ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
56/2006/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 02 tháng 03 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT
ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG CÔNG TRÌNH: HỒ CHỨA NƯỚC DỐC NHÀN-
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003.
- Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Căn cứ Quyết định số 240/2005/QĐ.UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để phục
vụ việc giải phóng mặt bằng thi công công trình: Hồ chứa nước Dốc Nhàn- huyện
Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Căn cứ Quyết định số 258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc ban hành qui định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến
trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính Phủ.
- Căn cứ Quyết định số 6425/QĐ.UBND ngày 19/12/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt
thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công công trình Hồ chứa nước Dốc Nhàn- huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương.
- Căn cứ Quyết định số 276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương
về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
- Xét Công văn số 280/TC-GCS ngày 22/02/2006 của Sở Tài chính về việc thẩm định
chính sách phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Hồ chứa nước Dốc Nhàn, theo
đề nghị của UBND huyện Tân Uyên tại Tờ trình số 131/TTr-UBND ngày 17/02/2006.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1: Nay ban hành qui định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và
tài sản trên đất đối với công trình Hồ chứa nước Dốc Nhàn, huyện Tân Uyên (có
Bản quy định kèm theo)
Điều 2: Quyết
định này thay thế Quyết định số 240/2005/QĐ.UBND ngày 10/11/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3: Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở
Nông nghiệp- PTNT, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND huyện Tân Uyên và
Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT.HĐND
- CT và PCT
- Như điều 3
- LĐVP, Ng
- Ban QLDA thủy lợi Phước Hoà
- Lưu VP.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG, TRỢ CẤP THIỆT HẠI VỀ ĐẤT VÀ TÀI SẢN
TRÊN ĐẤT ĐỂ PHỤC VỤ VIỆC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THI CÔNG
Công
trình : Hồ chứa nước Dốc Nhàn - huyện Tân Uyên,
(Ban
hành kèm theo Quyết định số : 56/2006/QĐ-UBND ngày 02 tháng 03 năm 2006 của
UBND tỉnh Bình Dương)
A. BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ ĐẤT:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
- Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày
23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Căn cứ Quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui
định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa
màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính Phủ.
- Căn cứ Quyết định số
276/2005/QĐ-UBND ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bảng
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương theo Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
ngày 16/11/2004 của Chính phủ.
- Căn cứ Quyết định số
6425/QĐ.UBND ngày 19/12/2005 của UBND tỉnh về việc phê duy?t thiết kế kỹ thuật
bản vẽ thi công công trình Hồ chứa nước Dốc Nhàn- huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương.
II. QUI ĐỊNH VỀ
HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG THỦY:
- Quyết định số 51/QĐ-UB ngày
11/02/1991 của UBND tỉnh Sông Bé.
- Quyết định số 4039/QĐ-UB ngày
17/9/1995 của UBND tỉnh Sông Bé về việc bổ sung điều 6 qui định bảo vệ đường bộ
ban hành theo quyết định số 51/QĐ-UB ngày 11/02/1991.
- Quyết định số 102/QĐ-UB ngày
14/3/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định (tạm thời)
hành lang bảo vệ các kênh rạch thoát nước (không có lưu thông thủy) và hành
lang bảo vệ các công trình tưới trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
- Quyết định số 183/QĐ-UB ngày
17/7/2003 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành bản quy định tạm thời về
bảo vệ công trình giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Hành lang bảo vệ đường bộ, hành
lang bảo vệ đường thủy được xác định cụ thể như sau:
1. Đất có giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyết định giao đất: Xác định hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang
bảo vệ đường thủy theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết định giao đất.
2. Đất chưa có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyết định giao đất nhưng đã có quá trình sử dụng cho đến
thời điểm bồi thường: Xác định hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo vệ
đường thủy tại thời điểm giải toả bồi thường (theo quyết định 102/QĐ-UB ngày
14/3/2003, quyết định 183/QĐ-UB ngày 17/7/2003).
3. Trường hợp đất gắn
với công trình xây dựng trước ngày 21/12/1982 (thời điểm ban hành nghị định
203/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ) sẽ do Tổ chuyên viên kiểm kê bồi thường xem
xét đề nghị từng trường hợp cụ thể.
4. Phạm vi không được
xem xét bồi thường, hỗ trợ về đất là đất nằm trong hành lang bảo vệ đường bộ,
đường thủy theo qui định và đất công.
Sau khi trừ hành lang bảo vệ
đường bộ mức bồi thường được áp dụng theo phân loại bồi thường về đất tại mục
III như sau:
III. PHÂN LOẠI
BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT:
III.1. Điều kiện được bồi thường
thiệt hại về đất (theo điều 8, chương II Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 ).
Người bị nhà nhà nước thu hồi
đất, có một trong các điều kiện sau đây về đất thì được bồi thường về đất:
1. Có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình cá nhân đang sử
dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các
loại giấy tờ sau đây:
a. Những giấy tờ về quyền được
sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá
trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa,
Chính Phủ Cách Mạng lâm thời Cộng hòa miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng
ký ruộng đất, sổ địa chính.
c. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, giấy tờ giao nhà
tình nghĩa gắn liền với đất.
d. Giấy tờ về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay
được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
e. Giấy tờ về thanh lý, hoá giá
nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo qui định của pháp luật.
f. Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình cá nhân đang sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ qui định tại khoản 3 ở trên mà trên giấy
tờ đó ghi tên người khác, kèm giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi
đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo qui định của pháp
luật, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế
-xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không có giấy tờ qui định tại khoản 1, 2, 3 ở trên, nhưng đất đã được
sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993, nay được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất đó không có tranh chấp.
7. Hộ gia đình, cá nhân được sử
dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân, quyết định thi hành
án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
8. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất không có các loại giấy tờ qui định tại khoản 1, 2, 3 ở trên nhưng đất đã
được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có quyết định thu hồi đất, mà tại
thời điểm sử dụng không vi phạm qui hoạch, không vi phạm hành lang bảo vệ các
công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã công bố công khai, cắm mốc,
không phải là đất lấn chiếm trái phép và được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất
bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
9. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất mà trước đây nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện
chính sách đất đai của nhà nước, nhưng trong thực tế nhà nước chưa quản lý, mà
hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
10. Cộng đồng dân cư đang sử
dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ
được ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
đồng và không có tranh chấp.
11. Tổ chức sử dụng đất trong
các trường hợp sau đây:
a. Đất được Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước.
b. Đất nhận chuyển nhượng của
người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước.
c. Đất sử dụng có nguồn gốc hợp
pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
III.2. Các trường hợp sau đây
không được bồi thường thiệt hại về đất :
1. Người sử dụng đất không đủ
điều kiện theo qui định tại mục III.1 của qui định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao
đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước; được Nhà nước cho thuê
đất thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà
tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước.
3. Đất thu hồi thuộc một trong
các trường hợp qui định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều
38 Luật Đất đai năm 2003.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng
dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục
đích công ích của UBND cấp xã.
6. Người bị Nhà nước thu hồi đất
có một trong các điều kiện qui định tại mục III.1 của qui định này nhưng thuộc
một trong các trường hợp qui định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 của mục này.
III.3. Phân loại đất bồi thường
1. Hạn mức đất ở (thổ cư) được
bồi thường:
- Đất ở (thổ cư) của hộ gia
đình, cá nhân là đất để xây dựng nhà ở bao gồm khuôn viên nền nhà, sân bãi, kho
tàng và diện tích xây dựng các công trình phục vụ sinh hoạt vào mục đích làm
nhà ở hoặc chưa xây dựng nhà ở mà đã hoàn thành thủ tục chuyển từ đất nông lâm
nghiệp sang đất ở.
- Hạn mức đất ở được bồi
thường căn cứ vào diện tích ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận QSDĐ của từng hộ
nhưng tối đa không quá 300 m2/Giấy CNQSDĐ/hộ. Trong trường hợp không ghi cụ thể
diện tích hoặc ghi không đúng hạn mức thì tính hạn mức tại thời điểm giao đất
nhưng mức tối đa không quá 300 m2/Giấy CNQSDĐ/hộ.
- Đối với những hộ chưa có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đã sử dụng xây dựng nhà, công trình trước
ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định căn cứ vào diện tích xây dựng
thực tế nhưng mức tối đa không quá 300 m2/hộ.
- Đối với những hộ sử dụng đất ở
kết hợp với sản xuất kinh doanh thì bồi thường theo đơn giá đất ở.
- Đối với những hộ gia đình, cá
nhân tự tiện sử dụng đất nông lâm nghiệp để xây dựng nhà, công trình, … sau
ngày 15/10/1993 thì bồi thường đất theo đơn giá đất nông lâm nghiệp.
2. Phương thức bồi thường: (Áp
dụng Nghị định 198/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Đất có đủ điều kiện bồi thường
theo quy định tại mục III.1 qui định này và đã hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính về thuế chuyển quyền, lệ phí trước bạ về đất thì được bồi thường 100%
theo giá quy định. Trường hợp nếu chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thuế
chuyển quyền, lệ phí trước bạ về đất thì trừ 4% thuế chuyển quyền sử dụng đất
đối với đất ở, trừ 2% đối với đất nông nghiệp và 1% lệ phí trước bạ.
Đất đang tranh chấp: Được xét
bồi thường theo các tiểu chuẩn phân loại nêu trên nhưng việc chi trả được thực
hiện khi cấp có thẩm quyền giải quyết. Trong khi chờ đợi giải quyết tranh chấp
các bên phải thực hiện di dời giải toả theo qui định để phục vụ xây dựng công
trình.
3. Đối với các doanh nghiệp,
công ty, cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội:
- Đất được giao (hoặc chuyển
nhượng ) đã nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi thường đất công mà tiền đó không
thuộc ngân sách Nhà nước thì được bồi thường thiệt hại về đất theo đơn giá qui
định.
- Đất đã giao hoặc cho thuê
nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất, hoặc nộp tiền sử dụng đất, tiền bồi
thường đất công mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì không được
bồi thường thiệt hại về đất, chỉ được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất nếu
các chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Đất có nguồn gốc đất công do
chính quyền địa phương quản lý hoặc cơ quan, tổ chức đơn vị đã cho thuê đất,
tạm cho mượn để sử dụng có thời hạn thì không được bồi thường về đất, nhưng chỉ
được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất nếu các chi phí này không có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước và phải được thông báo chấm dứt hợp đồng, di dời ra
khỏi phạm vi giải toả.
- Đối với các công trình văn
hoá, di tích lịch sử, đình chùa, nhà thờ,… sẽ do Tổ kiểm kê lập hồ sơ áp giá
bồi thường trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định cho từng trường hợp cụ
thể.
- Đối với đất nghĩa địa, đất các
công trình công cộng nếu không có giấy tờ hợp lệ sẽ không được bồi thường về
đất mà chỉ được xét bồi thường tài sản trên đất.
4. Đơn giá bồi thường:
Đơn giá bồi thường đất căn cứ
theo Quyết định số 276/2005/QĐ-UB ngày 21/12/2005 của UBND tỉnh đồng thời có
xem xét trợ giá. Đơn giá bồi thường đất được xác định cụ thể như sau:
4.1. Đất ở (thổ cư) đường giao
thông nông thôn xã:
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB
trong phạm vi 50 m: 125.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ
trên 50 m đến 100 m: 100.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ
trên 100 m đến 150 m: 85.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ
trên 150 m đến 200 m: 75.000 đ/m2
- Đất cách mép ngoài HLBVĐB từ
trên 200 m: 60.000 đ/m2
4.2. Đất sản xuất Nông nghiệp,
lâm nghiệp :
- Đất trồng cây hàng năm, trồng
cây lâu năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản (không phân biệt hạng đất,
vị trí, loại đất): 20.000 đ/m2
Riêng đối với đất tiếp giáp
đường trong phạm vi cách hành lang bảo vệ đường bộ trong phạm vi 50 m được nhân
hệ số 1,2 lần.
Đối với hầm hố tự nhiên hoặc đã
khai thác tận thu lớp mặt được bồi thường bằng 30% theo đơn giá qui định.
B. BỒI
THƯỜNG NHÀ Ở VÀ CÁC CÔNG TRÌNH XDCB:
I.
QUI ĐỊNH CHUNG:
Áp dụng theo Quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh Bình Dương về việc ban hành qui
định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa
màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính Phủ.
1. Nhà ở, công trình xây dựng
hợp pháp, hợp lệ:
Nhà ở và các công trình xây dựng
trên đất có đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại điều 8 của Nghị định
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ: được bồi thường 100% theo đơn giá
qui định.
2. Nhà ở, công trình xây
dựng không hợp pháp, không hợp lệ:
- Nhà ở, công trình xây dựng
được xây dựng trước ngày 01/7/2004 trên đất không đủ điều kiện được bồi thường
theo quy định tại điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng vi phạm
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc vi phạm hành
lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường mà chỉ được
xem xét hỗ trợ tiền tháo dỡ không quá 30% giá trị của căn nhà theo đơn giá quy
định ( có biên bản xem xét đề xuất của Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng
theo mức độ vi phạm).
- Nhà ở, công trình xây dựng
trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại điều 8 của Nghị
định 197/2004/NĐ-CP, mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, không được hỗ
trợ; Người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tháo dỡ và tự chịu chi
phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
3. Nhà ở chỉ tháo dỡ một phần:
3.1. Nếu phần diện tích còn lại
không còn sử dụng được nữa thì được bồi thường thiệt hại cho toàn bộ công trình
theo qui định.
3.2. Nếu phần còn lại sử dụng
được, thì tính bồi thường thiệt hại phần công trình bị tháo dỡ theo qui định và
được trợ cấp sửa chữa thêm 10% giá trị phần bị thiệt hại đã được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình có
thể tháo rời và di chuyển đến chổ ở mới để lắp đặt: Thì chỉ được bồi thường các
chi phí tháo dỡ, vận chuyển lắp đặt và chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ,
vận chuyển, lắp đặt (do Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng đề xuất mức cụ
thể thông qua Sở Tài chính thẩm định ).
5. Đối với nhà, công trình của
các doanh nghiệp:
Bồi thường theo giá trị
còn lại của nhà, công trình và hỗ trợ thêm 10% theo giá trị bồi thường nhưng
mức tối đa không quá 100% và mức tối thiểu không dưới 40% theo đơn giá qui
định.
6. Nhà, công trình có
giá trị còn lại dưới 30%: Thì không xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ.
II.
ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ, CÔNG TRÌNH XDCB:
II.1. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG
NHÀ Ở:
Theo quyết định số
258/2005/QĐ-UBND ngày 29/11/2005 của UBND tỉnh, đồng thời có hỗ trợ trượt giá
VLXD. Đơn giá bồi thường cụ thể như sau:
1. Nhà cấp IV:
- Cấp IV A: Loại trệt hoặc có
gác gỗ, đổ sê nô mặt tiền, mái ngói hoặc tole, trần các loại, tường xây gạch,
cột bêtông, nền gạch men: 1.200.000đ/m2 sử dụng.
- Cấp IV B: Loại trệt hoặc có
gác gỗ, mái ngói hoặc tole, fibro trần các loại, tường gạch xây, cột xây gạch,
nền gạch men: 900.000đ/m2 sử dụng.
- Cấp IV C: Loại trệt hoặc có
gác gỗ, mái các loại, không trần, tường xây gạch hoặc vật liệu khác, cột xây
gạch hoặc gỗ; sắt, nền gạch tàu, xi măng và các loại cấp IV C khác còn lại:
700.000đ/m2 sử dụng.
2. Nhà tạm:
- Loại A: Nhà mái ngói, tole;
cột xây gạch hoặc bêtông, sắt thép; xà gồ- kèo gỗ, sắt thép, nền xi măng, gạch
tàu, vách tole, ván: 400.000đ/m2 sử dụng.
- Loại B: Nhà mái ngói hay tole,
fibro ximăng, cột gỗ tạp, vách ván hoặc tole,… nền đất: 250.000đ/m2 sử dụng.
- Loại C: Nhà mái lá, cột gỗ,
nền đất, vách tạm: 200.000đ/m2 sử dụng.
3. Mái che:
- Loại A: Mái ngói hoặc tole,
không tường, nền gạch tàu hoặc ximăng: 100.000đ/m2 sử dụng.
- Loại B: Mái ngói hoặc tole,…
không tường, nền đất: 50.000đ/m2 sử dụng.
- Loại C: Mái lá, giấy dầu,..
không tường, nền đất: 20.000đ/m2 sử dụng.
II.2. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ XƯỞNG:
1. Xưởng loại 1: Kết cấu khung
kho Tiệp hoặc tương đương, xây bao che, mái tole, nền bêtông kiên cố:
900.000đ/m2 sử dụng.
2. Xưởng loại II: Kết cấu giống
loại I nhưng không xây bao che: 700.000 đ/m2 sử dụng.
3. Xưởng loại III: Kết cấu cột
kèo gỗ hoặc sắt, xây bao che, nền gạch hoặc bê tông xi măng, mái tole hoặc
ngói: 500.000 đ/m2 sử dụng.
4. Xưởng cấp IV : Kết cấu giống
loại III nhưng không xây bao che, nền đất: 300.000 đ/m2 sử dụng.
5. Chi phí di dời và lắp đặt máy
móc thiết bị, công trình điện, cấp thoát nước được tính theo thực tế xây dựng
và lắp đặt, cộng tỷ lệ hao hụt và trừ khấu hao theo quy định hiện hành.
6. Chi phí di dời nguyên vật
liệu và sản phẩm tồn kho được tính theo thực tế. Các khoản chi phí nêu trên do
Tổ kiểm kê giải tỏa trực tiếp xác định trình Hội đồng bồi thường thông qua Sở
Tài chính thẩm định trình duyệt.
II.3. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG CÔNG
TRÌNH PHỤ VÀ VẬT KIẾN TRÚC
1. Công trình phụ:
- Bể nước ( xây độc lập ):
250.000 đ/m3
( nếu ốp gạch men được tính thêm
120.000 đ/m2)
- Nhà tắm biệt lập (loại nhà
tạm): 100.000 đ/m2
( nếu có lát nền được tính thêm
40.000 đ/m2)
- Chuồng heo xây gạch, nền xi
măng, cột xây, mái lợp tole (hoặc ngói): 200.000 đ/m2; không nền 150.000 đ/m2.
- Chuồng trại chăn nuôi khác:
cột gỗ, mái tranh, nền đất: 50.000 đ/m2
- Giếng đào Ф <150 cm:
1.000.000 đ/cái
( nếu có đặt ống bê tông được
tính thêm 120.000 đ/cống ).
- Giếng khoan dân dụng:
2.000.000 đ/cái
- Điện kế chính : 1.500.000
đ/cái
( Đối với hộ không phải giải tỏa
trắng thì chỉ hỗ trợ 500.000 đ/cái ).
- Điện kế phụ: 500.000đ/cái
(Đối với hộ không phải
giải tỏa trắng thì chỉ hỗ trợ 200.000 đ/cái. Trường hợp điện kế phụ gắn phục vụ
dãy nhà trọ cho thuê 100.000 đ/cái)
- Điện thoại: 700.000đ/cái
( Đối với hộ không phải giải tỏa
trắng thì chỉ hỗ trợ 100.000đ/cái ).
- Đồng hồ nước: 400.000đ/cái
(Đối với những hộ không phải
giải tỏa trắng thì hỗ trợ 100.000đ/cái)
2. Vật kiến trúc:
- Sân Bê tông XM, BT đan sạn,
lát gạch bông, men: 70.000đ/m2
- Sân tráng nhựa: 80.000đ/m2
- Sân gạch hoặc sân láng xi
măng: 40.000đ/m2
- Sân đá kẹp đất: 30.000đ/m2
- Đá mi rải đường: 3.500đ/m2
- Tường rào xây gạch kiên cố (
cả móng và cột ): 120.000 đ/m2.
( Nếu chưa tô trát thì đơn giá
được tính 84.000 đ/m2 )
- Trụ cổng xây tô: 400.000 đ/m3
(tính thêm: ốp gạch men 120.000
đ/m2; sơn nước 20.000 đ/m2).
- Kết cấu bê tông không cốt
thép: 700.000đ/m3
- Kết cấu bê tông có cốt thép:
1.000.000 đ/m3
- Rào B40 bán kiên cố: 30.000 đ/m2
; kiên cố: 40.000 đ/m2
- Rào kẽm gai bán kiên cố:
10.000 đ/m2; kiên cố: 20.000 đ/m2
- Cổng sắt (chi phí di dời ): 25.000
đ/m2
- Các loại cổng khác (chi phí di
dời ): 15.000 đ/m2
- Rào cây xanh ( hoặc hình thức
tương tự ) có cắt tỉa: 30.000 đ/md, không cắt tỉa 15.000 đ/md.
- Kè đá hộc: 250.000 đ/m3
- Cầu bê tông cốt thép: 120.000
đ/m3
- Cầu gỗ ( hỗ trợ tháo dỡ): 50.000
đ/m2
* Giá trị còn lại của các công
trình phụ và vật kiến trúc được tính 100%
3. Mồ mả :
- Mả đất: 1.100.000 đ/cái
- Mả xây thường hoặc đá ong có
diện tích < 6m2: 2.100.000đ/cái.
- Mả xây bê tông kiên cố hoặc mả
đá ong có diện tích > = 6m2: 4.000.000đ/cái.
- Mả mới chôn dưới 01 ( một) năm
được trợ cấp thêm 1.900.000 đ/cái.
- Mả mới chôn trên 01 ( một) năm
đến sau ngày 01/01/2003 được trợ cấp thêm 1.000.000 đ/cái.
- Những trường hợp mả xây dựng
lớn, cầu kỳ sẽ được tổ chuyên viên bồi thường tính theo chi phí thực tế.
4. Một số loại kết cấu khác:
- Bàn thiên xây gạch độc lập,
chiều cao H <1.5m: 80.000đ/cái
(có ốp gạch men, tính thêm
40.000 đ/cái).
- Bàn thiên các loại khác:
50.000đ/cái
- Hồ nước bằng BTCT ? > =
100cm (xây độc lập): 140.000đ/md
- Hồ nước bằng BTCT ? < 100cm
(xây độc lập): 100.000đ/md
- Hố ga bằng BTCT ( thể tích):
200.000 đ/m3
- Đất đắp nền (đất vận chuyển từ
nơi khác đến): 25.000đ/m3
- Đất đào ao (tính công đào):
5.000đ/m3
- Gác gỗ: 250.000đ/m2
5. Hổ trợ một số công việc khác:
- Di dời trụ điện BTCT, chiều
cao 4- 6m: 200.000 đ/trụ
- Di dời trụ điện khác: 70.000
đ/trụ
- Di dời trụ cờ kiên cố: 20.000
đ/trụ
- Di dời bồn nước chân bằng thép
hình, chiều cao<10m:300.000đ/cái
- Ống nhựa cấp nước Φ2,7 cm trở
lên: 5.000 đ/md
- Ống nhựa thoát nước Φ 10 cm
trở lên: 12.000 đ/md
- Ống sành thoát nước Φ 10 – 20
cm: 15.000 đ/m
- Ống bê tông tiêu nước Φ 20 –
40 cm: 40.000đ/m
- Ống bê tông tiêu nước 40 <
Φ 100 cm: 100.000đ/m
- Ống bê tông tiêu nước Φ >
100 cm: 120.000đ/m
Một số loại vật kiến trúc, kết
cấu xây dựng khác không có trong đơn giá thì Hội đồng giải toả bồi thường sẽ
tính toán giá trị bồi thường theo giá trị tại thời điểm bồi thường (định mức
vật liệu, nhân công theo quy định hiện hành) thông qua Sở Tài chính thẩm định
trình phê duyệt.
C. BỒI
THƯỜNG CÂY TRÁI VÀ HOA MÀU:
I. CÂY NGẮN
NGÀY:
- Lúa: 2.000 đ/m2
- Mía:
+ Vụ 1: 3.000 đ/m2
+ Vụ 2: 2.500 đ/m2
+ Vụ 3: 2.000 đ/m2
- Đậu các loại: 1.750 đ/m2
- Mì, bắp, khoai củ các loại:
1.000đ/m2
- Rau gia vị: 3.000 đ/m2
- Rau cải, muống các loại: 2.500
đ/m2
- Cây thuốc nam: 4.000 đ/m2
- Cây thuốc lá, thuốc cá: 2.000
đ/m2
- Cây bông huệ :
+ Chưa thu hoạch: 5.000đ/m2
+ Đang thu hoạch: 10.000đ/m2
- Thuốc dũ, môn kiểng, đinh
lăng: 1.000 đ/cây
II. CÂY CÔNG
NGHIỆP:
1. Cây cao su ( Mật độ 555
cây/ha ) :
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 35.000
đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 60.000
đ/cây
- Từ 6 đến 10 năm tuổi: 95.000
đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 150.000đ/cây
2. Cây điều ( Mật độ 277 cây/ha
):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi:
25.000đ/cây
- Từ 3 đến 4 năm tuổi:
50.000đ/cây
- Từ 5 đến 6 năm tuổi:
90.000đ/cây
- Từ 7 đến 20 năm tuổi:
140.000đ/cây
- Trên 20 năm tuổi: 50.000đ/cây
3. Cây tiêu ( Mật độ 2.000 nọc
/ha, nọc bằng cây tạp):
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000đ/nọc
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 60.000 đ/nọc
- Từ 6 đến 15 năm tuổi: 120.000 đ/nọc
- Trên 15 năm tuổi: 50.000đ/nọc
Cộng thêm:
+ Nọc gạch xây: 80.000 đ/nọc
+ Nọc bê tông: 50.000 đ/nọc
4. Cây cà phê : (mật độ tối đa
1.330 cây/ha)
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 25.000
đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi:
50.000đ/cây
- Từ 6 đến 10 năm tuổi:
95.000đ/cây
- Trên 10 năm tuổi:
50.000đ/cây
5. Cây lài, trà :
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 5.000
đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 12.000
đ/cây
- Trên 8 năm tuổi : 25.000 đ/cây
III. CÂY ĂN
TRÁI:
1. Cây Măng cụt:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 200.000
đ/cây
- Từ 9 đến 10 năm tuổi:
1.500.000 đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 2.000.000
đ/cây
2. Cây Sầu riêng:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 100.000
đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 200.000
đ/cây
- Từ 9 đến 10 năm tuổi: 600.000
đ/cây
- Trên 10 năm tuổi: 1.000.000
đ/cây
Đối với cây Sầu riêng Thái Lan
hạt lép được nhân thêm hệ số 1,5 lần.
3. Cây Mít,Xoài,Cam,Bưởi,Vú sữa,
Dâu,Dừa,Chôm chôm, Nhãn, Bơ:
- Từ 1 đến 3 năm tuổi: 55.000
đ/cây
- Từ 4 đến 8 năm tuổi: 100.000
đ/cây
- Trên 8 năm tuổi: 200.000 đ/cây
4. Táo,Mận, Sabôche, Mãng cầu,
Chanh, Tắc, Oåi và Quýt, Hồng quân,Thanh long:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 30.000
đ/cây
- Từ 3 đến 6 năm tuổi: 60.000
đ/cây
- Trên 6 năm tuổi : 100.000
đ/cây
5. Khế, Me, Sấu, Cau, Chùm ruột,
Sơri và Cóc:
- Từ 1 đến 2 năm tuổi: 20.000
đ/cây
- Từ 3 đến 5 năm tuổi: 50.000
đ/cây
- Trên 5 năm tuổi: 70.000 đ/cây
6. Đu đủ, chuối ( chuối mật độ
tối đa 2.000cây /ha):
- Mới trồng hỗ trợ di dời: 1.000
đ/cây
- Chưa thu hoạch: 6.000 đ/cây
- Đang thu hoạch: 15.000 đ/cây
7. Thơm (mật độ tối đa 40.000cây
/ha):
- Mới trồng hỗ trợ di dời: 200
đ/cây
- Chưa thu hoạch : 1.000 đ/bụi
- Đang thu hoạch: 2.500 đ/ bụi
IV. CÂY LẤY GỖ:
1. Tre (500 bụi/ha):
- Dưới 1 năm tuổi: 2.000 đ/cây
- Từ 1 năm trở lên : 4.000 đ/cây
2. Lồ ô, tầm vông (625bụi/ha):
- Dưới 1 năm tuổi: 1.500 đ/cây
- Từ 1 năm tuổi trở lên: 4.000
đ/cây
3. Trúc:
- Dưới 1 năm tuổi: 200 đ/cây
- Từ 1 năm tuổi trở lên: 800
đ/cây
4. Bạch đàn, tràm, lồng mức (
mật độ tối đa 2.500 cây/ha), xà cừ, Dầu (mật độ tối đa 400 cây/ha), xoan, so
đũa, trường và các cây lấy gỗ khác:
- Cây trồng dưới 1 năm: 2.000
đ/cây
- Cây trên 1 năm tuổi và đường
kính < 10 cm: 8.000 đ/cây
+ Đường kính trên 10 – 20 cm:
20.000 đ/cây
+ Đường kính trên 20 cm: 50.000
đ/cây
5. Một số loại cây khác như : Mù
u, bàng, liễu, phượng, trâm, sung, trứng cá, trứng gà, vông, và một số loại cây
khác tương đương (mật độ 20 m2/cây):
- Đường kính < 10 cm: 5.000
đ/cây
- Đường kính trên 10 - 20 cm:
15.000 đ/cây
- Đường kính trên 20 cm: 25.000
đ/cây
6. Đối với những cây không có
trong bảng giá bồi thường thì được tính qui đổi với cây trồng tương đương, hoặc
tính theo giá thực tế trình Hội đồng bồi thường thông qua Sở Tài chính thẩm
định trình duyệt.
V. HỔ TRỢ DI DỜI
CÂY CẢNH:
1. Mai cảnh:
- Cây từ 1- 5 năm tuổi: 15.000
đ/cây
- Cây trên 5 năm tuổi: 60.000
đ/cây
2. Di dời cây kiểng trồng dưới
đất : Thiên tuế, cây tùng, ngọc lan, …
- Cây từ 1- 5 năm tuổi: 20.000
đ/cây
- Cây trên 5 năm tuổi: 50.000
đ/cây
3. Cỏ:
+ Cỏ lá gừng: 6.000 đồng/m2
+ Cỏ lông heo: 20.000 đồng/m2
D. CHÍNH
SÁCH HỔ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG, ỔN ĐỊNH SXKD:
Giải toả trắng : Sau khi giải
toả người bị thu hồi đất không còn nhà và đất để lưu cư hoặc diện tích đất còn
lại nhỏ hơn 100 m2 được trợ cấp như sau:
1. Trợ cấp để ổn định đời sống:
1.000.000 đ/nhân khẩu thường trú tại căn nhà phải di dời.
2. Trợ cấp đối với gia đình
chính sách
Hộ gia đình cá nhân có giấy
chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền thuộc các đối tượng sau được trợ cấp thêm:
- Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động: 5.000.000 đ/hộ.
- Thương binh từ 1/4 - 4/4, gia
đình liệt sỹ: 3.000.000 đ/hộ
- Gia đình có công với cách
mạng, bệnh binh: 1.000.000 đ/hộ
3. Trợ cấp để di dời:
3.1. Hộ gia đình khi Nhà nước
thu hồi hết đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh Bình Dương được hỗ trợ
3.000.000 đồng/hộ. Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác được hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ
3.2. Tổ chức có đủ điều kiện
được bồi thường thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi mà phải di chuyển cơ
sở sản xuất kinh doanh, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và
lắp đặt.
3.3. Người bị thu hồi đất ở,
không còn chỗ ở khác, trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới ( bố trí vào khu
tái định cư hoặc tự tìm chỗ ở ), được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Hội đồng bồi thường đề xuất
thông qua Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Trợ cấp do ngừng sản xuất
kinh doanh:
4.1. Đối với hộ kinh doanh theo
Nghị định 02/CP (áp dụng đối với trường hợp giải toả trắng).
- Hộ có doanh thu dưới 10 triệu
đồng/tháng, được trợ cấp 10% doanh thu 1 tháng, trong 6 tháng.
- Hộ có doanh thu 10 triệu đồng
trở lên thì hỗ trợ theo thực lãi trong 6 tháng, nhưng không thấp hơn 6 triệu
đồng.
Doanh thu và thực lãi tính theo
mức trung bình các tháng của năm gần nhất và phải có xác nhận của Chi Cục thuế.
4.2. Đối với doanh nghiệp: Được
hỗ trợ do ngừng sản xuất bằng 03 tháng lương cơ bản tính theo số lao động đã
đăng ký bảo hiểm xã hội.
4.3 Đối với hộ có đất nông, lâm
nghiệp bị thu hồi phải chuyển đổi nghề nghiệp:
Được hỗ trợ chi phí đào tạo tay
nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho những người trong độ tuổi lao động (16-55
đối với nữ, 16-60 đối với nam) là 2.000.000đ/người (có xác nhận của chính quyền
địa phương nơi có đất giải toả là người trực tiếp lao động nông nghiệp, không
còn đất nông nghiệp để sản xuất ở nơi khác).
5. Đối với cơ quan , tổ chức
chính trị , xã hội :
Trả toàn bộ chi phí di chuyển
theo dự toán đơn vị lập sau khi được Sở Tài Chính xem xét trình UBND tỉnh phê
duyệt.
6. Người đang sử dụng nhà thuộc
sở hữu nhà nước:
- Nếu không tiếp tục thuê nhà
của Nhà nước thì được hỗ trợ bằng tiền với mức bằng 60% giá trị đất và 60% giá
trị nhà đang thuê.
- Trường hợp chỉ giải tỏa một
phần, người thuê nhà không được bồi thường thiệt hại đối với diện tích nhà ở
thuộc sở hữu nhà nước ( phần này Hội đồng GPMB làm việc trực tiếp với đơn vị
cho thuê ) và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với diện tích hợp pháp được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép (phải có xác nhận của đơn vị cho thuê ).
E. CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ :
Đối với hộ phải giải toả toàn
bộ diện tích nhà ở và đất ở hoặc diện tích đất còn lại sau giải toả nhỏ hơn
100m2 thì ngoài mức bồi thường nhà ở, đất ở theo qui định còn được xem xét hỗ
trợ thêm 50.000 đồng/m2 trên diện tích đất ở được bồi thường nhưng không quá
300 m2/hộ để tự lo chỗ ở mới.
F. TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN VÀ UBND HUYỆN, XÃ TRONG PHẠM VI GIẢI TOẢ:
(Điều 37, 47 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
1. Tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân có tài sản trong phạm vi giả toả để thi công công công trình phải có trách
nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian giải phóng mặt bằng theo qui định của
Hội đồng bồi thường. Trường hợp không thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo
qui định phải chịu mọi chi phí tổ chức thực hiện cưỡng chế.
2. Ủy ban nhân dân huyện Tân
Uyên, UBND xã Lạc An chỉ đạo, phối hợp với Uûy ban MTTQ, Hội Liên hiệp phụ nữ,
tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu
hồi đất, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp đã thực hiện đúng các
qui định về kiểm kê bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, người bị thu hồi đất cố
tình không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Uûy ban nhân dân huyện ra quyết
định cưỡng chế buộc tháo dỡ và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo qui định của
pháp luật.
G. KHIẾU
NẠI VÀ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI : (Điều 49 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP
ngày 03/12/2004 của Chính phủ).
Người bị thu hồi đất để giải
phóng mặt bằng thi công công trình nếu thấy quyết định bồi thường không đúng
với qui định thì được quyền khiếu nại và được giải quyết theo qui định của Luật
khiếu nại tố cáo của công dân. Người khiếu nại phải gửi đơn đến cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để giải quyết trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông
báo quyết định bồi thường thiệt hại, quá thời hạn này đơn khiếu nại không còn
giá trị xem xét xử lý.
Trong khi chờ đợi giải quyết
khiếu nại, người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành quyết định thu hồi đất, chấp
hành di chuyển, giải toả mặt bằng và thực hiện giao đất trong phạm vi giải tỏa
đúng kế hoạch thời gian qui định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định./.