Dung dịch muối pepton (xem 5.2.1) 1000
ml
Bromocresol tía (dung dịch cồn 0,04%, ví dụ
như rượu etanol 0,1 ml
|
5.3.1.2. Chuẩn bị
Cho 0,1 ml Bromocresol tía vào 1 000 ml dung
dịch muối pepton (5.2.1).
5.3.1.3. Sử dụng
Dung dịch này có thể được dùng trong các sản
phẩm giàu axit nhất định sao cho có thể điều chỉnh được pH mà không cần sử dụng
que thử pH vô trùng (xem 8.2).
Bromocresol tía có màu vàng ở pH axit, chuyển
sang màu tía khi pH trên 6,8.
5.3.2. Dung dịch pepton
5.3.2.1. Thành phần
Pepton từ casein 1 g
Nước 1 000 ml
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hòa tan các thành phần trên trong nước, đun
nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ±
0,2 ở 25 0C, nếu cần.
5.3.2.3. Sử dụng
Dung dịch này có thể được dùng cho động vật
hai mảnh vỏ, loài chân bụng và các loại động vật có vỏ khác (xem [1]).
CHÚ THÍCH: Các nghiên cứu có sẵn hiện nay
cũng không chỉ rõ ràng, chỉ dung dịch này có thể được sử dụng cho động vật hai
mảnh vỏ, loài chân bụng và các loại động vật có vỏ khác. Dịch pha loãng thường
dùng, dung dịch muối pepton (5.2.1) cũng có thể sử dụng được, vì nó đã cho các
kết quả có thể chấp nhận được cho loại sản phẩm này (xem [2] và [3]).
5.4 Phân phối và khử trùng dịch pha loãng
Xem 5.4 của TCVN 6507-1 : 2005 (ISO 6887-1 :
1999).
6. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị thí nghiệm vi sinh thông
thường [xem TCVN 6507-1 : 2005 (ISO 6887-1 : 1999). TCVN 6404 (ISO 7218)] và cụ
thể là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6.1.1. Bộ đồng hóa quay (bộ trộn).
Xem TCVN 6404 (ISO 7218). Nếu sử dụng mẫu thử
lớn thì nên dùng cốc 1 lít.
6.1.2. Bộ đồng hóa kiểu nhu động
Xem TCVN 6404 (ISO 7218).
6.2. Kéo, dao, dao mổ động vật hai mảnh vỏ và
dao mổ rộng bản vô trùng.
6.3. Kẹp (loại nhỏ và loại to), dao bay và
thìa vô trùng
6.4. Các dụng cụ vô trùng, dùng để tách vỏ (dao đặc
biệt, búa, kìm, kẹp bằng ôtô điều chỉnh được…)
6.5. Bàn chải cứng nhỏ, dùng để làm sạch vỏ.
6.6 Khoan điện, được gắn với mũi
khoan vô trùng bằng gỗ (đường kính 14 mm hoặc 16 mm).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Sản phẩm đông lạnh
Sản phẩm được bảo quản đông lạnh cần đưa về
trạng thái phù hợp để lấy mẫu; nghĩa là bảo quản ở 18 0C đến 27 0C
(nhiệt độ phòng thử nghiệm) tối đa là 3h, hoặc ở 2 0C ± 2 0C tối đa là 24h. Sau đó
mẫu được thử nghiệm càng sớm càng tốt. Xem 9.3 của TCVN 6507-1 : 2005 (ISO 6887
- 1 : 1999).
Nếu khi lấy mẫu, sản phẩm vẫn còn đông lạnh,
thì có thể sử dụng một ít dịch pha loãng ở nhiệt độ phòng thử nghiệm để làm tan
băng.
7.2. Sản phẩm cứng và sản phẩm khô
Đối với các sản phẩm cứng hoặc sản phẩm khô
thì không đồng hóa trong bộ đồng hóa quay (6.1.1) quá 2,5 phút một lần.
Đối với các sản phẩm cứng và khô hoặc không đồng
nhất, có thể cần phải xay hoặc nghiền mẫu phòng thử nghiệm. Trong trường hợp này,
tránh để nhiệt độ tăng quá, không xay hoặc nghiền quá 1 phút.
7.3 Sản phẩm dạng lỏng và sản phẩm không sánh
đặc
Trước khi phân tích, mẫu thử cần được lấy sau
khi lắc bằng tay [ví dụ, lắc 25 lần theo hình cung 25 cm, xem TCVN 6263 (ISO
8261) hoặc bằng dụng cụ cơ học để đảm bảo rằng các vi sinh vật đã phân bố đều.
7.4 Sản phẩm không đồng nhất
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cũng có thể đồng hóa toàn bộ mẫu phòng thử
nghiệm để lấy được mẫu thử đồng nhất.
Có thể cần phải xay hoặc nghiền mẫu phòng thử
nghiệm. Trong trường hợp này, để tránh nhiệt độ tăng quá, không xay hoặc nghiền
quá 1 phút.
8. Cách tiến hành
8.1. Yêu cầu chung
Tất cả các việc chuẩn bị và các thao tác bằng
tay cần được thực hiện bằng cách sử dụng các kỹ thuật vô trùng tốt và dùng dụng
cụ vô trùng để tránh nhiễm bẩn vi sinh vật cho mẫu từ các nguồn bên ngoài. Xem
TCVN 6404 (ISO 7218).
Nêu rõ qui trình đã sử dụng để phân tích
trong báo cáo thử nghiệm nếu khác với qui trình mô tả trong tiêu chuẩn này.
8.2. Trường hợp chung đối với các sản phẩm giàu
axit
Điều quan trọng khi sử dụng huyền phù của các
sản phẩm giàu axit là phải đảm bảo pH được đưa về trung tính. Việc sử dụng dịch
pha loãng với chất chỉ thị pH bổ sung (5.3.1) có thể tránh được việc sử dụng
que thử pH vô trùng: thêm natri hydroxit (NaOH) để trả lại màu của huyền phù
cho đến khi chất chỉ thị bắt đầu đổi màu.
Về sử dụng các dịch pha loãng đệm, việc bổ
sung NaOH thường cần thiết để tăng khả năng đệm của thành phần kiềm. Nồng độ
NaOH được bổ sung phụ thuộc vào độ axit của sản phẩm. Nồng độ thích hợp nhất (ví
dụ 0,1 mol/l hoặc 1 mol/l) là nồng độ gần với tỷ lệ 1 với 9 dịch pha loãng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc sử dụng dung dịch pha loãng với
sorbitan monoleat được bổ sung từ 1 g/l đến 10 g/l (Tween 80) ước chừng theo
các mức chất béo (ví dụ, ở hàm lượng chất béo 40 % thì bổ sung 4 g/l) có thể
làm tăng nhũ hóa trong quá trình huyền phù hóa.
9. Cách tiến hành cụ
thể
9.1. Cá, động vật giáp xác, động vật thân mềm
và các loại khác dạng nguyên liệu
9.1.1. Cá tươi nguyên con
Mang, ruột và hậu môn cần được bọc bằng vải
sợi vô trùng, được ngâm trong cồn 70 %. Lấy một miếng mẫu hình khối từ cơ lưng,
thái và nghiền nhỏ trong dịch pha loãng (5.2).
9.1.2. Cá thái lát, cá philê và cá miếng
Xử lý theo TCVN 6507 – 1 (ISO 6887 –
1).
9.1.3. Động vật chân đầu nguyên con và thái
lát
Dùng kẹp (6.3) và dao (6.2) loại bỏ da và
chân. Lấy các mẫu hình khối ở cơ lưng và các đoạn xúc tu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.4. Động vật giáp xác nguyên con ví dụ như
cua
Dùng búa, kìm (6.4) hoặc kẹp (6.3) bẻ vỡ vỏ
và càng để lấy được tối đa phần thịt dùng cho phân tích.
Thêm dịch pha loãng (5.2) và tốt nhất là
nghiền trong bộ đồng hóa quay (6.1.1). Cách khác, cắt thành miếng nhỏ và cho
vào túi hai lớp đồng hóa nhu động để tránh rò rỉ trong qua trình đồng hóa.
9.1.5. Thịt của động vật giáp xác đã bỏ vỏ
Lấy một lượng thịt theo yêu cầu, tạo một
huyền phù ban đầu 1 + 9 trong dịch pha loãng (5.2) và đồng hóa như trong 9.1.4.
9.1.6. Động vật giáp xác như tôm nước ngọt,
tôm đồng, tôm hùm hoặc tôm Nauy (nguyên con hoặc bỏ đầu)
Trừ các con quá nhỏ, còn lại được bóc vỏ và
thịt được cắt thành từng miếng. Trộn trong bộ đồng hóa quay (6.1.1).
Thêm một lượng dịch pha loãng (5.2) cần thiết
để tạo dịch pha loãng 1 + 9.
9.1.7. Động vật hai mảnh vỏ, động vật chân
bụng và các loài khác
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi mẫu chuyển đến phòng thí nghiệm, bảo quản
mẫu phòng thử nghiệm ở nhiệt độ 4 0C ± 2 0C. Động vật có
vỏ phải duy trì tươi sống. Loại bỏ những con đã há miệng hoặc đã bị hư hỏng.
Mẫu thử nghiệm đại diện phải có ít nhất sáu
con và phải có khối lượng từ 75 g đến 100 g (25 g đối với các con nhỏ, ví dụ
như: loài Donax spp.). Phân tích động vật hai mảnh vỏ phải tính theo yêu
cầu của phép thử.
9.1.7.2. Động vật hai mảnh vỏ
Dùng bàn chải (6.5) và rửa từng con dưới vòi
nước chảy có chất lượng nước uống, đặc biệt xung quanh khớp nối hoặc miệng.
Làm ráo nước các con đã làm sạch và đặt lên
đĩa. Phủ bằng giấy thấm nước.
Nếu có chân tơ thì không làm đứt mà dùng kéo,
dao hoặc dao mổ (6.2) để cắt hết trước khi mở hết miệng.
Khi từng con được mở, thu lấy phần thịt và
nước trong các van vào vật chứa vô trùng thích hợp để trộn. Những con bị mất
phần nước trong các van có thể được sử dụng nếu chúng vẫn còn sống khi mở.
Cho 1 phần thịt và phần nước trong các van
vào 2 phần dịch pha loãng (5.2). Trộn trong bộ đồng hóa quay (6.1.1) trong
khoảng 30 giây đến 2 phút tùy thuộc vào bộ đồng hóa được sử dụng (xem TCVN 6404
(ISO 7218).
Theo cách này, có thể bổ sung dịch pha loãng
(5.2) vào huyền phù 1 + 2 dịch pha loãng thu được này để có được dung dịch 1 +
9.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.7.3. Động vật chân bụng (ví dụ: ốc xoắn)
Dùng bàn chải (xem 6.5) và rửa vỏ làm sạch
bằng cồn 70 % rồi đặt lên khay vô trùng (đặt giữa hai lớp lưới vô trùng nếu cần). Dùng búa (6.4) đập vỡ vỏ sao để lấy được
phần thân thịt.
Nếu cần cũng có thể dùng dụng cụ (6.4) đập để
lấy thân thịt.
Thái thịt thành những miếng nhỏ trong khi loại
bỏ các mảnh vỏ vỡ bằng kẹp (6.3).
Chuẩn bị huyền phù ban đầu (3.3) của 1 + 2
dịch pha loãng (5.2), rồi hoàn thiện sử dụng một lượng dịch pha loãng thích hợp
để thu được huyền phù 1 + 9.
CHÚ THÍCH: Việc phân tích ốc mút là rất khó,
vì không thể lấy hết được phần thịt của nó mà không bị nhiễm bẩn qua vỏ.
9.1.8. Nhím biển
Rửa sạch ít nhất sáu con dưới dòng nước chảy
có chất lượng nước uống, đặt lên khay vô trùng.
Giữ nhím biển bằng kẹp hoặc bằng găng tay và
dùng kéo sắc (6.2) cắt một miếng ở mặt bụng. Lấy toàn bộ thịt và phần nước cho
vào vật chứa vô trùng thích hợp để trộn, dùng dao trộn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.1.9. Dưa biển
Dùng kéo (6.2) để thái nhỏ chúng thành từng
miếng nhỏ và trộn trong bộ đồng hóa quay (6.1.1).
Chuẩn bị huyền phù ban đầu (3.3) của 1 + 2
dịch pha loãng (5.2) như mô tả trong 9.1.4, rồi sử dụng cùng dịch pha loãng để
thu được dung dịch 1 + 9.
9.2. Các sản phẩm cá, động vật giáp xác, thân
mềm và các sản phẩm khác đã chế biến
9.2.1. Các sản phẩm muối và ngâm dầm
Lấy các dải cơ thịt từ mẫu để thu được mẫu đồng
nhất. Trong trường hợp sản phẩm quá mặn, có thể cần phải pha loãng hơn 1 + 9.
9.2.2 Cá khô
Dùng kéo (6.2) cắt từ thân cá các miếng nhỏ
kể cả da.
Chuẩn bị huyền phù ban đầu (3.3) 1 + 2 dịch
pha loãng (5.2) và trộn trong bộ đồng hóa quay (6.1.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bù lại nước cho mẫu bằng cách ngâm 60 phút ở
18 0C đến 27 0C (nhiệt độ phòng thử nghiệm), nếu cần .
9.2.3. Cá muối khô
Lấy mẫu tưong tự như đối với phần
(9.2.2) và chuẩn bị huyền phù ban đầu như cá muối (9.2.1).
Bù lại nước cho mẫu bằng cách ngâm 60 phút ở
18 0C đến 27 0C (nhiệt độ phòng thử nghiệm), nếu cần.
9.2.4. Cá hun khói nguyên con
Nếu cá nguyên con để ăn thì mẫu bao gồm cả
da. Nếu da không ăn được thì phải loại bỏ da.
Mẫu được lấy từ vùng lưng và thịt được cắt
nhỏ và đồng hóa trong dịch pha loãng (5.2).
9.2.5. Cá thái lát và cá philê hun khói có da
hoặc không có da
Lấy các miếng cá philê, không bỏ da và thái
nhỏ, dưới các điều kiện vô trùng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xứ lý theo sản phẩm giàu axit / pH thấp
(8.2).
9.2.7. Surimi, cá tẩm bột; các món ăn từ cá,
động vật giáp xác và động vật thân mềm
Xem TCVN 6507 – 1 (ISO 6887 –
1).
9.2.8. Thức ăn từ cá và động vật giáp xác và
động vật thân mềm đã nấu chín
Từ mỗi thành phần lấy các phần ước số theo tỷ
lệ của chúng.
Có thể đồng hóa toàn bộ mẫu thử sao cho thu
được mẫu thử đồng nhất để sử dụng trong phòng thí nghiệm.
9.2.9. Động vật giáp xác, động vật thân mềm
nguyên con hoặc đã bỏ vỏ, thịt của động vật giáp xác và nhuyễn thể
Xem 9.1.5, 9.1.6, 9.1.7.
9.2.10. Động vật chân bụng đã nấu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.2.11. Động vật hai mảnh vỏ đã bỏ vỏ đã nấu
hoặc đã sơ chế
Xem TCVN 6507 – 1 (ISO 6887 –
1).
9.3. Các sản phẩm cá, động vật giáp xác, thân
mềm và các sản phẩm khác ở dạng đông lạnh
9.3.1. Tôm bóc vỏ đông lạnh dạng khối
Làm tan băng nhẹ nhàng để có thể tách riêng
các con tôm và dùng kẹp (6.3) để lấy các thân thịt.
9.3.2. Tôm nguyên con đông lạnh dạng khối
Để tan đá 1 h ở 18 0C đến 27 0C
(nhiệt độ phòng thử nghiệm) sao cho có thể tách được khối tôm.
Dùng kẹp (6.3) để lấy các con tôm và dùng kẹp
để bóc vỏ chúng trên khay vô trùng.
Trộn phần thịt trong bộ đồng hóa quay (6.1.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dùng khoan (6.6) để lấy mẫu thử từ khối thịt
cua đông lạnh hoặc để cho tan băng ở 18 0C đến 27 0C
(nhiệt độ phòng thử nghiệm) khoảng 1 h và dùng kìm (6.4) hoặc kẹp (6.3) để lấy
các khoanh thịt.
9.3.4. Động vật chân đầu nguyên con đông lạnh
ở dạng khối
Làm tan băng nhẹ nhàng ( khoảng 1 h đối với
các khối lớn) ở 18 0C đến 27 0C (nhiệt độ phòng thử
nghiệm). Dùng kéo hoặc dao sắc rộng bản (6.2) cắt các miếng mẫu thử.
9.3.5. Ốc sên, động vật thân mềm bỏ vỏ đã sơ
chế, đông lạnh ở dạng khối
Xem phần thịt cua (9.1.5).
9.3.6. Cá philê đông lạnh ở dạng khối
Dùng khoan (6.6) để lấy mẫu từ khối thịt
đông lạnh hoặc để cho tan băng ở 18 0C đến 27 0C (nhiệt
độ phòng thử nghiệm) khoảng 1 h và dùng kìm (6.4) hoặc kẹp (6.3) để lấy các
khoanh thịt.
Để khoảng 1h và không quá 3 h ở 18 0C
đến 27 0C (nhiệt độ phòng thử nghiệm) cho tan băng đến đủ mềm để có
thể cắt và dùng dao rộng bản và kẹp (6.3) để lấy các miếng thừ khối thịt.
9.3.7. Các miếng cá to (ví dụ như cá ngừ philê)
đông lạnh dạng khối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9.3.8. Các phần nhỏ và các phần riêng lẻ đông
lạnh
Để khoảng 1 h và không quá 3 h ở 18 0C
đến 27 0C (nhiệt độ phòng thử nghiệm) cho tan băng đến đủ mềm có thể
cắt.
Xử lý mẫu như với sản phẩm tươi.
9.3.9. Các miếng cá to và nguyên con đông
lạnh (cá hồi, cá ngừ v.v….)
9.3.9.1. Cá ngừ đông lạnh nguyên con
Các mẫu thường được lấy tại các cơ sở thương
mại.
Dùng dao nếu cá ngừ đã được làm tan băng, lấy
một miếng cơ thịt dưới da.
Dùng khoan (6.6) nếu cá ngừ không làm tan
băng.
9.3.9.2 Cá đông lạnh và các miếng cá đông
lạnh
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Các dung dịch pha
loãng thập phân tiếp theo
Xem TCVN 6507 – 1 (ISO 6887 –
1).
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] DONOVAN T.J..GALACCHERS., ANDREWS N.J. ,
GREENWOOD M.H. , GRAHAMJ. , RUSSELL J.E. , ROBERTS D and LEE R. Modification of
the standard method used in the United Kingdom for counting Escherichia coli
in live bivalve molluscs. Communicable Disease and Public Health, I (3),
September 1998, pp. 188 -196.
[2] GAUTHIER M.J. .MUNRO P.M and MOHADJER S.
Influence of salt and sodium chloride on the recovery of Escherichia coli from
seawater. Curr. Microbiol. , 15, 1987 , pp . 5 – 10.
[3] GAUTHIER M.J., MUNRO P.M. , FLATAUG.N. ,
CLEMENT R.L.and BREITTMAYER V.A New prospects on adaptation of enteric bacteria
in marine environments. Mar. Life, 3 (1-2), 1993, pp. 1 - 18.
[4] ISO 7002, Agricultural food products -
Layout for a standard method of sampling from a lot.
[5] TCVN 6263 (ISO 8261) Sữa và các sản phẩm
sữa. Chuẩn bị mẫu thử và các dung dịch pha loãng để kiểm tra vệ sinh.