HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
16/2008/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Yên, ngày 25 tháng 7 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA TỈNH
ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ vào Pháp lệnh cán bộ công chức năm 1998, sửa đổi năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Trên cơ sở Tờ trình số 129/TTr-UBND ngày 15/7/2008 của UBND tỉnh về một số
chính sách phát triển đội ngũ cán bộ , công chức, viên chức của tỉnh đến năm
2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hoá – Xã hội HĐND tỉnh
và thảo luận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số
chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đến năm
2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung cụ thể sau:
1. Phạm vi áp
dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan ban hành chính, đơn vị sự nghiệp
của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội hưởng lương từ nguồn
ngân sách địa phương; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và một số đối tượng
đặc biệt được đào tạo, tuyển dụng để bổ sung nguồn công chức, viên chức của tỉnh.
2. Điều kiện
áp dụng
Những đối tượng trên phải được
UBND tỉnh ra quyết định cử đi học hoặc tuyển dụng và phải cam kết trở về công
tác tại Vĩnh Phúc theo sự phân công của cơ quan quản lý.
3. Đối tượng, cơ chế chính sách
3.1. Đào tạo bổ sung nguồn cán bộ,
công chức, viên chức
3.1.1 Đào tạo
trình độ đại học cho khu vực miền núi
- Đối tượng: Là học sinh người
dân tộc ít người và học sinh ở các xã miền núi của tỉnh, được cử đi học theo kế
hoạch của Nhà nước giao.
- Cơ chế chính sách: Thực hiện
theo Nghị quyết số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về
quy định chế độ cử tuyển và các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng,
trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
3.1.2. Đào tạo trình độ Đại học
Y, Dược cho ngành Y tế
- Đối tượng: Là những học sinh
đã trúng tuyển vào các trường Đại học Y, Dược, Học viện Quân y (hệ dân sự), thời
gian đào tạo tuỳ theo thời gian đào tạo của từng trường.
- Cơ chế chính sách: Tỉnh hỗ trợ
100% học phí trong thời gian đào tạo và hỗ trợ một phần chi phí ăn, ở.
3.1.3 Đào tạo trình độ đại học
cho học sinh xuất xắc
- Đối tượng:
Là những học sinh của tỉnh đạt giả 3 trở lên trong các kỳ thi quốc gia và quốc
tế thi đỗ các trường đại học, được đào tạo trong nước hoặc nước ngoài, theo thời
gian đào tạo của từng trường.
- Cơ chế chính sách: Tỉnh hỗ trợ
100% học phí trong thời gian đào tạo và hỗ trợ một phần chi phí ăn, ở.
3.1.4. Đào tạo
các đối tượng có năng khiếu trong các lĩnh vực thể thao, nghệ thuật:
- Đối tượng: Là các vận động
viên giỏi, huấn luyện viên giỏi thuộc các môn mũi nhọn của tỉnh, học sinh có
năng khiếu đặc biệt về TDTT, mỹ thuật, âm nhạc được đào tạo trong nước hoặc
ngoài nước, thời gian đào tạo từ 06 tháng đến 02 năm hoặc đào tạo liên tục theo
các độ tuổi tham gia thi đấu.
- Cơ chế chính sách: Tỉnh hỗ trợ
100% học phí, tiền tài liệu và tiền sinh hoạt ăn, ở.
3.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
3.2.1. Đào tạo
cán bộ, công chức các xã, phường, thị trấn
- Đối tượng: Là cán bộ, công chức
các xã, phường, thị trấn chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn (trừ những người
từ 55 tuổi trở lên đối với nam, 50 tuổi trở lên đối với nữ).
- Cơ chế chính sách: Trong thời
gian đi học được hưởng nguyên lương; Tỉnh hỗ trợ 100% học phí đào tạo và cơ
quan cử đi học hỗ trợ tiền tài liệu. Chính sách này chỉ áp dụng đến năm 2010.
3.2.2. Đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức
- Đối tượng:
+ Đào tạo ngoại ngữ (chủ yếu là
tiếng Anh): Đối với cán bộ, công chức, viên chức đã tốt nghiệp đại học chuyên
môn, có khả năng nâng cao về ngoại ngữ đ làm việc trực tiếp với người nước ngoài
(không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ);
+ Đào tạo giáo viên ngoại ngữ giỏi
thành giáo viên cốt cán (không quá 35 tuổi).
+ Đào tạo nâng cao cho cán bộ,
bác sỹ, dược sỹ đại học chuyên ngành y tế có trình độ chuyên môn khá trở lên, ở
tất cả các chuyên ngành thuộc các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện để cử đi
đào tạo chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sĩ, tiến sĩ (không quá 45 tuổi đối
với nam và 40 tuổi đối với nữ).
+ Đào tạo nâng cao cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý, cán bộ chuyên môn giỏi, thuộc các lĩnh vực trong hệ thống
chính trị mà tỉnh có nhu cầu nhằm tạo nguồn cán bộ quản lý, chuyên gia giỏi
trong các lĩnh vực (không quá 45 tuổi đối với nam và 40 tuổi đối với nữ).
* Các đối tượng trên được đào tạo
trong nước hoặc ngoài nước theo chương trình và thời gian của từng chuyên ngành
cụ thể.
- Cơ chế chính sách:
+ Đối với những đối tượng được
đào tạo trong nước, trong thời gian đi học cán bộ, công chức, được hưởng nguyên
lương; cơ quan cử cán bộ, công chức đi học hỗ trợ tiền tài liệu học tập; tỉnh hỗ
trợ 100% học phí đào tạo và mỗi tháng được hỗ trợ thêm không quá 03 tháng lương
tối thiểu.
+ Đối với những đối tượng được
đào tạo ngoài nước theo thời gian và yêu cầu đào tạo, cán bộ, công chức, viên
chức được hưởng nguyên lương; tỉnh hỗ trợ 100% chi phí đào tạo đối với đối tượng
bắt buộc và 50% chi phí đào tạo đối với các đối tượng khác do tỉnh cử.
+ Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ chuẩn về chuyên môn ngoại ngữ đi đào tạo nâng cao ở ngoài
nước nhưng không thuộc chỉ tiêu cử đi đào tạo của tỉnh. Trong thời gian đi học
cán bộ, công chức, viên chức được hưởng nguyên lương và tỉnh hỗ trợ 50% học phí
đào tạo.
3.2.3. Tuỳ theo yêu cầu cụ thể,
hàng năm tổ chức các Đoàn cán bộ quản lý và công chức tham mưu hoạch định chính
sách đi nghiên cứu học tập kinh nghiệm nước ngoài, kinh phí do ngân sách tỉnh
chi.
3.3. Chính sách thu hút, ưu đãi
3.3.1. Thu hút đối với những người
có trình độ cao, chuyên môn giỏi ở một số chuyên ngành như: Y khoa, kinh tế, kỹ
thuật, hành chính công, các nghệ sĩ, ca sĩ được đào tạo cơ bản và đạt giải ba
trở lên (hoặc tương đương) trong các cuộc thi quốc gia hoặc quốc tế, các huấn
luyện viên giỏi (có thành tích xuất sắc trong đào tạo vận động viên đạt Huy
chương vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới), vận động viên xuất sắc (đạt Huy
chương Vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới), nghệ nhân, cán bộ có chuyên môn
và ngoại ngữ giỏi làm việc trực tiếp với người nước ngoài nhưng chưa được hưởng
chế độ hỗ trợ trên.
Cơ chế, chính sách thu hút như
sau:
- Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa
II, huấn luyện viên giỏi, vận động viên xuất sắc, cán bộ có chuyên môn và ngoại
ngữ giỏi có thể làm việc trực tiếp với người nước ngoài được tỉnh hỗ trợ 70 triệu
đồng.
- Thạc sỹ, Bác sỹ chuyên khoa I,
dược sỹ, các nghệ sỹ, ca sỹ, nghệ nhân: Được tỉnh hỗ trợ 40 triệu đồng.
- Bác sỹ, dược sỹ đại học tốt
nghiệp các trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Dược Hà Nội, Học viện Quân y hệ
chính quy, và tốt nghiệp loại khá ở các trường Đại học Y, Đại học Dược khác có
nguyện vọng về Vĩnh Phúc công tác lâu dài, chịu sự phân công của cơ quan có thẩm
quyền, được tỉnh hỗ trợ toàn bộ kinh phí đã đóng góp với trường Đại học và một
phần chi phí ăn, ở (tối đa không quá 40 triệu đồng).
* Các đối tượng trên, ngoài các
chính sách thu hút được tạo điều kiện về nơi ở.
- Các đối tượng nêu tại điểm
3.3.1 nếu cư trú và làm việc tại các đô thị lớn, các trường Đại học, Bệnh viện
Trung ương, các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và ngoài nước khi được các
cơ quan, đơn vị của tỉnh mời liên kết, hợp tác ở những lĩnh vực mà tỉnh có nhu
cầu thì được hưởng một khoản kinh phí theo công việc, sản phẩm cụ thể hoặc theo
hợp đồng kinh tế.
3.3.2. Ưu
đãi đối với cán bộ, công chức của tỉnh đi học tập nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp nhưng không thuộc diện hưởng chính sách đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ, công chức của tỉnh.
Cơ chế, chính sách ưu đãi như
sau:
- Tiến sỹ, bác sỹ chuyên khoa
II, huấn luyện viên có thành tích xuất sắc trong đào tạo vận động viên đạt Huy
chương Vàng quốc gia, khu vực hoặc thế giới, vận động viên đạt Huy chương Vàng
quốc gia, khu vực hoặc thế giới được tỉnh hỗ trợ 40 triệu đồng.
- Thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa I,
nghệ nhân: Được tỉnh hỗ trợ 25 triệu đồng;
3.4. Tất cả các đối tượng hưởng
chính sách theo nghị quyết này không thực hiện đúng cam kết, phải chịu trách
nhiệm xử lý theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện:
Căn cứ vào chỉ tiêu, số lượng
đào tạo hàng năm, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh để
thực hiện chính sách phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 2. Giao UBND tỉnh cụ
thể hoá nghị quyết, rà soát, bãi bỏ các quy định trái với nghị quyết này và tổ
chức triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh theo
quy định.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban
và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
khoá XIV, kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 23-7-2008 và có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày thông qua.
Nơi nhận:
- UBTVQH, CP;
- VPQH,VPCP;
- Bộ nội vụ, GD-ĐT, YT;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ TP;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TTHU, TTHĐND, UBND,UBMTTQ các huyện, thành, thị;
- Báo VP, Đài PTTH, Công báo, Cổng TTĐT tỉnh (đăng, đưa tin);
- CPVP,VC;
- Lưu VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trịnh Đình Dũng
|