|
|
Hình 1 - Vị trí đọ chiều dài cạnh bên
|
Hình 2 - Vị trí đo chiều dầy
|
2.1.3.
Phương pháp xác định độ thẳng cạnh
- Nguyên
tắc: độ thẳng cạnh được tính theo sai lệch độ thẳng cạnh tại vị trí giữa cạnh
so với chiều dài của cạnh đó. Phương pháp này chỉ áp đụng đối với sản phẩm có
cạnh thẳng, phẳng. (Hình 4).
- Thiết
bị: dụng cụ chuyên dụng đo độ thẳng cạnh được mô tả ở hình 3, gồm: đồng hồ (A)
chỉ thị sai lệch không thẳng của cạnh; tấm kiểm tra được chế tạo bằng thép có
kích thước chuẩn (vuông, thẳng cạnh và phẳng).
- Mẫu
thử: 10 viên gạch nguyên cho mỗi loại gạch.
- Thực
hiện: đặt viên gạch mẫu vào thiết bị kiểm tra, định vị các vấu tỳ sao cho cách
góc khoảng 5 mm (2 góc của cạnh định đo). Lấy viên gạch ra và đưa tấm kiểm tra
có kích thước chuẩn tương ứng vào thiết bị để điều chỉnh đồng hồ (A) có chỉ thị
chuẩn (O). Sau đó lấy tấm kiểm tra và đưa viên gạch kiểm tra vào, úp mặt men
xuống tựa lên các vấu đỡ của thiết bị. Đọc giá trị thể hiện ở đồng hồ (A),
chính xác đến 0,1 mm.
Xoay
viên gạch sang cạnh khác để đo, nếu là gạch vuông thì sẽ có 4 lần như vậy. Đối
với gạch chữ nhật cũng sẽ có 4 lần nhưng chú ý vị trí cần đo (đồng hồ A) luôn
luôn phải ở giữa cạnh cần đo.
- Tính
kết quả:
+ Độ
thẳng cạnh (a) đuợc tính bằng phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C là
sai lệch độ thẳng cạnh điểm giữa của cạnh đo, tính bằng milimét;
L là
chiều dài cạnh đo, tính bằng milimét.
+ Độ
thẳng cạnh trung bình của tổ mẫu 10 viên là trung bình cộng độ thẳng cạnh của
10 viên.
2.1.4.
Phương pháp xác định độ vuông góc
- Nguyên
tắc: độ vuông góc của viên gạch được xác định theo sự sai lệch của góc đo đối
với góc vuông của tấm kiểm tra. Phương pháp này chỉ được áp dụng đối với sản
phẩm gạch gốm ốp lát có cạnh thẳng, phẳng và góc vuông. (Hình 5).
- Mẫu
thử: 10 viên gạch nguyên cho mỗi loại gạch.
- Thực
hiện: đặt viên gạch vào thiết bị hình 3, định vị vấu tỳ ngang 1, 2, 3, cách góc
khoảng 5 mm, vị trí của đồng hồ (B) cũng cách góc 5 mm. Lấy viên gạch ra, đặt
tấm kiểm tra vào để điều chỉnh đồng hồ (B) ở vị trí chuẩn (C). Lấy tấm kiểm tra
ra và đặt viên gạch cần kiểm tra vào, úp mặt men xuống, tỳ lên các vấu đỡ. Đọc
kết quả chỉ thị trên đồng hồ (B) chính xác đến 0,1 mm. Sau đó xoay viên gạch
sang cạnh khác. Nếu là gạch vuông, sẽ có 4 lần đo như thế. Nếu là gạch chữ nhật
thì cũng đo như trên nhưng chú ý vị trí của đồng hồ (B) luôn cách góc 5 mm đối
với chiều dài hoặc chiều rộng của viên gạch.
- Tính
kết quả:
+ Độ
vuông góc (b) được tính bằng phần trăm, theo công thức:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong
đó
L là
chiều dài cạnh kề, tính bằng milimét;
d là sai lệch đo được
của viên gạch tại vị trí cách góc kia 5 mm, tính bằng milimét.
+ Độ
vuông góc của viên gạch được biểu thị qua giá trị sai lệch lớn nhất không vuông
góc của viên gạch đó.
+ Độ
vuông góc trung bình của tổ mẫu 10 viên là trung bình cộng độ vuông góc của 10
viên gạch.
Hình 3 - Sơ đồ thiết bị đo độ thẳng cạnh và độ vuông góc
Hình 4 - Mô tả độ thẳng cạnh (C/L)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 5 - Mô tả độ vuông góc (d/L)
2.1.5.
Phương pháp xác định độ phẳng mặt
- Nguyên
tắc: độ phẳng mặt được xác định theo 3 vị trí trên bề mặt men của viên gạch.
Đối với gạch có trang trí bề mặt men không phẳng thì xác định chỉ tiêu này theo
3 vị trí ở mặt sau của viên gạch:
+ độ
cong trung tâm: vị trí trung tâm trên mặt gạch không cùng nằm trên mặt phẳng
của 3 trong 4 góc viên gạch (hình 6);
+ độ
cong mép: vị trí giữa mép cạnh của viên gạch không cùng nằm trên mặt phẳng của
3 trong 4 góc viên gạch (hình 7);
+ độ
vênh góc: vị trí của một góc không nằm trên mặt phẳng của 3 góc kia (hình 8).
- Thiết
bị: thiết bị chuyên dụng để đo độ phẳng mặt được mô tả ở hình 9. Trên hình vẽ
thể hiện đồng hồ (C) cùng với vấu tỳ (1). Thực tế còn phải có 2 đồng hồ như đồng
hồ (C) nữa để cùng với vấu tỳ 2 và 3. Vị trí vấu tỳ 1 ở góc, vị trí vấu tỳ 2 ở
giữa mép cạnh, vị trí vấu tỳ 3 ở trung tâm viên gạch. Tấm kiểm tra được chế tạo
bằng thép hoặc thủy tinh có kích thước bề mặt phẳng chuẩn, chiều dầy ít nhất là
10 mm để chuẩn các đồng hồ ở vị trí chuẩn (O).
- Mẫu
thử: 10 viên gạch nguyên cho mỗi loại.
- Thực
hiện: đặt tấm kiểm tra vào thiết bị, tựa lên 3 vấu đỡ cố định ở 3 vị trí của
tấm kiểm tra. Tâm của 3 vấu đỡ cố định đều phải cách mép tấm kiểm tra 10 mm.
Vấu tỳ 1 và 2 (để đo) cũng ở vị trí cách mép tấm kiểm tra 10 mm. Điều chỉnh 3 đồng
hồ (ứng với 3 vị trí vấu tỳ 1, 2, 3) ở vị trí chuẩn (O). Lấy tấm kiểm tra ra,
đưa viên gạch cần kiểm tra vào, úp mặt men xuống. Ghi giá trị thể hiện ở 3 đồng
hồ. Sau đó xoay viên gạch sang cạnh khác, cứ thế ta có 4 lần ghi giá trị cho
mỗi viên gạch.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tính
kết quả:
+ độ
cong trung tâm của từng viên gạch là sai lệch lớn nhất không phẳng mặt ở vị trí
trung tâm viên gạch, tính theo % so với chiều dài đường chéo tính từ những chiều
dài cạnh bên quy định;
+ độ
cong mép của từng viên gạch là sai lệch lớn nhất không phẳng mặt ở vị trí giữa
mép cạnh của viên gạch, tính theo % so với chiều dài cạnh bên tương ứng quy
định;
+ độ
vênh của từng viên gạch là sai lệch lớn nhất không phẳng mặt ở vị trí góc của
viên gạch, tính theo % so với chiều dài đường chéo tính từ những chiều dài cạnh
bên quy định.
Kích thước làm việc
Hình 6 - Mô tả độ cong trung tâm (DC/D)
Kích thước làm việc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước làm việc
Hình 8 - Mô tả độ vênh góc (DW/D)
Hình 9 - Mô tả thiết bị đo độ phẳng mặt
2.2. Phương pháp xác định chất lượng bề mặt
2.2.1.
Khuyết tật
Khuyết
tật bề mặt men sản phẩm gạch gốm ốp lát thường có các dạng sau đây:
+
Nứt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Mờ men
+
Đốm, vết
+
Màu sắc không đồng đều
+
Rạn
+
Lõm
+
Lỗi dưới men
+
Bong men
+
Rạn ngắn
+
Hố, lỗ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+
Sứt mép, sứt góc
Trong
đó dạng khuyết tật như sứt góc, sứt mép, nứt là không cho phép. Tùy theo mức độ
trang trí cụ thể, mức độ các dạng khuyết tật cho phép để đánh giá chất lượng bề
mặt sẽ được quy định cụ thể (quy định bề mặt chuẩn).
2.2.2.
Thiết bị
- 01
đèn huỳnh quang;
- 01
thước mét;
- 01
đồng hồ đo cường độ ánh sáng.
2.2.3.
Mẫu thử
Số
mẫu đủ để kiểm tra ít nhất là 1 m2 và không ít hơn 30 viên gạch.
2.2.4.
Thực hiện
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chú
ý công việc chuẩn bị mảng gạch để kiểm tra và công việc quan sát đánh giá được
thực hiện bởi những người khác nhau.
2.2.5.
Tính kết quả
Chất
lượng bề mặt được tính theo % diện tích bề mặt gạch quan sát không thấy có
khuyết tật không cho phép.
2.3. Phương pháp xác định độ hút nước
2.3.1.
Nguyên tắc
Độ
hút nước là sự tăng khối lượng (biểu diễn bằng % so với khối lượng vật liệu khô)
của gạch. Sau khi xác định khối lượng khô, gạch được ngâm nước, đun sôi và sau
đó để nguội (gạch được ngâm trong nước trong thời gian để nguội), vớt gạch ra, lau
sạch nước đọng bề mặt và cân khối lượng gạch ướt.
2.3.2.
Thiết bị
- 01
tủ sấy làm việc ở 110°C ± 5 °C;
- 01
bình hoặc nồi để đun sôi, có lưới ngăn, được làm bằng vật liệu thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 01
cân có độ chính xác 0,01% khối lượng mẫu thử;
- nước
cất hoặc nước đã khử ion;
- 01
bình hút ẩm;
- 01
miếng giẻ lau bằng vải.
2.3.3.
Mẫu thử
Thông
thường cần 10 viên gạch nguyên cho mỗi loại gạch. Đối với gạch có diện tích bề
mặt lớn hơn 400 cm2 thì chỉ cần 5 viên gạch nguyên.
Nếu
khối luợng mỗi viên nhỏ hơn 50 g thì số viên cần lấy sao cho mỗi phép thử có
khoảng từ 50 g đến 100 g.
Đối
với gạch đa giác thì cắt mẫu thành hình vuông hoặc chữ nhật có kích thước trùng
với cạnh của viên gạch nguyên.
2.3.4.
Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Khối lượng gạch mẫu và độ chính xác cần thiết
của phép đo
Tính bằng gam
Khối lượng gạch mẫu
Độ chính xác cần thiết của phép đo
50 - 100
0,02
100 - 500
0,05
500 - 1 000
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 000 - 3 000
0,50
trên. 3 000
1,00
2.3.5.
Tính kết quả
Đối
với mỗi viên gạch, độ hút nước (W), tính bằng phần trăm, theo công thức sau:
trong
đó
m1
là khối luợng mẫu gạch khô, tính bằng gam;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kết
quả được tính đến một chữ số sau dấu phẩy.
Độ
hút nước trung bình là trung bình cộng độ hút nước của các mẫu.
2.4. Phương pháp xác định độ bền uốn
2.4.1.
Nguyên tắc: độ bền uốn gạch ốp lát được xác định theo nguyên tắc truyền lục bẻ
gẫy viên gạch, mô tả ở hình 5.
2.4.2.
Thiết bị
- 01
tủ sấy làm việc ở nhiệt độ 110°C ± 5°C;
- 01
thước cặp có độ chính xác 0,1 mm;
- 01
thiết bị chuyên dụng xác định độ bền uốn cho gạch gốm ốp lát, được mô tả như
hình 10. Thiết bị này có 2 thanh đỡ hình trụ có đường kính như nhau bằng kim
loại bọc cao su cứng làm gối đỡ, trong đó có một thanh có thể dao động lên
xuống chút ít ở mỗi đầu. Một thanh đè lên giữa viên gạch được truyền lực ép và
cũng được bọc cao su. Kích thước thanh và độ dầy của cao su bọc được quy định ở
bảng 2.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Kích thước thiết bị xác định độ bền uốn
Tính bằng milimét
Kích thước cạnh bên dài nhất của viên gạch
Đường kính thanh (d)
Chiều dầy cao su (t)
Phần gạch gối lên thanh tính từ mép
(I)
³ 95
20
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
từ 48 đến nhỏ hơn 95
10
2,5 ± 0,5
5
từ 18 đến nhỏ hơn 48
5
1 ± 0,2
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.4.
Cách tiến hành
Đối
với mẫu thử bị cắt phải sấy ở nhiệt độ 110°C ± 5 °C đến khối lượng không đổi
trước khi thử độ bền uốn.
Đặt
mẫu thử lên các thanh đỡ, mặt men quay lên trên sao cho chiếu dài của mẫu nằm
gối lên 2 thanh đỡ (hình 5). Vị trí của thanh truyền lực nằm giữa 2 thanh đỡ. Tăng
lực nén dần dần với tốc độ khoảng (1 ± 0,2) N/mm2 trong một giây.
Ghi
lại kết quả lực F ngay sau khi làm gẫy viên gạch.
Nếu
sản phẩm có trang trí bề mặt không phẳng thì phải thêm một lớp cao su nữa vào đầu
thanh truyền lực (có chiều dầy tương ứng ở bảng 2).
2.4.5.
Tính kết quả
Chỉ
sử dụng những kết quả thử với các mẫu có vết gẫy trong phạm vi dọc theo thanh
truyền lực và nằm trong phạm vi đường kính của thanh truyền lực đó.
Cần
có ít nhất là 5 kết quả chấp nhận được để tính giá trị trung bình. Nếu có ít
hơn 5 kết quả chấp nhận được thì phải lấy mẫu lại với số lượng mẫu thử gấp đôi.
Lúc đó cần phải có ít nhất 10 kết quả chấp nhận được để tính giá trị trung bình.
Độ bền
uốn (Ru) được tính bằng N/mm2, theo công thức sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong
đó
F là
lực ép cần thiết để uốn gẫy viên gạch, tính bằng Niutơn;
L là
khoảng cách giữa 2 thanh đỡ, tính bằng milimét;
b là
chiều dài cạnh viên gạch theo chiều gối lên 2 thanh đở, tính bằng milimét;
h là
chiều dầy nhỏ nhất của viên gạch, được đo theo mép gẫy, tính bằng milimét.
Kết
quả là giá trị trung bình cộng của những giá trị độ bền uốn chấp nhận được.
2.5. Phương pháp xác định độ cứng vạch bề mặt
2.5.1.
Nguyên tắc: vạch những khoáng chuẩn có độ cứng xác định (theo thang Mohs) lên bề
mặt men của viên gạch gốm ốp lát.
2.5.2.
Khoáng chuẩn có độ cứng tương ứng theo thang Mohs được thể hiện ở bảng 3.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tên khoáng chuẩn
Độ cứng thang Mohs
Tên khoáng chuẩn
Độ cứng thang Mohs
Tan
1
Trường thạch
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
Thạch anh
7
Canxít
3
Topa
8
Florua canxi
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9
Apatít
5
Kim cương
10
2.5.3.
Mẫu thử: cầm ít nhất 3 viên gạch nguyên.
2.5.4.
Thực hiện
Đặt
viên gạch cần thử lên giá đỡ chắc chắn, mặt men quay lên. Dùng tay vạch cạnh
sắc của khoáng chuẩn lên mặt men với một lực đều đều. Vạch nhiều lần những
khoáng chuẩn khác nhau trên từng viên mẫu. Kiểm tra vết vạch trên mặt men bằng
mắt thường (có thể bằng kính nếu thường đeo). Ghi lại độ cứng theo thang Mohs
của những khoáng chuẩn mà chưa vạch được vết lên mặt men lấy 1 lần.
2.5.5.
Tính kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.6. Phương pháp xác định độ chịu mài mòn
2.6.1.
Nguyên tắc
Độ
chịu mài mòn gạch men được xác định bằng cách quay một tải trọng mài trên bề
mặt men và đánh giá sự mài mòn bằng cách so sánh sự thay đổi bề mặt men của mẫu
thử với mẫu nguyên.
2.6.2.
Tải trọng mài mòn
Tổng
tải trọng mài mòn đối với mỗi mẫu thử gồm:
- bi
thép f 5 mm, khối lượng 70,00 g ± 0,50 g;
- bi
thép f 3 mm, khối lượng 52,50 g ± 0,50 g;
- bi
thép f 2 mm, khối lượng 43,75 g ± 0,10 g;
- bi
thép f 1 mm, khối lượng 0,75 g ± 0,10 g.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 01
tủ sấy hoạt động được ở nhiệt độ 110°C ± 5°C;
- 01
đèn huỳnh quang tạo ra ánh sáng có cường độ 300 Lx;
- bột
mài corindon (kích thước hạt từ 180 mm đến 212 mm), khối lượng 3,0 g;
- nước
cất hoặc nước đã khử ion, khối lượng 20 ml;
- thiết
bị mài mòn: thiết bị gồm khung giá bằng thép, có động cơ làm dịch chuyển lệch
tâm tấm đỡ nằm ngang. Tấm đỡ nằm ngang hình tròn có đường kính 580 mm, phía
trên tấm đỡ có nhiều nhất 9 bộ phận giữ mẫu. Các bộ phận giữ mẫu kề nhau cách đều
nhau và cách đều tâm của tấm đỡ với khoảng cách 195 mm. Tấm đỡ được dịch chuyển
lệch tâm 22,5 mm với tốc độ 300 vòng/phút, do vậy các phần tử trên bề mặt của
các mẫu sẽ dịch chuyển cùng quỹ đạo có đường kính 45 mm. Thiết bị có bộ phận
đặt trước số vòng quay và tự động ngắt theo số vòng quay đặt trước. Bộ phận giữ
mẫu có lớp cao su để giữ chặt mẫu, có lỗ phía trên để đổ tải trọng mài vào, lỗ
này có nắp và được chốt đậy lại để tránh mất tải trọng mài trong quá trình chạy
máy. Bộ phận giữ mẫu có đường kính trong 83 mm, có thể có diện tích thí nghiệm
mài mòn khoảng 54 cm2, chiều cao trong ống 25,5 mm, chiều dầy lớp
cao su đệm 10 mm. Mô tả thiết bị được thể hiện ở hình 11.
Có
thể kiểm tra độ chịu mài mòn bằng thiết bị khác phù hợp với nguyên lý hoạt động
chính của thiết bị được mô tả trên.
Tính bằng milimét
Hình 11 - Mô tả thiết bị thử độ chịu mài mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn
bị 19 mẫu có kích thước khoảng 100 cm2. Trong đó 8 mẫu để đánh giá bằng
mắt thường.
2.6.5.
Cách tiến hành
Phối
chế tải trọng mài cho từng viên mẫu theo quy định 4.6.2.
Sau
khi lau sạch bề mặt và sấy khô, mẫu được gá vào các bộ phận giữ mẫu ở trên máy.
Đưa tải trọng mài mòn vào từng bộ phận giữ mẫu và chốt nắp đậy phía trên để tránh
mất tải trọng mài trong quá trình chạy máy. Đặt trước số vòng quay cần thiết
cho các bước của phương pháp thử: 150, 600, 750, 1 500, 2 100, 6 000 và 12 000
vòng. Sau mỗi giai đoạn máy dừng lại, thì lấy 1 mẫu ra. Các mẫu lấy ra được rửa
bằng vòi nước và sấy khô ở 110°C ± 5 °C. Nếu mẫu có phủ oxit sắt thì có thể
được rửa bằng dung dịch HCI 10% trước khi rửa bằng nước và sấy khô. Xếp các mẫu
lên giá quan sát, có các mẫu chưa mài cùng chủng loại ở xung quanh. Quan sát
đánh giá độ chịu mài mòn của các mẫu dưới ánh sáng có cường độ 300 Lx bằng mắt
thường (có thể bằng kính nếu thường đeo), với khoảng cách 2 m và độ cao khoảng
1,65 m. Ghi lại số vòng quay mà mẫu bắt đầu xuất hiện hiện tượng bị mài mòn
trên bề mặt. Kết quả này được sự nhất trí của ít nhất ba người đánh giá. Kiểm
tra lại kết quả ở giai đoạn mài mòn trước và sau. Nếu kết quả không trùng thì
kết quả của giai đoạn mài mòn trước được quyết định để phân loại.
Sau
khi thí nghiệm, vật liệu mài (bi thép) được đổ vào trong sàng 0,5 mm và được
rửa bằng methylen, sau đó rửa bằng nước và sấy khô để tránh bị oxy hóa.
2.6.6.
Tính kết quả
Mẫu
được phân loại mài mòn theo quy định ở bảng 4.
Bảng 4 - Phân loại mài mòn
Giai đoạn mài mòn bắt đầu xuất hiện khuyết tật, vòng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
150
I
600
II
750, 1 500
III
2 100, 6 000, 12 000
IV
2.7. Phương pháp xác định hệ số dãn nở nhiệt dài
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hệ số
dãn nở nhiệt dài của gạch gốm ốp lát được xác định trong khoảng từ nhiệt độ
phòng đến 100°C.
2.7.2.
Thiết bị
- 01
thiết bị chuyên dụng để thử hệ số dãn nở nhiệt dài, có khả năng tăng nhiệt độ
5°C ± 1 °C/phút và phân bố nhiệt độ đồng đều đối với mẫu. Có thiết bị còn có
khả năng giữ ở 100 °C trong một thời gian nhất định;
- 01
thước cặp có độ chính xác đến 0,01 mm;
- 01
tủ sấy hoạt động ở 110 °C ± 5°C;
- 01
bình hút ẩm.
2.7.3.
Mẫu thử
Chuẩn
bị 2 mẫu thử có hình chữ nhật, được cắt từ giữa viên gạch nguyên, có chiều dài
phù hợp với thiết bị thử. Mẫu được mài hết lớp men và các mặt cắt sao cho vuông
vắn, mặt cắt ngang có cạnh nhỏ hơn 6 mm và diện tích lớn hơn 10 mm2.
2.7.4.
Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đặt
mẫu vào thiết bị và ghi lại nhiệt độ môi trường, sau đó tăng nhiệt độ đến 100 °C
với tốc độ (5 ± 1) °C/phút. Chiều dài gia tăng sẽ được đo với độ chính xác 0,01
mm.
2.7.5.
Tính kết quả
Hệ
số dãn nở nhiệt dài (a) được tính bằng 10-6/°C tại vị trí một chữ
số sau dấu phẩy, theo công thức sau:
trong
đó
Lo
là chiều dài của mẫu đo được ở nhiệt độ phòng, tính bằng milimét;
DL là chiều dài gia
tăng của mẫu, tính bằng milimét;
Dt là nhiêt độ gia
tăng.
Kết
quả được tính đến một chữ số sau dấu phẩy nhân với 10-6/°C.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.8. Phương pháp xác định độ bền nhiệt
2.8.1.
Nguyên tắc
Phương
pháp này áp dụng đối với gạch có độ hút nước không lớn hơn 10%.
Độ bền
nhiệt đối với viên gạch nguyên qua chu kỳ 10 lần thử chịu dao động nhiệt độ
giữa nhiệt độ nước lạnh (15oC) và nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của
nước và thực hiện theo phương pháp ngâm trong nước.
2.8.2.
Thiết bị
- 01
bể nước có dòng nước lạnh (15 ± 5)°C chảy qua với tốc độ khoảng 4 lít/phút, bể
không có nắp đậy, có kích thước sao cho các viên gạch dựng đứng được, không
chạm vào nhau và ngập hoàn toàn trong nước.
- 01
tủ sấy hoạt động được ở 105°C đến 110°C.
2.8.3.
Mẫu thử
Cần
ít nhất là 5 viên gạch nguyên cho mỗi loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trước
hết phải kiểm tra bằng mắt thường (có thể bằng kính nếu thường đeo) những
khuyết tật trông thấy. Không sử dụng các viên gạch có khuyết tật trông thấy để
kiểm tra chỉ tiêu độ bền nhiệt.
Ngâm
dựng đứng viên gạch ngập vào trong bể nước lạnh sao cho chúng không dính vào
nhau. Sau 5 phút để ở nhiệt độ nước lạnh, ngay lập tức chuyển mẫu thử sang tủ
sấy và giữ ở nhiệt độ từ 105°C đến 110 °C cho đến khi đạt nhiệt độ đồng đều
(khoảng 20 phút). Sau đó chuyển ngay mẫu thử về bể nước lạnh. Lặp lại quy trình
trên 10 lần.
Sau
đó kiểm tra mẫu thử xem có khuyết tật trông thấy bằng mắt thường hay không (có
thể bằng kính nếu thường đeo).
2.8.5.
Tính kết quả
Độ bền
nhiệt của mẫu thử được coi là đạt yêu cầu khi toàn bộ mẫu thử sau quá trình thử
trên không xuất hiện khuyết tật trông thấy.
2.9. Phương pháp xác định độ bền rạn men
2.9.1.
Nguyên tắc
Độ
rạn men là độ bền của viên gạch chống lại việc tạo thành vết rạn. Vết rạn là
một đường nứt nhỏ như sợi tóc trên bề mặt men của viên gạch. Độ rạn men được
xác định bằng cách đặt viên gạch mẫu vào môi trường hơi nước áp suất cao
(autoclave), sau đó kiểm tra các vết rạn bằng phương pháp bôi màu và quan sát.
2.9.2.
Thiết bị
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồi
hấp có thể được đốt trực tiếp.
2.9.3.
Mẫu thử
Cần
ít nhất là 5 viên gạch nguyên cho mỗi loại gạch.
Đối
với những viên gạch có kích thước bằng hoặc lớn hơn 900 cm2 có thể
đuợc cắt ra để phù hợp với kích thước autoclave và tất cả những mảnh cắt ra đều
phải được thử. Cắt viên gạch sao cho mỗi mảnh có kích thước lớn nhất.
2.9.4.
Cách tiến hành
Trước
hết phải kiểm tra mẫu thử bằng mắt thường xem có khuyết tật trông thấy hay
không. Không cho phép dùng mẫu có khuyết tật trông thấy để kiểm tra độ rạn men.
Đặt
các các viên mẫu thử vào autoclave sao cho không dính vào nhau. Tăng dần dần áp
lực bên trong autoclave trong thời gian khoảng 1 h để đạt được 500 kPa ± 20
kPa. (Nhiệt độ khi đó là 159°C ± 1°C). Giữ ở áp suất này trong 1 h.
Sau
đó giảm nguồn hơi nước (hoặc giảm nguồn nhiệt đối với autoclave được đốt trực
tiếp). Cho phép giảm áp suất xuống áp suất thường càng nhanh càng tốt. Để mẫu
nguội trong nồi hấp khoảng 1 h. Lấy mẫu ra, đặt riêng từng viên lên mặt bàn
phẳng và tiếp tục để nguội 1/2 h.
Bôi
dung dịch mầu thích hợp (thường là dung dịch xanh methylen 1% có chứa một lượng
nhỏ chất làm ẩm) lên mặt men của mẫu thử. Sau 1 phút, lau sạch bề mặt bằng khăn
vải ẩm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.9.5.
Tính kết quả
Độ
rạn men của mẫu thử đuợc coi là đạt yêu cầu khi toàn bộ mẫu thử không bị rạn
sau quá trình thử trên.
2.10. Phương pháp xác định độ bền hóa học
2.10.1.
Nguyên tắc
Xác
định độ bền hóa của mặt men ở nhiệt độ thường đối với một số dung dịch hóa chất
nhất định (hóa phẩm dân dụng thông thường, chất tẩy rửa bể bơi, axit citric,
axit clohydric, kali hydroxyt).
Sau
khi tiếp xúc với hóa chất, bề mặt men được đánh giá mức độ bền hóa.
2.10.2.
Chuẩn bị dung dịch kiểm tra
a) hóa
phẩm dân dụng thông thường:
+
dung dịch cloruarua amon 100 g/l;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chuẩn
bị chất tẩy rửa tiêu chuẩn này bằng cách hỗn hợp những chất sau:
NaHCO3
khan
33%
Na2B4O7
7%
Thủy
tinh lỏng Natri (tỷ trọng 1,33)
7%
Bột
xà phòng (kết tủa từ dung dịch NaOH và axit oleic)
30%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
23%
Chất
tẩy rửa tiêu chuẩn này có chứa 70% vật chất khô. Chuẩn bị dung dịch để kiểm tra
có nồng độ 10g vật chất khô/1 lít ngay trước khi sử dụng.
b) những
chất dùng cho bể bơi:
+
dung dịch NaHCO3 20 mg/l (chuẩn bị từ NaCI kỹ thuật có 13% hoạt tính
của clorua);
+
dung dịch CuSO4 20 mg/I;
c) axit:
+
dung dịch axit clohydric 3% (chuẩn bị từ HCI đậm đặc có tỷ trọng ~ 1,19);
+ dung
dịch axit citric 100 g/I;
d) kiềm:
dung dịch kali hydroxit KOH 30 g/l.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- 01
ống hình trụ bằng thủy tinh chất lượng cao (thủy tinh Bo) hoặc bằng vật liệu
thích hợp khác, có nắp đậy. Đáy ống phẳng và vuông góc với trục của tâm ống.
Kích thước ống được mô tả ở hình 7;
- vật
liệu gắn kết bằng cao su dẻo hoặc vật liệu thích hợp khác;
- miếng
vải bông hoặc lanh;
- bút
chì HB;
- đèn
điện 40 W ánh sáng trắng.
2.10.4.
Mẫu thử
Số
lượng mẫu: dùng 5 mẫu cho một dung dịch thử. Có thể dùng viên gạch nguyên hoặc
mẫu cắt ra từ viên gạch nguyên.
Chuẩn
bị mẫu: lau kỹ bề mặt men bằng dung dịch phù hợp, có thể là metanol. Tránh thí
nghiệm với những mẫu có khuyết tật bề mặt.
Kích thước tính bằng milimét
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình 12 - Mô tả thiết bị kiểm tra độ bền hóa học
2.10.5.
Cách tiến hành
Gắn
ống thủy tinh vào bề mặt gạch đã được lau sạch và sấy khô đến khối luợng không
đổi. Vết gắn có kích thước khoảng 3 mm.
Đổ
dung dịch kiểm tra vào ống thủy tinh đến độ cao 20 mm ± 1 mm. Giữ điều kiện thí
nghiệm trên ở nhiệt độ 20°C ± 2°C:
- đối
với dung dịch kiểm tra là hóa phẩm thông thường, hóa chất cho bể bơi, axit
citric thì thời gian để tiếp xúc là 6 h. Sau đó bỏ ống thủy tinh ra và lau sạch
bề mặt men bằng dung môi thích hợp;
- đối
với dung dịch KCI và KOH thì thời gian tiếp xúc là 7 ngày. Mỗi ngày lắc dung
dịch 1 lần và đảm bảo mức dung dịch không thay đổi. Sau 4 ngày sẽ thay dung dịch,
sau 3 ngày tiếp theo sẽ dỡ bỏ ống thủy tinh ra và làm sạch mặt men.
2.10.6.
Đánh giá mức độ bền hóa
Gạch
sau khi thử với dung dịch kiểm tra cần được lau khô hoàn toàn bề mặt trước khi
đánh giá mức độ bền hóa. Đánh giá mức độ bền hóa bằng kết hợp phương pháp quan
sát ngoại quan, sử dụng bút chì và quan sát phản xạ hoặc đánh giá bằng phuơng
pháp quan sát trực tiếp. Các bước đánh giá được thực hiện như sau:
- quan
sát ngoại quan: kiểm tra bằng mắt thường (có thể bằng kính nếu thường đeo) xem bề
mặt men có khuyết tật trông thấy hay không (so với mẫu không kiểm tra dung dịch
thử). Quan sát với các góc độ, từ khoảng cách chuẩn khoảng 250 mm, dưới ánh
sáng nhân tạo hoặc ánh sáng ban ngày (khoảng 700 Lx), tránh ánh sáng mặt trời trực
tiếp. Mẫu không có khuyết tật trông thấy sẽ kiểm tra tiếp theo bằng bút chì,
mẫu có khuyết tật trông thấy sẽ kiểm tra tiếp theo bằng phương pháp phản xạ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kiểm
tra bằng phản xạ: giữ viên gạch trên tay cho ánh sáng đèn chiếu tới bề mặt men
có góc tới khoảng 45° và khoảng cách tới nguồn sáng khoảng 350 mm ± 100 mm.
Quan sát phản xạ của ánh sáng tới khoảng cách khoảng 250 mm, đánh giá sự khác
nhau hình ảnh của bóng đèn phản xạ lên trên bề mặt men được thử bền hóa và
không được thử bền hóa. Nếu hình ảnh rõ ràng, sẽ kiểm tra tiếp bằng vạch bút
chì và lau bằng vải ẩm, nếu lau được thì độ bền hóa tương đương loại A, nếu
không lau được thì độ bền hóa tương đương loại B.
Trường
hợp hình ảnh không rõ ràng (bị nhòe) nhưng không hoàn toàn không có thì độ bền
hóa tương đương loại C. Nếu hình ảnh bị mất hoàn toàn thì độ bền hóa tương
đương loại D.
- trường
hợp không vạch được bằng bút chì để kiểm tra và phương pháp phản xạ không sử
dụng được đối với men mờ (không phản xạ) thì độ bền hóa được đánh giá bằng kết
quả quan sát trực tiếp như sau:
loại
AA: tương ứng với trường hợp không phản ứng hóa học (không xuất hiện thay đổi);
loại
A: tương ứng với trường hợp có sự thay đổi nhẹ;
loại
B: tương ứng với trường hợp có sự thay đổi nhất định;
loại
C: tuơng ứng với trường hợp có sự thay đổi đáng kể;
loại
D: tương ứng với trường hợp thay đổi hoàn toàn.
Đánh
giá mức độ bền hóa được thể hiện ở sơ đồ sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục
lục
1.
Phạm vi áp dụng
2.
Phương pháp thử
2.1.
Phương pháp xác định kích thước và hình dạng
2.2.
Phương pháp xác định chất lượng bề mặt
2.3.
Phương pháp xác định độ hút nước
2.4.
Phương pháp xác định độ bền uốn
2.5.
Phương pháp xác định độ cứng vạch bề mặt
2.6.
Phương pháp xác định độ chịu mài mòn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.8.
Phương pháp xác định độ bền nhiệt
2.9.
Phương pháp xác định độ rạn men
2.10.
Phương pháp xác định độ bền hóa