Chất không
phải là xơ cần tách
|
Những xơ
khi có mặt chúng thì trình tự được áp dụng
|
Phương pháp
|
Những xơ mà khi có mặt chúng thì trình tự không được áp dụng
|
Số hiệu
|
Thuốc thử
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Dầu, mỡ và
sáp
|
Đa số xơ
|
A1
|
Dầu nhẹ, Sốclét
|
Elastan
|
Dầu tẩm ướt
|
Tơ tằm
|
A2
|
Toluen/metanol
Sốclét
|
|
Tinh bột
|
Bông1)
Lanh 2)
Viscô
Tơ tằm
Đay 3)
và các
xơ khác
|
A3
|
Amilaza,
sau đó là nước sôi
|
|
Keo Camét
và tinh bột
|
Bông1)
Viscô
Tơ tằm
|
A4
|
Nước sôi
sau đó là A3
|
|
Hồ hạt
tamarin
|
Bông1)
Viscô
|
A5
|
Nước sôi hai lần
|
|
Acrylic
(hồ hoặc hồ
hoàn tất)
|
Đa số các xơ 4)
|
A6
|
2g/l xà
phòng
2g/l natri
hydroxyt
70-75°C,
giặt trong nướcc
|
Protein,axetat khử axetyl, axetat, triaxetat, acrylic, modacrylic
|
Gelatin và
rượu polyvinyl
|
Đa số các xơ
|
A7
|
1g/1 chất tẩy rửa không mang
ion, 1 g/l chất tẩy
rửa anion,
1 g/1 Na2CO3
|
Protein,axetat
khử axetyl,
axetat
triaxetat
|
Tinh bột và rượu polyvinyl
|
Bông
Polyeste
|
A8
|
A3, sau đó là A7
|
Protein,axetat
khử axetyl,
axetat
triaxetat
|
Polyvinyl
axetat
|
Đa số xơ
|
A9
|
Axeton,
Sốclét
|
Axetat khử
axetyl, axetat, triaxetat, xơ clorua
|
Hồ dầu lanh
|
Sợi visco
crêp
|
A10
|
A1, sau đó là A7
|
Protein,axetat
khử axetyl,
axetat,
triaxetat
|
Nhựa amino-
fomandehyt
|
Bông
Cupro
Viscô
Modan
Axetat khử
axetyl
Axetat
Triaxetat
Polyeste
Polyamit
(nylon)
|
A11
|
Axit
octophotphoric/ urê
80oC 10 phút,
giũ bằng nước,
sau đó bằng NaHCO3
|
Amiăng
|
Nhựa bitum,
creozot và
hắc ín
|
Đa số các xơ
|
A.12
|
Diclometan
(clorua
metylen), Sốclét
|
Axetat khử
axetyl,axetat, triaxetat, xơ
modacrylic, xơ
clorua
|
Ete xenlulô
|
Đa số xơ
|
A.13.1
|
Ngấm ướt
nước lạnh
|
-
|
|
Bông
|
A. 13.2
|
Dung dịch
175 g/1 NaOH ở 10oC trung hòa
trong axit axetic 0,1N
|
Visco.axetat
khử axetyl, triaxetat, xơ modacrylic, acrylic
|
Xelulo nitrat
|
Đa số xơ
|
A.14
|
Ngâm trong
axeton, 1h
|
Axetat khử
axetyl,axetat,
triaxetat
|
Clorua
polyvinin
|
Đa số xơ
|
A.15
|
Ngâm trong
tetrahydrofuran (không thu hồi
bằng chưng
cất)
|
Axetat khử
axetyl,axetat, triaxetat, xơ clorua
|
Oleat
|
Đa số xơ
|
A.16
|
HCL 0,2N,
chiết xuất bằng
diclometan, Sốclét
|
Axetat khử
axetyl, axetat, triaxetat, xơ modacrylic, xơ clorua, polyamlt (nilon),
amiăng
|
Crôm, sắt và đồng
oxit
|
Cupro
Viscp
Modan
Axetat khử
axetyl
Axetat
Triaxetat
|
A.17
|
Axit oxalic
đã hidrat hóa 10 g/1 ở
80oC, trung hòa bằng NH4OH
|
|
Pentaclophenyl
laurat
|
Đa số xơ
|
A.18
|
Toluen
Sốclét
|
Polyetylen,
folypropylen
|
Polyetylen
|
Đa số xơ
|
A.19
|
Toluen sôi
hồi lưu
|
Polypropylen
|
Polyuretan
|
Polyamit
(nylon)
Cupro
Visco
Modan
Axetat khử
axetyl
Axetat
Triaxetat
|
A.20
|
Dimetyl
sunfoxit hay diclometan nếu có thể NaOH 50g/l, rượu etylic ở 50oC
|
Axetat khử
axetyl,axetat,
triaxetat,
polyeste,
acrylic,
modacrylic
|
Cao su thiên
nhiên và styrenbutadien neopren,
nitrit
|
Cuprp
Visco
Modan
Axetat khử
axetyl
Axetat
Triaxetat
Thủy tinh
|
A.21
|
Làm trương
trong benzen, nạo bằng, đun nóng trong p-diclobenzen
nóng chảy sau 45 phút,
thêm vào một phần terbutyl hydroporoxyt cho 4 phần p-diclobenzen, làm nguội
đến 60oC, thêm
benzen
|
Tất cả các xơ
tổng hợp
|
Silicon
|
Đa số xơ
|
A.22
|
Axit
flohydric 50 đến 60ml trong 1 Ilt, 65oC
|
Polyamit
(nylon) thủy tinh
|
Thiếc tăng trọng
|
Tơ tằm
|
A.23
|
Axit flohydric 0,5N
|
-
|
Hồ hoàn tất
chống thấm nước bằng sáp
|
Bông
Protein
Polyeste
Polyamit
(nylon)
|
A.24
|
Diclometan,
Sốclét, nếu phức
kim loại: axit focmic 1g/l và xà
phòng 5g/l
|
Axetat khử
axetyl, axetat, triaxetat,
modacrylic, xơ clorua
|
1) Bông nguyên giảm khối
lượng khi xử lý bằng các phương
pháp này. Lượng giảm lên đến gần 3% khối lượng đã sấy khô cuối cùng trong
lò.
2) Lanh giảm khối lượng khi xử lý
bằng phương pháp này.
Lượng giảm phụ thuộc
vào loại sợi dệt nên sản
phẩm. Lượng gỉảm khoảng chừng như sau : sợi tẩy trắng 2%, sợi nấu 3% và
sợi mộc 4%.
3. Đay giảm khối lượng
khoảng 0,5% khi xử lý bàng phương
pháp này.
4) Polyamit 6,6 (nylon 6,6) có thể giảm
khối lượng của chất xơ tới 1% khi xử lý bằng phương pháp này. Sự giảm khối
lượng của polyamit 6
(nylon 6) có thể biến đổi giữa 1% và 3%.
PHỤ LỤC
TRÌNH TỰ TÁCH CHẤT KHÔNG PHẢI XƠ (PHI XƠ)
A.1. Dầu, mỡ và sáp
Chiết xuất mẫu thử trong máy Sốclét bằng dầu nhẹ, (chưng cất
giữa 40 và 60°C) tối thiểu trong một
giờ với tốc
độ tối thiểu là sáu chu kỳ
trong một giờ. Việc này cũng giống như phần
đầu của việc xử lý sơ bộ yêu cầu ở 1.6.2. của
TCVN 5465-1991.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiết xuất mẫu thử trong
máy Sốclét bằng một hỗn
hợp 1 thể tích toluen với 3 thể tích rượu
metylic xem như dung
môi, tối thiểu trong 2h, với tốc độ tối thiểu là 6 chu kỳ trong 1h.
Chú thích: Có một phương pháp được
chấp nhận để tách dầu tẩm ướt khỏi tơ tằm dùng benzen nhưng vì tính độc của benzen
nên người ta đề nghị phương pháp trên.
A.3. Tinh bột
Ngâm mẫu thí nghiệm vào dung dịch mới
chuẩn bị chứa 0,1% khối lượng của
tác nhân làm ướt không mang ion
cùng với một chế phẩm amilaza thích hợp, dùng một tỷ lệ dung dịch/mẫu thử là
100/1. Nồng độ của chế
phẩm amilaza và trị số pH, nhiệt độ
và thời gian xử lý phải do người sản xuất quy định. Chuyển mẫu thử vào nước sôi và đun sôi nó trong 15
phút. Dùng dung dịch nước iot loãng trong kaliiodua để thử sự tách
hoàn toàn tinh
bột. Khi toàn bộ tinh
bột được tách, rũ kỹ mẫu thử
trong nước, vắt hay ép và sấy khô
mẫu.
A.4. Keo camet và tinh bột
Đun sôi mẫu thử trong nước 5 phút,
dùng tỷ
lệ
chất lỏng/mẫu
thử là 100/1. Lặp lại trình tự này với một phần nước mới. Sau đó tiến hành thử theo trình tự đã mô
tả ở A.3.
A.5. Hồ hattamarin
Đun sôi mẫu thử trong 5 phút, dùng tỷ lệ chất
lỏng/mẫu thí nghiệm
là 100/1. Lặp lại trình tự này với một phần nước mới.
Chú thích: Hồ chuẩn bị từ bột
hạt tamarin chưa bóc vỏ, nghiền thô không thể bị tách hoàn toàn
bằng phương pháp này
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngâm và khuấy mẫu thử
trong 30 phút trong một dung dịch bằng ít nhất là 100 lần khối lượng của mẫu, chứa 2g/l
xà phòng hay chất tẩy rửa
thích hợp khác là 2g/l natri hydroxlt ở 70 đến 75oC. Giũ 3 lần 5 phút
trong nước cất ở 85oC, vắt, ép, hay vắt ly tâm và sấy khô mẫu.
A.7. Gelatin và rượu polyvinyl
Xử lý mẫu thử trong một dung dịch
(dùng một tỷ lệ tối thiểu của dung
dịch/mẫu thử là
100/1) chứa 1g/l chất hoạt động
bề mặt không mang
ion; 1g/l chất hoạt động bề mặt mang anion,
và 1g/l natri cacbonat khan,
trong 90 phút ở 60oC, sau đó trong 90
phút cũng ở máng ấy
ở 70 đến 75oC. Rửa và sấy mẫu thử.
A.8. Tinh bột và rượu Polyvinyl
Tiến hành theo trình tự đã mô tả ở A.3,
sau đó theo trình
tự ở A.7, có sấy khô trung
gian.
A.9. Polyvinyl axetat
Chiết xuất mẫu thử trong một máy Sốclét
bằng axeton ít
nhất 3 giờ, với
tốc độ tối thiểu là sáu chu kỳ trong
1h.
A.10. Hồ dầu lanh
Tiến hành theo trình tự đã mô tả ở A.1, sau đó theo
trình tự ở A.7.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chiết xuất mẫu thử bằng một dung dịch 25g/l
axit
octophotphoric 50% và 50g/l urê ở 80oC trong 10
phút, một tỉ
lệ
chất lỏng/mẫu thí nghiệm
là 100/1. Giặt mẫu
thử
bằng nước, tháo
nước và giặt trong dung dịch natri cacbonat 0,1%, và cuối cùng giật kỹ bằng
nước.
Chú thích: Phương pháp này phá hủy
ít nhiều xơ Cupro, visco, modan, axetat khử axetyl, axetat và triaxetat.
A.12. Nhựa bitum, creozot và hắc ín
Chiết xuất mẫu thử bằng diclometal (clorua
metylen) trong máy Sốclét. Thời gian xử lý tùy thuộc vào lượng chất không phải là xơ có mặt, và có thể cần phải thay
đổi dung môi.
Chú thích: Việc chiết xuất đay
bằng dicolometan cũng có thể tách được dầu tẩm, dầu này có thể có thới 5% hoặc
lớn hơn.
A.13. Etexenlulo
A.13.1. Metyl xenlulo hòa tan trong
nước lạnh.
Ngâm mẫu thử vào nước lạnh trong 2h.
Giũ mẫu nhiều
lần trong nước lạnh, có vắt mạnh.
A.13.2. Ete xenlulo không tan trong
nước nhưng tan trong kiềm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.14. Natrat xelulo
Ngâm mẫu thử vào axeton ở nhiệt độ phòng trong 1h, dùng một tỉ lệ chất lỏng/mẫu thử là
100/1. Để ráo, giặt mẫu thử với 3 phần
axeton mới và làm bốc hơi dung môi mang theo.
A.15. Clorua Polyvinyl
Ngâm mẫu thử vào tetrahydrofuran
ở nhiệt độ phòng trong 1h, dùng một tỉ lệ dung môi/mẫu thử là 100/1. Nếu cần thiết thì nạo clorua
polyvinyl đã bị mềm. Để ráo, giặt
mẫu thử trong 3 phần tetrahydrofuran mới, để ráo, làm bốc hơi dung môi mang theo.
Chú ý: Vì có nguy cơ nổ nên không thu hồi tetrahydrofuran bằng chưng cất.
A.16. Các olest
Ngâm mẫu thử vào dung dịch axit clohydric khoảng
0,2N ở nhiệt độ của môi trường xung quanh
cho đến khi thấm ướt
hoàn toàn. Giặt kỹ mẫu thử và làm khô. Chiết xuất mẫu thử trong máy Sốclét
bằng diclometan
(clorua metylen) trong 1 giờ với tốc độ tối thiểu là 6 chu kỳ trong 1
giờ.
A.17. Crôm, sắt và đồng oxyt
Chú thích: Phương pháp này
không áp dụng được nếu thuốc nhuộm chứa crôm đã được đưa vào vật liệu
thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.18. Pentaclophenyl laurat (PCPL)
Chiết xuất mẫu thử trong máy Sốc-lét bằng toluen
trong 4h, với tốc độ tối thiểu là 6 chu kỳ
trong 1h.
A.19. Các polyetylen
Chiết xuất mẫu thử nghiệm bằng toluen sôi có hồi
lưu.
Chú thích: Vật liệu phải ngâm
hoàn toàn vào dung môi sôi.
A.20. Các Polyuretan
Không có một phương pháp thỏa mãn hoàn toàn,
nhưng phương pháp dưới
dây
có thể thích hợp :
Một vài loại Polyuretan có thể được tách ra
bằng cách hòa tan trong dimetyl sunfoxit hay diclometan (clorua
metylen), và sau đó giặt lại mẫu thử nhiều lần bằng những
lượng dung môi mới. Khi thành phần xơ của mẫu cho phép,
một vài polyuretan có thể được tách ra
bằng cách thủy
phân trong dung
dịch nước sôi chứa 50g/l natri
hydroxi. Có
thể
thay bằng dung dịch nước chứa 50g/l natri hydroxit và 100g/l rượu etylic, ở nhiệt độ
trên 50oC.
Chú thích: Dimetyl sunfoxit là
chất độc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Không có một phương pháp hoàn
toàn thỏa mãn, nhưng
phương pháp dưới đây có thể dùng
được:
Ngâm mẫu thử trong một dung môi nóng dễ bay hơi, làm
trương mạnh cao su (ví
dụ
như benzen) và khi cao su bị trương hoàn toàn thì tách cao su càng
nhiều càng tốt bằng cách nạo. Trong một vài trường hợp cũng có thể, khi sợi dệt nằm lộ ra ngoài, chi
thấm ướt mặt vật liệu dệt và lột hầu
như cùng một lúc cao su
và
các lớp sợi
dệt
riêng rẽ. Tiếp tục đun nóng không ngừng khuấy đảo mẫu còn
lại, trong p-diclobenzen nóng chảy với khối lượng gấp 50 lần hay lớn hơn so với
khối lượng mẫu,
dùng bình đáy bằng gắn với bộ
ngưng có cổ rộng (để đủ không khí
vào) và tốt hơn cả là với
một máy khuấy từ và một bếp
điện.
Sau 45 phút, thêm 1 phần terbutyl hydroperoxit loại 70% ứng với 4 phần
p-diclobenzen hiện có. Đun sôi cho dến khi
cao su phân hủy
hoàn toàn (2h là thời gian trung bình). Làm nguội bình đến khoảng 60oC và thêm benzen vào với
cùng thể tích. Lọc và rửa thành phần sợi dệt nhiều lần trong benzen nóng.
Cao su nitril (ví dụ như
cao su acrylonitril
-butadien) có thể yêu cầu phải
bổ sung cùng một thể tích nitrobenzen như butyl hydroperoxit bậc
ba để tăng nhanh quá
trình hòa tan.
Chú thích:
1- Cao su thiên nhiên phải hòa tan sau khi đun
sôi chỉ trong p-diclobenzen trong một vài giờ trong không khí. Cũng có thể hòa
tan bằng cách đun nóng trong ete diphenyl ở 150 - 160 oC sau 2 h, và
sau đó giặt mẫu thử trong benzen.
2- Những xử lý như trên có đặc điểm oxy hóa
mạnh và các tính chất của vật liệu dệt có thể bị ảnh hưởng rõ rệt.