Cường độ mưa trung bình của tất
cả các phép đo
|
|
|
- thành phần thẳng đứng
|
mm/min
|
1,0
đến 2,0
|
- thành phần nằm ngang
|
mm/min
|
1,0
đến 2,0
|
Các giới hạn đối với bất kỳ phép
đo riêng biệt nào và đối với mỗi thành phần
|
mm/min
|
±
0,5 từ giá trị trung bình
|
Nhiệt độ của nước
|
0C
|
Nhiệt
độ xung quanh ± 15
|
Điện trở suất của nước
|
Wm
|
100
± 15
|
Nhiệt độ và điện trở suất của nước
phải được đo trên mẫu thu được ngay truớc khi nước tới đối tượng thử nghiệm.
Cũng có thể đo ở các vị trí khác (ví dụ như trong bể chứa) với điều kiện là
kiểm tra đảm bảo rằng không có thay đổi đáng kể nào xảy ra lúc nước tới đối
tượng thử nghiệm.
Đối tượng thử nghiệm phải được làm
ướt trước trong ít nhất 15 min trong các điều kiện qui định ở trên và các điều
kiện này phải duy trì trong phạm vi dung sai qui định trong suốt thử nghiệm
được tiến hành mà không gián đoạn việc làm ướt. Thời gian làm ướt trước không
bao gồm thời gian cần thiết để điều chỉnh dòng phun. Việc làm ướt trước cũng có
thể được thực hiện bằng nước máy chưa qua xử lý trong 15 min, tiếp tục mà không
gián đoạn dòng phun bằng việc làm ướt lần thứ hai trong ít nhất 2 min trước khi
bắt đầu thử nghiệm, sử dụng nước với tất cả các điều kiện mưa như qui đinh, cần
được đo ngay trước khi bắt đầu thử nghiệm.
Nếu không có qui định nào khác của
Ban kỹ thuật liên quan, qui trình thử nghiệm đối với thử nghiệm ướt phải giống
như qui trình qui định cho các thử nghiệm khô tương ứng. Thời gian thử nghiệm
đối với thử nghiệm điện xoay chiều phải là 60 s, nếu không có qui định nào
khác. Thông thường, đối với thử nghiệm chịu ướt bằng điện xoay chiều và một chiều,
cần cho phép có một phóng điện bề mặt với điều kiện là trong thử nghiệm lặp lại
không xảy ra một phóng điện bề mặt nào nữa.
9.2. Qui
trình truyền thống đối với thử nghiệm ướt bằng điện áp xoay chiều.
Đối với thử nghiệm điện áp xoay
chiều, còn có hai qui trình khác cũng được sử dụng, nội dung cụ thể được cho
bảng 2. Hai qui trình này khác với qui trình tiêu chuẩn, 9.1, chủ yếu là ở
cường độ mưa cao hơn và thời gian làm ướt trước tối thiểu chỉ là 1 min.
Chỉ qui định thành phần thẳng đứng
của dòng phun; việc xác định thành phần nằm ngang được thay thế bằng việc đánh
giá bằng mắt góc phun, góc này cần xấp xỉ 450 tại đối tượng thử
nghiệm.
Bảng
2 – Điều kiện mưa đối với qui trình truyền thống bằng điện áp xoay chiều
Đặc
điểm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thông
lệ ở Mỹ
Cường độ mưa trung bình của tất
cả các phép đo
- thành phần thẳng đứng
mm/min
3 ±
0,3
5 ±
0,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mm/min
3 ±
0,75
5 ±
1,25
Nhiệt độ nước
0C
Nhiệt
độ xung quanh ± 15
Điện trở suất của nước
Wm
100
± 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểu miệng phun được trình bày
trong các hình
2a,
2b, 2c
2d
Thời gian của thử nghiệm chịu ướt
s
60
10
10. Thử nghiệm
nhiễm bẩn nhân tạo
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các qui định dưới đây đưa ra một số
hướng dẫn chung về thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo. Việc thay đổi hoặc bổ sung
các yêu cầu cụ thể hơn đối với các loại thiết bị cụ thể do Ban kỹ thuật liên
quan qui định. Các thông tin riêng như vậy được cho trong một ví dụ của IEC
60507.
Tác dụng của việc làm sạch cách
điện trong vận hành bằng mưa tự nhiên không được xét đến trong bất kỳ qui trình
được qui định nào.
10.1. Chuẩn
bị đối tượng thử nghiệm
Trước khi thử nghiệm lần đầu, các
bộ phận kin loại của đối tượng thử nghiệm, và các chỗ gắn bằng xi măng bất kỳ,
có thể được sơn bằng sơn chịu nước muối để đảm bảo rằng các sản phẩm ăn mòn
không làm nhiễm bẩn bề mặt cách điện trong quá trình thử nghiệm.
Sau đó, đối tượng thử nghiệm cần
được làm sạch cẩn thận bằng nước máy đã được pha thêm Natri photphat (Na3PO3)
và tráng bằng nước máy sạch. Sau đó không được chạm tay vào. Thông thường, các
bề mặt cách điện có thể được coi là đủ sạch và không có mỡ hoặc vật liệu làm
nhiễm bẩn khác nếu theo dõi trong quá trình làm ướt thấy vùng ướt loang rộng ra
một cách liên tục.
Ban kỹ thuật liên quan sẽ quyết
định việc đối tượng thử nghiệm cần được thử nghiệm ở vị trí thẳng đứng, nằm
ngang hay đặt nghiêng.
10.2. Qui
trình thử nghiệm
Thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo được
thực hiện bằng cách đưa nhiễm bẩn vào và đặt điện áp đồng thời hoặc sau đó.
Thông thường, chỉ khuyến cáo các phương pháp trong đó điện áp thử nghiệm được
giữ nguyên không đổi trong ít nhất vài phút. Các phương pháp khác trong đó điện
áp tăng dần tới phóng điện bề mặt không được đề xuất cho việc tiêu chuẩn hóa
nhưng có thể sử dụng cho các mục đích đặc biệt.
Thử nghiệm nhiễm bẩn có thể được
tiến hành nhằm xác định mức nhiễm bẩn cực đại của đối tượng thử nghiệm cho phép
chịu đựng được một điện áp thử nghiệm đã cho hoặc để xác định điện áp chịu thử
đối với mức nhiễm bẩn qui định. Để so sánh các kết quả của nhiều thử nghiệm
hoặc tính năng của nhiều đối tượng thử nghiệm khác nhau thì qui trình đầu thích
hợp hơn. Dù lựa chọn qui trình thử nghiệm nào thì số lượng phép đo cũng cần
phải đủ để thu được giá trị trung bình ổn định, có tính đến tính chất thống kê
của hiện tượng. Ban kỹ thuật liên quan phải qui định số lượng thử nghiệm cần
thiết.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Phương pháp sương-muối
Đối tượng thử nghiệm được đặt trong
một buồng đặc biệt chứa đầy sương-muối. Phương pháp tạo sương được mô tả trong
phụ lục B1. Nhiệt độ môi trường trong buồng khi bắt đầu thử nghiệm không được
thấp hơn 5 0C cũng không được cao hơn 30 0C, đối tượng
thử nghiệm và nước muối phải ở trạng thái cân bằng nhiệt với nhiệt độ môi
trường.
Đối tượng thử nghiệm phải được làm
ướt hoàn toàn bằng nước máy sạch. Hệ thống sương-muối, được cấp bằng nước có độ
mặn qui định, bắt đầu khi đối tượng thử nghiệm vẫn còn ướt, đồng thời, đặt điện
áp lên đối tượng thử nghiệm, tăng nhanh đến giá trị qui định và giữ không đổi
trong thời gian qui định, thường là 1 h, hoặc cho đến khi xảy ra phóng điện bề
mặt. Lặp lại qui trình này vài lần. Trước mỗi qui trình, đối tượng thử nghiệm
được rửa kỹ bằng nước máy sạch để loại bỏ hết vết muối.
Đối với phương pháp sương-muối,
khoảng cách tối thiểu giữa bất kỳ bộ phận nào của đối tượng thử nghiệm đến vật
bất kỳ được nối đất ngoài các vòi phun và kết cấu đỡ cái cách điện không được
nhỏ hơn 0,5 m trên 100 kV điện áp thử nghiệm và, trong mọi trường hợp, không
được ngắn hơn 2 m.
Nếu thử nghiệm nhằm xác định độ mặn
lớn nhất đối với một điện áp chịu thử quy định thì phải lặp lại toàn bộ quy trình
này bằng cách sử dụng các độ mặn khác nhau.
Trước khi bắt đầu thử nghiệm thực
sự, cần ổn định trước đối tượng thử nghiệm bằng một số phóng điện bề mặt trong
khi làm nhiễm bẩn. Sau khi ổn định trước, cần rửa sạch đối tượng thử nghiệm.
b) Phương pháp nhiễm bẩn lắng đọng
nước
Đối tượng thử nghiệm được phủ bằng
một lớp đồng đều vừa phải chất ngưng kết dẫn điện và để cho đến khô. Nhiệt độ
môi trường trong buồng thử nghiệm khi bắt đầu thử nghiệm không nhỏ hơn 5 0C
và không lớn hơn 30 0C, đối tượng thử nghiệm cần ở trạng thái cân
bằng nhiệt với môi trường xung quanh. Phải thực hiện việc làm ướt bằng nguồn
tạo sương hơi nước phân bố sương đồng đều trên toàn bộ chiều dài và xung quanh
đối tượng thử nghiệm. Nhiệt độ của sương trong vùng lân cận đối tượng thử nghiệm
không được vượt quá 400C. Để đạt được sự làm ướt cần thiết trong
thời gian hợp lý, phải đưa vào bên trong buồng thử nghiệm đủ lượng sương hơi
nước. Ban kỹ thuật liên quan phải qui định tốc độ tạo hơi nước.
Trong một qui trình, đặt điện áp
trước khi đối tượng thử nghiệm được làm ướt bởi sương và duy trì cho đến khi có
phóng điện bề mặt hoặc trong khoảng hai lần thời gian để cách điện đạt được độ
dẫn điện lớn nhất. Trong một qui trình khác, điện áp thử nghiệm chỉ được đặt
khi độ dẫn điện đạt đến giá trị lớn nhất, điều này xảy ra trong khoảng từ 20
min đến 40 min tính từ khi bắt đầu phun sương. Điện áp phải giữ không đổi trong
thời gian thử nghiệm 15 min qui định hoặc cho đến khi xảy ra phóng điện bề mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình trên có thể được lặp lại
vài lần; trước mỗi thử nghiệm, đối tượng thử nghiệm phải được rửa, phủ lại và
để khô.
Trường hợp thử nghiệm để xác định
độ nhiễm bẩn lớn nhất đối với một điện áp chịu thử qui định các qui trình phủ,
làm ướt và qui trình thử nghiệm được lặp lại bằng cách sử dụng chất ngưng kết
có điện trở suất khác nhau.
Khoảng cách nhỏ nhất giữa bất kỳ bộ
phận nào của đối tượng thử nghiệm và vật bất kỳ được nối đất ngoài các kết cấu
đỡ đối tượng thử nghiệm không được nhỏ hơn 0,5 m trên 100kV điện áp thử nghiệm.
10.3. Độ
nhiễm bẩn
Độ nhiễm bẩn của đối tượng thử
nghiệm được qui định bởi độ mặn (g/l) của sương mù muối, bởi độ dẫn điện bề mặt
(mS) hoặc bởi lượng muối (NaCl) trên
mỗi centimét vuông bề mặt cách điện (mg/cm2). Đại lượng cuối được
gọi là mật độ ngưng tụ muối (SDD). Thông tin về các phương pháp này được cho
trong phụ lục B.
11. Điều kiện
khí hậu
11.1. Khí
hậu tham chiếu tiêu chuẩn
Khí hậu tham chiếu tiêu chuẩn là
nhiệt độ t0 = 20 0C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
độ ẩm tuyệt đối h0 = 11
g/m3
CHÚ THÍCH: Áp suất 101,3 kPa tương
ứng với chiều cao 760 mm trên áp kế thủy ngân ở 00C. Nếu chiều cao
áp kế là H mm thủy ngân thì áp suất khí quyển tính bằng kilôpascal xấp xỉ bằng:
b =
0,1333 H kPa
Việc hiệu chỉnh nhiệt độ theo chiều
cao của cột thủy ngân được coi là không đáng kể.
11.2. Hệ số
hiệu chỉnh khí hậu
Phóng điện đánh thủng của cách điện
ngoài phụ thuộc vào điều kiện khí hậu. Thông thường, điện áp phóng điện đánh
thủng theo một đường cho trước trong không khí tăng theo mật độ hoặc độ ẩm
không khí. Tuy nhiên, khi độ ẩm tương đối vượt quá khoảng 80 % thì điện áp
phóng điện đánh thủng sẽ không theo qui luật, đặc biệt khi phóng điện đánh
thủng xảy ra trên bề mặt cách điện.
Bằng cách sử dụng các hệ số hiệu
chỉnh, điện áp phóng điện đánh thủng đo được trong các điều kiện thử nghiệm cho
trước (nhiệt độ t, áp suất b, độ ẩm h) có thể được qui đổi về giá trị thu được
trong các điều kiện khí hậu tham chiếu tiêu chuẩn (t0, b0,
h0).Ngược lại, điện áp thử nghiệm qui định trong các điều kiện tham
chiếu đã cho có thể được qui đổi về giá trị tương đương trong các điều kiện thử
nghiệm.
Điện áp phóng điện đánh thủng tỷ lệ
với hệ số hiệu chỉnh khí hậu K1, hệ số K1 là tích số của
hai hệ số hiệu chỉnh:
- hệ số hiệu chỉnh mật độ không khí
k1 (xem 11.2.1);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
K1
= k1k2
Nếu không có qui định nào khác của
Ban kỹ thuật liên quan thì điện áp U được đặt trong quá trình thử nghiệm trên
cách điện ngoài xác định bằng cách nhân điện áp thử nghiệm qui định U0
với K1:
U =
U0K1
Tương tự, điện áp phóng điện đánh
thủng đo được U được hiệu chỉnh về U0 tương ứng với khí hậu tham
chiếu tiêu chuẩn bằng cách chia cho K1:
U0
= U/K1
Trong hồ sơ thử nghiệm phải có các
điều kiện khí hậu thực tế khi thử nghiệm và các hệ số hiệu chỉnh được sử dụng.
11.2.1. Hệ số hiệu chỉnh mật độ
không khí k1
Hệ số hiệu chỉnh mật độ không khí k1
phụ thuộc vào mật độ tương đối của không khí d
và có thể được biểu thị một cách tổng quát như:
k1
= dm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi các nhiệt độ t và t0
được biểu thị theo độ C và các áp suất khí quyển b và b0 được biểu
thị cùng đơn vị (kilôpascal hoặc milibar) thì mật độ tương đối của không khí
là:
11.2.2. Hệ số hiệu chỉnh độ ẩm k2
Hệ số hiệu chỉnh độ ẩm k2
có thể được biểu thị là:
k2 = kw
Trong đó w là số mũ được cho trong
11.2.3 và k là một tham số, phụ thuộc vào loại điện áp thử nghiệm và, đối với
các mục đích thực tiễn, có thể thu được gần đúng như một hàm số của tỷ số giữa
độ ẩm tuyệt đối, h, và mật độ không khí tương đối, d, bằng cách sử dụng các đường cong của hình 3. Hệ số hiệu chỉnh
độ ẩm đối với các giá trị của h/d vượt
quá 15 g/m3 đang được xem xét và các đường cong trên hình 3 có thể
coi như là các giới hạn trên.
11.2.3. Số mũ m và w
Vì hệ số hiệu chỉnh phụ thuộc vào
dạng trước phóng điện nên thực tế này có thể được tính đến bằng cách xem xét
tham số:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các số mũ m và w đang
được xem xét. Các giá trị gần đúng được cho trên hình 4.
11.3. Thử
nghiệm ướt, thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo và thử nghiệm phối hợp
Không phải hiệu chỉnh độ ẩm đối với
thử nghiệm ướt hoặc thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo. Vấn đề hiệu chỉnh mật độ
trong quá trình các thử nghiệm này đang được xem xét. Đối với thử nghiệm phối
hợp, xem 26.5.
11.4. Yêu
cầu trái ngược nhau trong thử nghiệm cách điện trong và cách điện ngoài.
Trong khi các mức chịu thử được qui
định ở các điều kiện khí hậu tiêu chuẩn thì vẫn nảy sinh các trường hợp mà việc
áp dụng các hiệu chỉnh khí hậu (do độ cao so với mực nước biển của phòng thí
nghiệm hoặc các điều kiện khí hậu đặc biệt) dẫn đến mức chịu thử đối với cách
điện trong cao hơn đáng kể so với cách điện ngoài kết hợp. Trong những trường
hợp như vậy thì phải chấp nhận các biện pháp nhằm nâng cao mức chịu thử của
cách điện ngoài để cho phép đặt điện áp thử nghiệm chính xác lên cách điện
trong. Các biện pháp này bao gồm việc ngâm cách điện ngoài vào chất lỏng hoặc
khí nén và do Ban kỹ thuật liên quan qui định có xét đến yêu cầu của các loại
thiết bị cụ thể. Trong những trường hợp mà điện áp thử nghiệm của cách điện ngoài
cao hơn so với của cách điện trong thì chỉ có thể thử nghiệm một cách chính xác
cách điện ngoài khi cách điện trong được thiết kế đặc biệt với độ bền được tăng
cao. Nếu không thì cách điện trong cần được thử nghiệm với giá trị danh định và
cách điện ngoài được thử nghiệm bằng vật giả, nếu không có qui định nào khác
của Ban kỹ thuật liên quan, trong trường hợp đó, phải qui định qui trình thử
nghiệm để sử dụng.
11.5. Đo độ
ẩm
Độ ẩm phải được xác định tốt nhất
là bằng đồng hồ đo trực tiếp độ ẩm tuyệt đối có sai số tuyệt đối không lớn hơn
1 g/m3. Việc đo độ ẩm tương đối kết hợp với phép đo nhiệt độ cũng
cho phép xác định độ ẩm tuyệt đối và có thể sử dụng với điều kiện là độ chính
xác của việc xác định độ ẩm tuyệt đối trong trường hợp này giống như yêu cầu
trên.
CHÚ THÍCH: Cũng có thể thực hiện
phép đo này bằng ẩm kế bầu khô và bầu ướt được thông gió. Độ ẩm tuyệt đối là
hàm số của các số đọc trên nhiệt kế được xác định từ hình 5 cũng cho phép xác
định độ ẩm tương đối. Điều quan trọng là cung cấp đủ luồng không khí để đạt
được trạng thái ổn định và đọc nhiệt kế một cách cẩn thận để tránh sai số quá
mức trong việc xác định độ ẩm.
MỤC 4: THỬ
NGHIỆM BẰNG ĐIỆN ÁP MỘT CHIỀU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12.1. giá trị điện áp thử nghiệm
(value of the test voltage)
giá trị trung bình số học của điện
áp thử nghiệm
12.2. gợn sóng (ripple)
sai lệch theo chu kỳ khỏi giá trị
trung bình số học của điện áp. Biên độ của gợn sóng theo định nghĩa bằng nửa
hiệu giữa các giá trị cực đại và cực tiểu. Hiệu số gợn sóng là tỷ số giữa biên
độ gợn sóng và giá trị điện áp thử nghiệm.
13. Điện áp
thử nghiệm
13.1. Yêu
cầu đối với điện áp thử nghiệm
13.1.1. Dạng điện áp
Điện áp thử nghiệm, đặt lên đối
tượng thử nghiệm, cần phải là điện áp một chiều có hệ số gợn sóng không lớn hơn
3 %, nếu không có qui định nào khác của Ban kỹ thuật liên quan. Lưu ý là hệ số
gợn sóng có thể bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của đối tượng thử nghiệm và điều
kiện thử nghiệm, đặc biệt trong các thử nghiệm ướt và thử nghiệm nhiễm bẩn nhân
tạo.
13.1.2. Dung sai
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Cần nhấn mạnh rằng dung
sai là hiệu số cho phép giữa giá trị qui định và giá trị thực tế đo được. Hiệu
số này cần được phân biệt với sai số đo là hiệu số giữa giá trị đo được và giá
trị thực.
13.2. Tạo
điện áp thử nghiệm
Điện áp thử nghiệm được tạo bởi các
bộ chỉnh lưu, mặc dù đôi khi sử dụng các máy phát tĩnh điện. Các yêu cầu đối
với nguồn điện áp thử nghiệm phụ thuộc đáng kể vào loại thiết bị cần thử nghiệm
và các điều kiện thử nghiệm. Các yêu cầu này chủ yếu được xác định bằng giá trị
và tính chất của dòng điện thử nghiệm cần cung cấp, các thành phần quan trọng
được trình bày trong 13.4.
Nguồn cần có đặc trưng là cho phép
nạp điện dung cho đối tượng thử nghiệm trong một thời gian ngắn hợp lý. Trong
trường hợp đối tượng thử nghiệm có điện dung lớn thì đôi khi phải chấp nhận
thời gian nạp đến vài phút. Nguồn, kể cả điện dung nạp của nguồn, cũng cần phải
đủ để cung cấp dòng điện rò và dòng điện hấp thụ và bất kỳ dòng điện phóng điện
không đánh thủng bên trong và bên ngoài nào mà không gây sụt quá 10 %. Khi thử
nghiệm cách điện trong, dòng điện này thường nhỏ nhưng khi thử nghiệm cách điện
ướt, đôi khí vẫn xảy ra dòng điện rò đến vài chục miliampe hoặc có xung phóng
điện trước khoảng 10-2 C.
Các tham số của nguồn đối với thử
nghiệm nhiễm bẩn bằng điện áp một chiều đang được xem xét.
13.3. Đo
điện áp thử nghiệm
13.3.1. Đo bằng các dụng cụ đo theo
TCVN 6099-2 (IEC 60060-2): Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao – Hệ thống đo
Nói chung, phép đo giá trị trung
bình số học, giá trị lớn nhất, hệ số gợn sóng và sụt điện áp thử nghiệm quá độ
bất kỳ, cần được thực hiện bằng các thiết bị đã qua qui trình phê chuẩn đề cập trong
TCVN 6099-2 (IEC 60060-2). Cần chú ý đến các yêu cầu về đặc tính đáp tuyến của
thiết bị dùng để đo gợn sóng, các quá độ hoặc tính ổn định điện áp.
13.3.2. Hiệu chuẩn dụng cụ đo chưa
được công nhận bằng dụng cụ đo được công nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quan hệ này có thể phụ thuộc vào sự
có mặt của đối tượng thử nghiệm, khe hở cầu hoặc khe hở thanh/thanh, lượng mưa
trong thử nghiệm ướt, v.v… Vì vậy, điều quan trọng là các điều kiện này phải
như nhau trong quá trình hiệu chuẩn và thử nghiệm thực, ngoài ra, trong quá
trình thử nghiệm, khe hở cầu hoặc khe hở thanh/thanh phải mở đủ để ngăn ngừa
phóng điện tia lửa. Quan hệ giữa điện áp nguồn và điện áp đầu ra có thể không
đủ ổn định cho mục đích đo.
Cần chú ý đến các biện pháp phòng
ngừa cần thiết khi sử dụng khe hở cầu ở điện áp một chiều, do sự xuất hiện của
các phóng điện bề mặt ở giá trị điện áp thấp hơn chủ yếu do sự có mặt của phần
tử dạng sợi rất nhỏ. Phải thực hiện một loạt các lần đặt điện áp và lấy giá trị
điện áp cao nhất làm giá trị thực.
CHÚ THÍCH 1: Vấn đề phần tử dạng
sợi có thể được khắc phục bằng cách cung cấp một luồng không khí không nhỏ hơn
3 m/s qua khe hở.
CHÚ THÍCH 2: Vì sự có mặt của gợn
sóng nên các khe hở cầu không đo được giá trị tring bình số học của điện áp.
Việc hiệu chuẩn được ưu tiên thực
hiện tại hoặc gần 100 % điện áp thử nghiệm, nhưng đối với các thử nghiệm trên
đối tượng có cách điện không tự phục hồi, việc ngoại suy có thể được tiến hành
từ một giá trị không thấp hơn 50 % điện áp này. Việc ngoại suy có thể không thỏa
mãn nếu dòng điện trong mạch thử nghiệm biến thiên không tuyến tính với điện áp
đặt.
13.3.3. Khe hở thanh/thanh là thiết
bị đo được công nhận
Khe hở thanh/thanh với các kích
thước như cho trong phụ lục C và sử dụng phù hợp với phụ lục này là một thiết
bị đo được công nhận để đo điện áp một chiều.
13.4. Đo dòng điện thử nghiệm
Khi thực hiện các phép đo dòng điện
đi qua đối tượng thử nghiệm, có thể nhận biết được một số thành phần riêng rẽ.
Các thành phần này khác nhau vài bậc độ lớn với cùng một đối tượng thử nghiệm
và điện áp thử nghiệm. Đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- dòng điện hấp thụ điện môi, do
các dịch chuyển điện tích chậm bên trong cách điện và kéo dài trong khoảng thời
gian vài giây đến vài giờ. Quá trình này là thuận nghịch một phần, các dòng
điện có cực tính ngược lại được quan sát khi đối tượng thử nghiệm bị phóng điện
hay ngắn mạch;
- dòng điện rò liên tục, dòng điện
một chiều ổn định cuối cùng, đạt được ở điện áp đặt không đổi sau khi các thành
phần trên đã giảm về không;
- dòng điện phóng điện cục bộ.
Phép đo ba thành phần đầu tiên đòi
hỏi sử dụng các dụng cụ đo dòng điện có phạm vi đo rộng. Điều quan trọng là đảm
bảo rằng dụng cụ đo hoặc phép đo một thành phần bất kỳ của dòng điện không bị
ảnh hưởng bất lợi bởi các thành phần khác. Thông tin liên quan đến trạng thái
của cách điện khi có thể thu được bằng cách trong thời gian thử nghiệm không
phá hủy, quan sát biến thiên dòng điện theo thời gian.
Độ lớn tương đối và tầm quan trọng
của mỗi thành phần dòng điện phụ thuộc vào kiểu và tình trạng của đối tượng thử
nghiệm, mục đích tiến hành thử nghiệm và thời gian thử nghiệm. Do đó, Ban kỹ
thuật liên quan cần qui định các qui trình đo, đặc biệt là khi cần phân biệt
một thành phần cụ thể.
Các phép đo dòng điện xung phóng
điện cục bộ được thực hiện bằng các dụng cụ đo đặc biệt được đề cập trong IEC
60270 : 1981, Phép đo phóng điện cục bộ.
CHÚ THÍCH: Cần chú ý đến giá trị
của dòng điện có thể có trong trường hợp phóng điện đánh thủng dẫn đến làm hỏng
đồng hồ không được bảo vệ thích hợp.
14. Qui trình
thử nghiệm
14.1. Thử nghiệm điện áp chịu
thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ban kỹ thuật liên quan phải qui
định thời gian thử nghiệm có tính đến thời gian đạt tới phân bố điện áp ở trạng
thái ổn định phụ thuộc vào điện trở và điện dung của các thành phần của đối
tượng thử nghiệm. Nếu không có qui định nào khác của Ban kỹ thuật liên quan thì
thời gian của thử nghiệm điện áp chịu thử phải là 60 s.
Ban kỹ thuật liên quan phải qui
định cực tính của điện áp hoặc thứ tự đặt điện áp của mỗi cực tính và sai lệch
bất kỳ so với các qui định trên.
Các yêu cầu của thử nghiệm được coi
là thỏa mãn nếu không xảy ra phóng điện đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm.
14.2. Thử nghiệm điện áp phóng
điện đánh thủng
Điện áp phải được đặt và tăng liên
tục cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm. Phải
ghi lại giá trị điện áp đạt tới tại thời điểm phóng điện đánh thủng.
Ban kỹ thuật liên quan phải qui
định tốc độ tăng điện áp, số lần đặt điện áp và qui trình đánh giá kết quả thử
nghiệm (xem phụ lục A).
14.3. Thử nghiệm điện áp phóng
điện đánh thủng đảm bảo
Điện áp phải được đặt và tăng liên
tục cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm. Phải
ghi lại giá trị điện áp đạt tới tại thời điểm phóng điện đánh thủng.
Các yêu cầu của thử nghiệm thường
được thỏa mãn nếu điện áp này không vượt quá điện áp phóng điện đánh thủng đảm
bảo với số lần đặt điện áp qui định.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC 5: THỬ
NGHIỆM BẰNG ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU
15. Định nghĩa
đối với thử nghiệm điện áp xoay chiều
15.1. Định nghĩa đối với thử
nghiệm điện áp xoay chiều
15.1.1. giá trị của điện áp thử
nghiệm (value of the test voltage)
giá trị đỉnh của điện áp chia
CHÚ THÍCH: Ban kỹ thuật liên quan
có thể yêu cầu phép đo giá trị hiệu dụng của điện áp thử nghiệm thay cho giá
trị đỉnh trong các trường hợp giá trị hiệu dụng có thể quan trọng, ví dụ, khi
có liên quan đến các hiệu ứng nhiệt.
15.2. giá trị đỉnh (peak
value)
giá trị lớn nhất của điện áp này.
Tuy nhiên, phải bỏ qua các dao động cao tần nhỏ, ví dụ phát sinh từ các phóng
điện không đánh thủng
15.3. giá trị hiệu dụng
(r.m.s) (r.m.s value)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16. Điện áp
thử nghiệm
16.1. Yêu
cầu đối với điện áp thử nghiệm
16.1.1. Dạng sóng của điện áp
Điện áp thử nghiệm phải là điện áp
xoay chiều thường có tần số nằm trong dải từ 45 Hz đến 65 Hz, thường được gọi
là điện áp thử nghiệm tần số công nghiệp. Các thử nghiệm đặc biệt có thể được
yêu cầu ở các tần số thấp hơn hoặc cao hơn đáng kể so với dải này, theo qui
định của Ban kỹ thuật liên quan.
Dạng sóng điện áp phải xấp xỉ hình
sin với hai nửa chu kỳ gần giống nhau. Kết quả của thử nghiệm điện áp cao được
gọi là không bị ảnh hưởng bởi sai lệch nhỏ so với hình sin nếu tỷ số giá trị
đỉnh và giá trị hiệu dụng bằng trong phạm vi ± 5
%.
Đối với một số mạch thử nghiệm
thông dụng, phải chấp nhận các sai lệch lớn hơn. Chú ý rằng đối tượng thử
nghiệm, đặc biệt nếu có đặc tính trở kháng phi tuyến, có thể ảnh hưởng đáng kể
đến sai lệch khỏi hình sin.
CHÚ THÍCH: Nói chung, có thể giả
định rằng các yêu cầu trên về sai lệch khỏi hình sin sẽ được thỏa mãn nếu giá
trị hiệu dụng của các hài không vượt quá 5 % giá trị hiệu dụng của sóng cơ bản.
16.1.2. Dung sai
Nếu không có qui đinh nào khác của
Ban kỹ thuật liên quan thì giá trị điện áp thử nghiệm đo được phải được duy trì
trong phạm vi ± 1 % mức qui định trong suốt quá trình thử nghiệm. Đối với các
khoảng thời gian thử nghiệm dài hơn 60 s thì giá trị điện áp thử nghiệm đo được
phải được duy trì trong phạm vi ± 3 % mức qui định suốt thời gian thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16.2. Tạo
điện áp thử nghiệm
16.2.1. Yêu cầu chung
Điện áp thử nghiệm thường được cung
cấp từ máy biến áp tăng áp. Một cách khác, nó có thể được tạo ra bằng một mạch
cộng hưởng nối tiếp.
Điện áp trong mạch thử nghiệm phải
đủ ổn định để không bị ảnh hưởng bởi các dòng điện rò khác nhau. Các phóng điện
không đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm không được làm giảm điện áp thử
nghiệm tới mức và đến lúc mà điện áp phóng điện đánh thủng đo được của đối
tượng thử nghiệm bị ảnh hưởng đáng kể.
Trong trường hợp phóng điện không
đánh thủng, nếu không có qui định nào khác của Ban kỹ thuật liên quan thì điện
áp chịu thử được coi là thỏa mãn khi có thể chứng tỏ rằng giá trị đỉnh của điện
áp thử nghiệm không sai lệch quá 5 % trong các chu kỳ liên tiếp và sụt áp tức
thời trong quá trình phóng điện không đánh thủng không vượt quá 20 % điện áp
đỉnh. Đặc tính của mạch thử nghiệm cần thiết để thỏa mãn các yêu cầu trên phụ thuộc
vào kiểu thử nghiệm (khô, ướt, v.v…), mức điện áp thử nghiệm và đặc tính của
đối tượng thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Cần lưu ý đến khả năng
các phóng điện không đánh thủng có thể gây ra sự biến đổi đột ngột lớn của điện
áp giữa các đầu nối của đối tượng thử nghiệm. Hiện tượng này có thể gây hỏng
cho đối tượng thử nghiệm hoặc máy biến áp thử nghiệm. Biện pháp khắc phục
thường có thể thực hiện bằng cách thay đổi tần số tự nhiên của nguồn điện áp
hoặc đưa vào hệ thống một lượng suy giảm nhất định.
16.2.2. Yêu cầu đối với mạch thử
nghiệm bằng máy biến áp
Để có điện áp thử nghiệm thực tế
không bị ảnh hưởng bởi các dòng điện rò biến thiên thì dòng điện ngắn mạch do
máy biến áp cung cấp khi đối tượng thử nghiệm bị ngắn mạch ở điện áp thử nghiệm
cần đủ lớn so với dòng điện rò ở tần số nguồn và trong mọi trường hợp cần tuân
thủ hướng dẫn dưới đây:
- đối với thử nghiệm khô trên các
mẫu nhỏ của cách điện rắn, cách điện lỏng hoặc kết hợp của cả hai, dòng điện
ngắn mạch khoảng 0,1 A (giá trị hiệu dụng) là thích hợp;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Khi mạch thử nghiệm được
cấp bởi máy phát điện quay, cần xét đến dòng điện ngắn mạch quá độ (xem IEC
60034-4).
Điện dung tổng của đối tượng thử
nghiệm và điện dung phụ bất kỳ cần đủ để đảm bảo rằng điện áp phóng điện đo
được không bị ảnh hưởng bởi phóng điện cục bộ không đánh thủng hoặc cách phóng
điện trước trên đối tượng thử nghiệm. Giá trị điện dung trong phạm vi từ 0,5 nF
đến 0,1 nF thường là đủ.
CHÚ THÍCH: Nếu bất kỳ điện trở bảo
vệ nào bên ngoài máy biến áp không vượt quá 10 kW,
điện dung hữu ích trên đầu cực của máy biến áp có thể được coi là ghép song
song với đối tượng thử nghiệm.
Đối với thử nghiệm nhiễm bẩn nhân
tạo, các giá trị cao hơn của dòng điện ngắn mạch, đến 15 A hoặc cao hơn, là cần
thiết (xem IEC 60507); cơ sở thử nghiệm cũng phải tuân thủ hai điều kiện dưới
đây:
- tỷ số điện trở/điện kháng (R/X)
bằng hoặc cao hơn 0,1;
- tỷ số dòng điện điện dung/dòng
điện ngắn mạch không vượt quá phạm vi từ 0,001 đến 0,1.
Sự ổn định điện áp có thể được kiểm
tra bằng việc ghi trực tiếp điện áp đặt lên đối tượng thử nghiệm, bằng hệ thống
đo điện áp cao thích hợp.
16.2.3. Mạch cộng hưởng nối tiếp
Mạch cộng hưởng nối tiếp chủ yếu
gồm một cuộn cảm mắc nối tiếp với đối tượng thử nghiệm hoặc tải điện dung và
nối với nguồn công suất trung áp. Một cách khác, mạch này có thể gồm một tụ
điện mắc nối tiếp với đối tượng thử nghiệm kiểu điện cảm. Bằng cách thay đổi
các tham số mạch hoặc tần số nguồn cung cấp, mạch có thể được điều chỉnh tới
cộng hưởng khi một điện áp lớn hơn đáng kể so với điện áp nguồn và các dạng về
cơ bản là hình sin được đặt vào đối tượng thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khi xảy ra phóng điện, nguồn tạo ra
một dòng điện tương đối nhỏ làm hạn chế việc hỏng điện môi của đối tượng thử
nghiệm.
Mạch cộng hưởng nối tiếp đặc biệt
có ích khi đối tượng thử nghiệm như cáp, tụ điện hoặc hệ thống cách điện bằng
khí trong đó dòng điện rò trên cách điện ngoài rất nhỏ so với dòng điện điện
dung qua đối tượng thử nghiệm hoặc năng lượng hình thành phóng điện đánh thủng
là rất nhỏ. Mạch cộng hưởng nối tiếp cũng có ích đối với thử nghiệm của cuộn
kháng.
Mạch này có thể không thích hợp đối
với cách điện ngoài trong điều kiện ướt hoặc nhiễm bẩn, trừ trường hợp thỏa mãn
các yêu cầu của 16.2.1.
16.3. Đo
điện áp thử nghiệm
16.3.1. Đo bằng các dụng cụ đo phù
hợp với TCVN 6099-2 (IEC 60060-2)
Việc đo giá trị đỉnh, giá trị hiệu
dụng, sai lệch khỏi hình sin và các sụt áp quá độ thường được tiến hành bằng
các dụng cụ đo phù hợp với TCVN 6099-2 (IEC 60060-2).
Cần chú ý đến các yêu cầu về đặc
tính đáp tuyến của các dụng cụ dùng để đo sụt áp quá độ.
16.3.2. Hiệu chuẩn thiết bị đo chưa
được công nhận bằng thiết bị đo được công nhận
Qui trình này thường bao gồm việc
thiết lập quan hệ giữa hiển thị của dụng cụ đo nhất định liên quan đến điện áp
thử nghiệm và phép đo cùng một điện áp được thực hiện theo 16.3.1 hoặc bằng
việc sử dụng khe hở cầu theo IEC 60052.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mối liên quan giữa điện áp nguồn và
điện áp đầu ra có thể không đủ ổn định để đo.
Ưu tiên thực hiện việc hiệu chuẩn
tại hoặc gần 100 % điện áp thử nghiệm, nhưng đối với các thử nghiệm trên đối
tượng có cách điện không tự phục hồi thì có thể thực hiện việc ngoại suy từ giá
trị không thấp hơn 50 % điện áp này. Việc ngoại suy có thể không thỏa mãn nếu
dòng điện trong mạch thử nghiệm biến thiên không tuyến tính với điện áp đặt,
hoặc nếu có bất kỳ thay đổi trong dạng điện áp hoặc tần số giữa mức điện áp
hiệu chuẩn và mức thử nghiệm.
17. Qui trình
thử nghiệm
17.1. Thử nghiệm điện áp chịu
thử
Điện áp này phải được đặt lên đối
tượng thử nghiệm bắt đầu từ một giá trị đủ thấp để ngăn ngừa bất kỳ tác động
nào của các quá điện áp do quá độ đóng cắt. Điện áp thử nghiệm được tăng đủ
chậm để cho phép đọc được trên dụng cụ đo nhưng không được quá chậm vì sẽ gây
sự kéo dài không cần thiết của ứng suất điện trong đối tượng thử nghiệm ở giá
trị sát với điện áp thử nghiệm U. Các yêu cầu này thường được thỏa mãn
nếu tốc độ tăng bằng khoảng 2 % U trong một giây, khi điện áp đặt trên
75 % U. Điện áp này phải được duy trì trong thời gian qui định và sau đó
giảm nhanh, nhưng không ngắt đột ngột vì có thể gây ra các quá độ đóng cắt có
thể làm hỏng hoặc cho kết quả thử nghiệm không đáng tin cậy.
Ban kỹ thuật liên quan phải qui
định thời gian thử nghiệm và thời gian này phải độc lập với tần số trong dải
tần từ 45 Hz đến 65 Hz. Nếu Ban kỹ thuật liên quan không qui định thì thời gian
thử nghiệm chịu thử phải là 60 s.
Các yêu cầu của thử nghiệm được thỏa
mãn nếu không có phóng điện đánh thủng nào xảy ra trên đối tượng thử nghiệm.
17.2. Thử nghiệm điện áp phóng
diện đánh thủng
Điện áp phải được đặt và tăng liên
tục cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm. Phải
ghi lại giá trị điện áp thử nghiệm đạt tới tại thời điểm phóng điện đánh thủng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.3. Thử nghiệm điện áp phóng
điện đánh thủng đảm bảo
Điện áp phải được đặt và tăng liên
tục cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng trên đối tượng thử nghiệm. Phải
ghi lại giá trị điện áp thử nghiệm đạt tới tại thời điểm phóng điện đánh thủng.
Các yêu cầu thử nghiệm này thường
được thỏa mãn nếu điện áp này không cao hơn so với điện áp phóng điện đánh
thủng đảm bảo trong tất cả các lần qui định về đặt điện áp.
Ban kỹ thuật liên qua phải qui định
số lần đặt điện áp và tốc độ tăng điện áp.
MỤC 6: THỬ
NGHIỆM BẰNG ĐIỆN ÁP XUNG SÉT
18. Định nghĩa
đối với thử nghiệm xung sét
18.1. Định
nghĩa áp dụng chung
Các định nghĩa này áp dụng cho các
xung không có dao động hoặc bướu xung hoặc áp dụng cho đường cong trung bình
được vẽ xuyên qua các dao động hoặc bướu xung.
18.1.1. xung sét toàn sóng
(full lightning impulse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.1.2. xung sét cắt
(chopped lightning impulse)
xung sét mà trong thời gian xung,
phóng điện đánh thủng gây ra giảm điện áp đột ngột, hầu như tới giá trị không
(xem các hình từ 7 đến 9). Sự giảm đột ngột này có thể xảy ra trên đầu sóng
hoặc đuôi sóng
CHÚ THÍCH: Sự cắt có thể do một khe
hở cắt bên ngoài hoặc có thể xảy ra do phóng điện trên cách điện trong hoặc
cách điện ngoài của đối tượng thử nghiệm.
18.1.3. giá trị điện áp thử
nghiệm (value of the test voltage)
giá trị đỉnh đối với xung sét không
theo chu kỳ
Việc xác định giá trị đỉnh trong
trường hợp có các dao động hoặc bướu xung trên các xung sét tiêu chuẩn được xét
đến trong 19.2.
Đối với các dạng xung khác (xem ví
dụ các hình 10e đến 10h), Ban kỹ thuật liên quan phải xác định giá trị điện áp
thử nghiệm có tính đến kiểu thử nghiệm và đối tượng thử nghiệm.
18.1.4. thời gian đầu sóng T1
(front time T1)
tham số giả định được xác định bằng
1,67 lần khoảng thời gian T giữa các thời điểm khi xung là 30 % và 90 % của giá
trị đỉnh (các điểm A và B, các hình từ 6 đến 9)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thời điểm trước thời điểm ứng với
điểm A (xem các hình từ 6 đến 9) một khoảng thời gian bằng 0,3 T1.
Đối với các dữ liệu có thang thời gian tuyến tính, đó là giao điểm với trục
thời gian của đường thẳng vẽ qua điểm chuẩn A và B ở đầu sóng
18.1.6. thời gian tới nửa giá
trị T2 (time to half-value T2)
tham số giả định được xác định bằng
khoảng thời gian giữa điểm gốc giả định O1 và thời điểm khi điện áp
đã giảm tới nữa giá trị đỉnh
18.2. Định
nghĩa chỉ áp dụng cho xung cắt
Xung sét cắt là một xung sét mà
trong thời gian của xung phóng điện đánh thủng gây ra giảm đột ngột điện áp,
điện áp khi đó giảm tới không hoặc gần tới không, có hoặc không có các dao động
(xem các hình từ 7 đến 9).
CHÚ THÍCH: Với một số đối tượng thử
nghiệm hoặc cách bố trí thử nghiệm, có thể có sự san phẳng đỉnh hoặc làm tròn
điện áp trước lần giảm điện áp đột ngột cuối cùng. Ảnh hưởng tương tự cũng có
thể thấy do thiếu sót của hệ thống đo. Việc xác định chính xác các tham số liên
quan đến sự cắt (18.2.1 đến 18.2.5) đòi hỏi có điểm cắt rõ ràng và hệ thống đo
đặc biệt. Các trường hợp khác do Ban kỹ thuật liên quan xem xét.
18.2.1. thời điểm cắt
(instant of chopping)
thời điển lần đầu tiên xảy ra giảm
điện áp đột ngột đặc trưng cho sự cắt
18.2.2. thời gian tới thời điểm
cắt Tc (time t chopping Tc)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
18.2.3. đặc tính liên quan
đến sự giảm điện áp đột ngột trong lúc cắt (characteristics related to the
voltage collapse during chopping)
các đặc tính giả định của sự giảm
điện áp đột ngột trong khi cắt được xác định bằng hai điểm C và D ở 70 % và 10
% điện áp tại thời điểm cắt, xem hình 7. Khoảng thời gian giảm điện áp là 1,67
lần khoảng thời gian giữa các điểm C và D. Tốc độ giảm điện áp là tỷ số giữa
điện áp ở thời điểm cắt và thời gian giảm điện áp
CHÚ THÍCH: Chỉ sử dụng các điểm C
và D để xác định; điều này không ngụ ý rằng có thể đo thời gian và tốc độ cắt
với độ chính xác bất kỳ bằng các hệ thống đo qui ước.
18.2.4. xung cắt đầu sóng tăng
tuyến tính (linearly rising-chopped impulses)
điện áp tăng với tốc độ gần như
không đổi, cho đến khi cắt bằng phóng điện đánh thủng
Để xác định xung này, vạch một
đường thẳng thích hợp nhất xuyên qua phần đầu sóng giữa 30 % và 90 % biên độ
đỉnh, các giao điểm với biên độ 30 % và 90 % khi đó được gọi là E và F, tương
ứng (xem hình 9).
Xung được xác định bởi:
- điện áp đỉnh U;
- thời gian đầu sóng T1;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
S =
U / T1
Đó là độ dốc của đường thẳng vẽ qua
các điểm E và F, thường được biểu thị bằng kilôvôn trên micrôgiây.
Xung cắt này được coi là tăng gần
tuyến tính nếu đầu sóng, từ 30 % biên độ tới thời điểm cắt, hoàn toàn nằm giữa
hai đường song song với đường EF, với độ xê dịch khỏi đường này theo thời gian
là ± 0,05 T1 (xem hình 9)
CHÚ THÍCH: Giá trị và dung sai của
độ dốc giả định S phải do Ban kỹ thuật liên quan qui định.
18.3. Đường
cong điện áp/thời gian
18.3.1. đường cong điện áp/thời gian
đối với xung tăng tuyến tính (voltage/time curves for linearly rising
impulses)
đường cong liên hệ điện áp đỉnh với
thời gian đầu sóng T1. Đường cong nhận được bằng cách đặt các xung
có các đầu sóng tuyến tính với độ dốc khác nhau
18.3.2. đường cong điện áp/thời
gian đối với các xung có dạng kỳ vọng không đổi (voltage/time curves for
impulses of constant prospective shape)
đường cong liên hệ giữa điện áp
phóng điện của đối tượng thử nghiệm với thời gian tới thời điểm cắt. Việc cắt
này có thể xảy ra tại đầu sóng, tại đỉnh hoặc đuôi sóng. Đường cong này nhận
được bằng cách đặt điện áp xung có dạng không đổi nhưng có các giá trị đỉnh kỳ
vọng khác nhau (xem hình 11)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
19.1. Xung sét tiêu chuẩn
Xung sét tiêu chuẩn là xung sét
toàn sóng có thời gian đầu sóng là 1,2 ms
và thời gian tới nửa giá trị là 50 ms.
Xung như vậy gọi là xung 1,2/50.
19.2. Dung sai
Nếu không có qui định nào khác của
Ban kỹ thuật liên quan thì các sai lệch dưới đây được chấp nhận giữa các giá
trị qui định đối với xung tiêu chuẩn và các giá trị đã được ghi trong thực tế:
Giá trị đỉnh ± 3 %
Thời gian đầu sóng T1 ±
30 %
Thời gian tới nửa giá trị T2
± 20 %
CHÚ THÍCH 1: Cần nhấn mạnh rằng,
dung sai của giá trị đỉnh, thời gian đầu sóng và thời gian tới nửa giá trị là
các chênh lệch cho phép giữa giá trị qui định và giá trị ghi được trong thực tế
nhờ các phép đo. Các chênh lệch này cần được phân biệt với sai số đo là chênh
lệch giữa giá trị ghi được thực tế và giá trị thực. Thông tin về sai số đo xem
trong TCVN 6099-2 (IEC 60060-2).
Với một số mạch thử nghiệm, các dao
động hoặc bướu xung có thể xuất hiện ở đỉnh xung, xem các hình từ 10 a đến 10
d; nếu tần số của các dao động này không nhỏ hơn 0,5 MHz hoặc thời gian của
bướu xung không lớn hơn 1 ms thì một
đường cong trung bình được vẽ như trên các hình 10 a và 10 b và, nhằm mục đích
đo, biên độ cực đại của đường cong này được chọn làm giá trị đỉnh xác định giá
trị điện áp thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xung cần là xung đơn hướng, nhưng
xem chú thích 2.
CHÚ THÍCH 2: Trong các trường hợp
cụ thể, ví dụ như trong quá trình thử nghiệm đối tượng có trở kháng thấp hoặc
mạch thử nghiệm UHV có kích thước lớn, có thể không điều chỉnh được dạng xung
trong phạm vi dung sai khuyến cáo, không giữ được các dao động và/hoặc bướu
xung trong phạm vi giới hạn qui định hoặc không tránh được sự đảo cực tính. Các
trường hợp như vậy cần được Ban kỹ thuật liên quan giải quyết.
19.3. Xung sét cắt tiêu chuẩn
Xung sét cắt tiêu chuẩn là xung
tiêu chuẩn cắt bởi một khe bên ngoài sau từ 2 ms
đến 5ms. Các thời gian tới thời điểm
cắt khác có thể được Ban kỹ thuật liên quan qui định. Do khó khăn thực tế trong
phép đo, thời gian giảm điện áp không được tiêu chuẩn hóa.
19.4. Xung sét đặc biệt
Trong một số trường hợp có thể sử
dụng các xung sét dao động. Điều này dẫn đến khả năng tạo các xung có thời gian
đầu sóng ngắn hơn hoặc có giá trị đỉnh ứng với hiệu suất máy phát lớn hơn 1.
19.5. Tạo điện áp thử nghiệm
Xung thường được tạo bởi một máy
phát xung chủ yếu có một số tụ điện nạp song song từ nguồn điện áp một chiều và
sau đó phóng điện nối tiếp vào mạch có đối tượng thử nghiệm.
19.6. Đo điện áp thử nghiệm và
xác định dạng xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc đo giá trị đỉnh, các tham số
thời gian và bướu xung hoặc các dao động trên điện áp thử nghiệm nói chung nên
được tiến hành bằng các thiết bị đo đã được công nhận theo TCVN 6099-2 (IEC
60060-2). Phải thực hiện phép đo với đối tượng thử nghiệm trong mạch và, thông
thường, phải kiểm tra dạng xung đối với từng đối tượng thử nghiệm. Trường hợp
một số đối tượng thử nghiệm có cùng thiết kế và kích thước, được thử nghiệm
trong các điều kiện giống nhau, thì chỉ cần kiểm tra dạng xung một lần.
CHÚ THÍCH: Việc xác định dạng xung
bằng tính toán các thông số mạch thử nghiệm không được xem là thỏa đáng.
19.6.2. Hiệu chuẩn thiết bị đo chưa
được công nhận bằng thiết bị đo được công nhận
Qui trình này thường bao gồm việc
thiết lập mối quan hệ giữa giá trị hiển thị của một số dụng cụ đo nào đó liên
quan đến điện áp thử nghiệm (ví dụ điện áp cực đại của tầng thứ nhất của máy
phát xung) và phép đo cùng một điện áp được tiến hành theo 19.6.1 hoặc bằng khe
hở cầu, áp dụng theo IEC 60052.
Mối quan hệ này có thể phụ thuộc
vào sự có mặt của đối tượng thử nghiệm, khe hở cầu, v.v… Do đó điều quan trọng
là những điều kiện này phải như nhau trong quá trình hiệu chuẩn và thử nghiệm
thực, ngoài ra trong quá trình thử nghiệm, khe hở cầu có thể mở đủ để ngăn ngừa
phóng điện tia lửa.
Đối với thử nghiệm trên đối tượng
có cách điện tự phục hồi, việc hiệu chuẩn cần thực hiện tại hoặc gần 100 % điện
áp thử nghiệm. Đối với thử nghiệm trên đối tượng thử nghiệm có cách điện không
tự phục hồi, có thể không tránh khỏi việc ngoại suy nhưng phải thực hiện việc
ngoại suy này từ giá trị không nhỏ hơn 50 % điện áp thử nghiệm. Chỉ cho phép
ngoại suy nếu có thể chứng tỏ rằng điện áp thử nghiệm tỷ lệ với đại lượng liên
quan.
19.7. Đo dòng điện trong thử
nghiệm bằng điện áp xung
Ban kỹ thuật liên quan phải qui
định các đặc tính của dòng điện chạy trong đối tượng thử nghiệm có thể được đo
trong quá trình thử nghiệm bằng điện áp xung cao áp. Khi sử dụng kiểu đo này để
so sánh thì dạng xung là quan trọng và việc đo giá trị tuyệt đối của dòng điện
này có thể kém quan trọng hơn.
20. Qui trình
thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Qui trình thử nghiệm khuyến cáo phụ
thuộc vào bản chất của đối tượng thử nghiệm, như xác định điều 5. Ban kỹ thuật
liên quan phải quy định phải áp dụng qui trình nào.
Trong các qui trình A, B và C, điện
áp đặt lên đối tượng thử nghiệm chỉ là giá trị chịu thử qui định, trong khi ở
qui trình D thì phải sử dụng nhiều mức điện áp khác nhau.
20.1.1 Thử nghiệm điện áp chịu thử:
Qui trình A
Đặt lên đối tượng thử nghiệm ba
xung có hình dạng và cực tính qui định, ở mức điện áp chịu thử danh định. Yêu
cầu của thử nghiệm được thỏa mãn nếu không phát hiện được dấu hiệu hỏng khi sử
dụng các phương pháp phát hiện do Ban kỹ thuật liên quan qui định.
CHÚ THÍCH: Qui trình này được
khuyến cáo đối với các thử nghiệm trên cách điện giảm chất lượng hoặc cách điện
không tự phục hồi.
20.1.2 Thử nghiệm điện áp chịu thử:
Qui trình B
Đặt lên đối tượng thử nghiệm mười
lăm xung có hình dạng và cực tính qui định, ở mức điện áp chịu thử. Yêu cầu của
thử nghiệm được thỏa mãn nếu xuất hiện không quá hai phóng điện đánh thủng trên
phần tự phục hồi của cách điện và nếu không phát hiện được dấu hiệu hỏng trên
cách điện không tự phục hồi khi sử dụng các phương pháp phát hiện do Ban kỹ
thuật liên quan qui định.
20.1.3. Thử nghiệm điện áp chịu
thử: Qui trình C
Đặt lên đối tượng thử nghiệm ba
xung có hình dạng và cực tính qui định, ở mức điện áp chịu thử. Nếu không xảy
ra phóng điện đánh thủng thì đối tượng thử nghiệm đã qua được thử nghiệm. Nếu
có nhiều hơn một phóng điện đánh thủng thì đối tượng thử nghiệm được coi là
không qua được thử nghiệm. Nếu xảy ra một phóng điện đánh thủng trên phần tự
phục hồi của cách điện thì đặt thêm chín xung nữa và nếu không xuất hiện phóng
điện đánh thủng thì đối tượng thử nghiệm đã qua được thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Qui trình này phù hợp
với thông lệ ở Mỹ đã được sửa đổi để tương đương về mặt thống kê với qui trình
B.
20.1.4. Thử nghiệm điện áp chịu
thử: Qui trình D
Đối với cách điện tự phục hồi, có
thể đánh giá điện áp xung phóng điện đánh thủng 10 % U10 bằng
cách sử dụng qui trình thử nghiệm thống kê mô tả trong phụ lục A.
Các phương pháp thử nghiệm này cho
phép đánh giá trực tiếp U10 và U50 hoặc
đánh giá gián tiếp U10.
Trong trường hợp đánh giá gián
tiếp, U10 có thể được suy ra từ giá trị U50
bằng cách sử dụng công thức:
U10
= U50 (1 - 1,3z)
Ban kỹ thuật liên quan phải qui
định giá trị được giả định cho độ lệch qui ước z của điện áp phóng điện đánh
thủng. Đối với thử nghiệm khô trên cách điện không khí, không có liên quan đến
cách điện khác, có thể sử dụng giá trị theo đơn vị tương đối z = 0,03.
Đối tượng thử nghiệm được xem là
phù hợp nếu U10 không nhỏ hơn điện áp xung chịu thử qui định.
Có thể sử dụng các phương pháp thử
nghiệm sau để đánh giá U50:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) phương pháp tăng và giảm (xem
A.1.2) với m = 1 xung mỗi nhóm và n ≥ 20 lần đặt có ích.
Để đánh giá U10, có
thể sử dụng phương pháp chịu thử tăng và giảm, với m = 7 xung mỗi nhóm và ít
nhất là tám nhóm có ích.
Trong mọi trường hợp, khoảng điện
áp giữa các mức DU nên xấp xỉ từ 1,5 %
đến 3 % giá trị ước lượng của U50.
20.2. Qui
trình thử nghiệm điện áp phóng điện đảm bảo
Qui trình dùng cho thử nghiệm điện
áp phóng điện đảm bảo giống với các qui trình mô tả trong 20.1 với các thay đổi
thích hợp giữa điều kiện phóng điện và điều kiện chịu thử.
Ban kỹ thuật liên quan cũng có thể
qui định các qui trình khác cho các đối tượng thử nghiệm cụ thể.
MỤC 7: THỬ
NGHIỆM BẰNG XUNG ĐÓNG CẮT
21. Định nghĩa
đối với các thử nghiệm xung đóng cắt
21.1. xung đóng cắt
(switching impulse)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ban kỹ thuật liên quan có thể qui
định các tham số phụ khi xem xét các thử nghiệm cụ thể.
21.2. giá trị điện áp thử nghiệm
(value of the test voltage)
giá trị đỉnh kỳ vọng, nếu không có
qui định nào khác của Ban kỹ thuật liên quan
21.3. thời gian tới đỉnh Tp
(time to peak Tp)
khoảng thời gian giữa điểm gốc thực
và thời điểm khi điện áp đạt tới giá trị đỉnh của nó
21.4. thời gian tới nửa giá trị
T2 (time to half-value T2)
khoảng thời gian giữa điểm gốc thực
và thời điểm khi điện áp lần đầu tiên giảm tới nửa giá trị đỉnh
21.5. thời gian trên 90% Td
(time above 90% Td)
khoảng thời gian trong đó
điện áp xung vượt quá 90 % giá trị đỉnh của nó
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
khoảng thời gian giữa điểm gốc thực
và thời điểm khi điện áp lần đầu tiên tới không
Việc qui định thời gian trên 90 %
và thời gian tới giá trị “không” thay cho thời gian tới nửa giá trị là có ích,
ví dụ, khi dạng xung bị ảnh hưởng bởi hiện tượng bão hòa trong đối tượng thử
nghiệm hoặc mạch thử nghiệm, hoặc trong trường hợp tính khắc nghiệt của thử
nghiệm trên những bộ phận quan trọng của cách điện trong của đối tượng thử
nghiệm được coi là phụ thuộc nhiều vào các tham số này. Khi qui định xung đóng
cắt, thường chỉ một nhóm tham số liên quan đến dạng sóng là được cho trước. Các
tham số thời gian cụ thể xác định cần phải được chỉ rõ bằng ký hiệu tiêu chuẩn,
ví dụ, với xung Tp/T2 hoặc xung Tp/Td/T0.
CHÚ THÍCH: Từ 21.3 đến 21.6: Thời
gian đầu sóng của xung đóng cắt đôi khi được xác định theo cách tương tự như
đầu sóng của xung sét (18.1.4) hoặc theo cách tương tự với các điểm chuẩn khác
và các hệ số nhân khác. Đối với các xung đóng cắt có tham số thời gian như cho
trong 22.1, thời gian tới đỉnh là từ 1,4 đến 1,8 lần thời gian đầu sóng.
21.7. thời gian tới thời điểm
cắt Tc (time to chopping Tc)
khoảng thời gian giữa điểm gốc thực
và thời điểm cắt
21.8. xung tăng tuyến tính
(linearly rising impulse)
xem 18.2.4 (áp dụng cho cả xung sét
và xung đóng cắt)
22. Điện áp
thử nghiệm
22.1. Xung đóng cắt tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.2. Dung sai
Nếu không có qui định nào khác của
Ban kỹ thuật liên quan thì các khác biệt dưới đây giữa giá trị qui định và giá
trị ghi được thực tế là được chấp nhận với cả xung tiêu chuẩn và xung đặc biệt
(xem chú thích 1 của 19.2):
Giá trị đỉnh ± 3%
Thời gian tới đỉnh ± 20 %
Thời gian tới nửa giá trị ± 60 %
Trong một số trường hợp nhất định,
ví dụ với đối tượng thử nghiệm có trở kháng thấp, có thể khó điều chỉnh dạng
xung trong phạm vi dung sai khuyến cáo. Trong những trường hợp như vậy Ban kỹ
thuật liên quan có thể qui định dung sai khác hoặc dạng xung khác.
CHÚ THÍCH: Điện áp phóng điện đánh
thủng của khe hở dài trong không khí có thể bị ảnh hưởng bởi thời gian tới đỉnh
và thời gian tới nửa giá trị của xung đóng cắt. Do đó, đối với các đối tượng
thử nghiệm này khuyến cáo sử dụng xung đóng cắt được đặc trưng bởi các tham số
thời gian của xung. Dung sai lớn hơn về thời gian tới nửa giá trị kỳ vọng có
thể được chấp nhận trong trường hợp phóng điện đánh thủng xảy ra trước hoặc tại
đỉnh.
22.3. Xung đóng cắt đặc biệt
Nhằm các mục đích đặc biệt, khi sử
dụng xung đóng cắt tiêu chuẩn không được coi là đầy đủ hoặc thích hợp, Ban kỹ
thuật có thể qui định các xung đóng cắt đặc biệt không theo chu kỳ hoặc có chu
kỳ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22.4. Tạo điện áp thử nghiệm
Xung đóng cắt thường được tạo bởi
máy phát xung thông thường (xem 19.5). Các xung này cũng có thể được tạo bởi
việc đặt một xung điện áp lên cuộn dây hạ áp của máy biến áp thử nghiệm (hoặc
máy biến áp cần thử nghiệm). Các phương pháp tạo xung khác có thể được sử dụng,
ví dụ, khi cắt nhanh dòng điện trong một cuộn dây máy biến áp.
Các phần tử của mạch điện để tạo
xung đóng cắt cần được chọn sao cho tránh làm méo quá mức dạng xung do dòng
điện phóng điện không đánh thủng trong đối tượng thử nghiệm. Dòng điện như vậy
có thể đạt tới giá trị tương đối lớn, đặc biệt là trong quá trình thử nghiệm
nhiễm bẩn trên cách điện ngoài ở điện áp cao. Trong các mạch thử nghiệm có trở
kháng trong cao, các dòng điện này có thể gây méo điện áp nghiêm trọng hoặc
thậm chí ngăn cản việc xảy ra phóng điện đánh thủng.
22.5. Đo điện áp thử nghiệm và
xác định dạng xung
Việc đo điện áp thử nghiệm và xác
định dạng xung cần được tiến hành như mô tả trong 19.6.1 và 19.6.2. Lưu ý là
mặc dù IEC 60052 không cung cấp thông tin cụ thể liên quan đến phép đo giá trị
đỉnh của xung đóng cắt nhưng các phép đo chỉ ra rằng khe hở cầu có thể được coi
là dụng cụ đo được công nhận đối với điện áp xung đóng cắt.
23. Qui trình
thử nghiệm
Nói chung, các qui trình thử nghiệm
giống như đối với thử nghiệm xung sét và phải tuân theo các qui luật thống kê
tương tự (xem điều 20 và phụ lục A). Nếu không có qui định nào khác của Ban kỹ
thuật liên quan thì độ lệch qui ước của điện áp phóng điện đánh thủng đối với các
thử nghiệm khô và ướt trên cách điện không khí, không liên quan đến bất kỳ cách
điện nào khác, có thể giả định là
z =
0,06
Các khoảng điện áp DU rộng hơn tương ứng có thể sử dụng khi áp
dụng qui trình đa mức hoặc qui trình tăng hoặc giảm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC 8: THỬ NGHIỆM
BẰNG DÒNG ĐIỆN XUNG
24. Định nghĩa
đối với các thử nghiệm dòng điện xung
24.1. dòng điện xung
(impulse current)
có hai kiểu dòng điện xung được sử
dụng. Kiểu thứ nhất có dạng tăng từ không tới giá trị đỉnh trong thời gian ngắn
và sau đó giảm tới không theo dạng gần hàm mũ hoặc theo dạng hình sin tắt dần
nhanh. Kiểu này được xác định bằng thời gian đầu sóng T1 và thời
gian tới nửa giá trị T2 (xem 24.3 và 24.5).
Loại thứ hai có dạng gần giống hình
chữ nhật và được xác định bằng thời gian của đỉnh và tổng thời gian (xem 24.6
và 24.7).
24.2. giá trị của dòng điện thử
nghiệm (value of the test current)
thường được xác định bằng giá trị
đỉnh. Với một số mạch thử nghiệm, bướu xung hoặc dạng dao động có thể có trên
dạng sóng của dòng điện. Ban kỹ thuật liên quan phải qui định giá trị dòng điện
thử nghiệm cần được xác định bằng giá trị đỉnh thực hay bằng đường cong trơn
được vẽ qua các dao động.
24.3. thời gian đầu sóng T1
(front time T1)
tham số giả định được xác định bằng
1,25 lần khoảng thời gian T giữa các thời điểm khi xung là 10 % và 90 % giá trị
đỉnh (xem hình 14a). Nếu các dao động có mặt đầu sóng thì các giá trị 10 % và
90 % phải được suy ra từ đường cong trung bình được vẽ qua các dao động này
theo các tương tự với cách sử dụng đối với xung sét có dao động trên đầu sóng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
ở 0,1 T1 trước thời điểm
dòng điện đạt tới 10 % giá trị đỉnh của nó. Đối với các biểu đồ có các thang
thời gian tuyến tính, đó là giao điểm với trục thời gian của đường thẳng được
vẽ qua các điểm chuẩn 10 % và 90 % trên đầu sóng
24.5. thời gian tới nửa giá trị T2
(time to half-value T2)
tham số giả định được xác định bằng
khoảng thời gian giữa điểm gốc giả định O1 với thời điểm dòng điện
đã giảm tới nửa giá trị đỉnh
24.6. thời gian của đỉnh dòng
điện xung hình chữ nhật Td (duration of peak a
rectangular impulse current Td)
tham số giả định được xác định bằng
khoảng thời gian trong đó dòng điện lớn hơn 90 % giá trị đỉnh của nó (xem hình
14b)
24.7. thời gian tổng của dòng
điện xung hình chữ nhật Tt (total duration of a rectangular
impulse current TL)
tham số giả định được xác định bằng
khoảng thời gian trong đó dòng điện lớn hơn 10 % giá trị đỉnh của nó (xem hình
14b). Nếu các dao động có mặt trên đầu sóng thì một đường cong trung bình sẽ
được vẽ để xác định tại đó đạt tới giá trị 10 %.
25. Dòng điện
thử nghiệm
25.1. Dòng điện xung tiêu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xung 1/20: thời gian đầu sóng 1 ms; thời gian tới nửa giá trị 20 ms;
- xung 4/10: thời gian đầu sóng 4 ms; thời gian tới nửa giá trị 10 ms;
- xung 8/20: thời gian đầu sóng 8 ms; thời gian tới nửa giá trị 20 ms;
- xung 30/80: thời gian đầu sóng 30
ms; thời gian tới nửa giá trị 80 ms.
Dòng diện xung hình chữ nhật có
thời gian đỉnh Td là 500 ms,
1000 ms hoặc 2000 ms hoặc giữa 2000 ms và 3200 ms.
25.2. Dung sai
Nếu không có qui định nào khác của
Ban kỹ thuật liên quan thì các khác biệt dưới đây được chấp nhận giữa các giá
trị qui định với dòng điện xung tiêu chuẩn và các giá trị ghi được thực tế:
Đối với các xung 1/20, 4/10, 8/20
và 30/80:
giá trị đỉnh ± 10 %
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
thời gian tới nửa giá trị T2
± 10 %
Bướu xung hoặc dao động nhỏ được bỏ
qua với điều kiện là biên độ đỉnh đơn ở lân cận đỉnh của xung không lớn hơn 5 %
giá trị đỉnh. Sự đảo cực tính bất kỳ sau khi dòng điện giảm tới “không” không
được lớn hơn 20 % giá trị đỉnh.
Đối với xung hình chữ nhật:
giá trị đỉnh + 20 %; - 0 %
thời gian của đỉnh + 20 %; - 0 %
Bướu xung hoặc dao động được bỏ qua
với điều kiện là biên độ đỉnh đơn không lớn hơn 10 % giá trị đỉnh. Tổng thời
gian của xung hình chữ nhật không được lớn hơn 1,5 lần thời gian của đỉnh và
đảo cực tính cần được giới hạn ở 10 % giá trị đỉnh.
25.3. Đo dòng điện thử nghiệm
Dòng điện thử nghiệm phải được đo
bằng dụng cụ đo đã qua qui trình công nhận đề cập trong TCVN 6099-2 (IEC
60060-2).
25.4. Đo điện áp trong quá trình
thử nghiệm bằng dòng điện xung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Dòng điện xung có thể
tạo nên điện áp đáng kể trong mạch đo điện áp, gây sai số lớn. Do đó, để kiểm
tra, đoạn dây dẫn thường nối bộ phận phân áp với đầu mang điện của đối tượng
thử nghiệm được tháo ra khỏi điểm này và thay vào đó được nối tới đầu nối đất
của đối tượng thử nghiệm, nhưng vẫn duy trì đường vòng gần như vậy. Một cách
khác, đối tượng thử nghiệm có thể được nối tắt hoặc được thay bằng dây dẫn kim
loại chắc chắn. Dạng hình học của mạch thử nghiệm cần được sửa đổi cho tới khi
điện áp đo được máy phát phóng điện ở bất kỳ trong số các điều kiện này là
không đáng kể so với điện áp trên đối tượng thử nghiệm, ít nhất là trong thời
gian của phần xung quan trọng đối với việc đánh giá kết quả thử nghiệm.
MỤC 9: THỬ
NGHIỆM PHỐI HỢP VÀ TỔNG HỢP
26. Thử nghiệm
điện áp phối hợp
Thử nghiệm điện áp phối hợp là thử
nghiệm trong đó hai nguồn riêng biệt, tạo ra điện áp đối với đất, được nối với
hai đầu cực của đối tượng thử nghiệm (ví dụ máy cắt điện hở mạch, xem hình 15
a). Trong thử nghiệm này, bất kỳ hai trong các điện áp xung sét, xung đóng cắt,
một chiều hoặc xoay chiều tần số công nghiệp đều có thể phối hợp với nhau.
Điện áp thử nghiệm được đặc trưng
bởi biên độ điện áp, thời gian trễ Dt
và dạng sóng, giá trị đỉnh và cực tính của từng thành phần.
Khi thực hiện các thử nghiệm điện
áp phối hợp trên thiết bị đóng cắt là nhằm mô phỏng các điều kiện trong đó một
đầu cực của thiết bị đóng cắt hở mạch mang điện áp tần số công nghiệp còn đầu
cực kia chịu quá điện áp xung sét hoặc quá điện áp xung đóng cắt. Mạch thử
nghiệm phải mô phỏng điều kiện này trên cách điện trong và cách điện ngoài. Trong
các trường hợp đặc biệt, Ban kỹ thuật liên quan có thể cho phép mô phỏng điện
áp tần số công nghiệp bằng các xung đóng cắt có dạng thích hợp.
26.1. Giá trị điện áp thử nghiệm
U
Giá trị điện áp thử nghiệm U
là hiệu điện thế lớn nhất giữa các đầu cực mang điện của đối tượng thử nghiệm
(xem hình 15 b).
26.2. Thời gian trễ Dt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hai điện áp của thử nghiệm điện áp
xung phối hợp được gọi là đồng bộ khi thời gian trễ Dt của chúng bằng không, trong phạm vi dung sai qui định.
26.3. Dạng điện áp thực
Do ngẫu cảm giữa hai hệ thống
nguồn, dạng và biên độ của hai thành phần của thử nghiệm điện áp phối hợp sẽ
khác với dạng và biên độ được tạo bởi các nguồn tương tự nhưng được sử dụng
riêng. Do đó, chúng phải được đo phối hợp, tốt nhất là bằng các hệ thống đo
riêng rẽ với đất.
Mỗi hệ thống đo phải phù hợp để đo
dạng sóng của cả hai thành phần nhằm tránh sai số khi ghi ảnh hưởng lẫn nhau
của chúng.
Ban kỹ thuật liên quan phải qui
định sai lệch cho phép lớn nhất so với dạng điện áp qui định.
CHÚ THÍCH: Cần tính đến trường hợp
phóng điện đánh thủng xuất hiện trong thử nghiệm điện áp phối hợp, cả hai nguồn
điện áp sẽ tác động trực tiếp với nhau nếu không có phần tử bảo vệ bổ sung (ví
dụ như điện trở hoặc khe hở bảo vệ) trong mạch điện. Trong bất kỳ trường hợp
nào phân bố điện áp giữa hai nguồn điện áp sẽ thay đổi hoàn toàn khi có phóng
điện đánh thủng.
26.4. Bố trí đối tượng thử
nghiệm
Cách bố trí đối tượng thử nghiệm,
đặc biệt với các kết cấu nối đất phải được Ban kỹ thuật liên quan qui định.
26.5. Hệ số hiệu chỉnh khí hậu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27. Thử nghiệm
tổng hợp
Điện áp tổng hợp là điện áp do hai
nguồn điện áp khác nhau được nối một cách thích hợp, đặt lên một đầu cực của
đối tượng thử nghiệm đối với đất.
Ban kỹ thuật liên quan cần đưa ra
định nghĩa về các tham số của điện áp này.
CHÚ THÍCH: Thử nghiệm tổng hợp cũng
có thể được thực hiện bằng cách đặt nguồn điện áp và nguồn dòng điện xung lên
đối tượng thử nghiệm.
Phụ lục A
(qui
định)
Xử lý thống kê các kết quả thử nghiệm
A.1. Phân loại thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.1. Loại 1: Thử nghiệm đa mức
Trong thử nghiệm loại 1, ứng suất
điện áp m1 về cơ bản là bằng nhau được sử dụng ở mỗi trong số
n mức điện áp Ui (i = 1, 2, …, n). Mặc dù qui
trình này thường được sử dụng với điện áp xung, một số thử nghiệm bằng điện áp
xoay chiều và một chiều cũng thuộc loại này.
Các kết quả thử nghiệm là n số mi
lần đặt điện áp và số tương ứng di các lần phóng điện đánh thủng ở
mỗi mức điện áp thử nghiệm Ui.
A.1.2. Loại 2: Thử nghiệm tăng
và giảm
Trong thử nghiệm loại 2, n nhóm gồm
m ứng suất điện áp về cơ bản là bằng nhau được sử dụng ở các mức điện áp Ui.
Mức điện áp cho mỗi nhóm ứng suất kế tiếp nhau được tăng hoặc giảm một lượng
nhỏ DU tùy theo kết quả của nhóm
ứng suất trước đó.
Có hai qui trình thử nghiệm thường
được sử dụng. Qui trình chịu thử, nhằm tìm ra các mức điện áp ứng với xác suất
phóng điện đánh thủng thấp và qui trình phóng điện nhằm tìm ra các mức điện áp
ứng với xác suất phóng điện đánh thủng cao hơn. Trong qui trình chịu thử, mức điện
áp tăng một lượng DU nếu không
xảy ra phóng điện đánh thủng trong nhóm gồm m lần đặt điện áp, nếu không thì
mức điện áp sẽ giảm đi một lượng tương tự. Trong qui trình phóng điện, mức điện
áp được tăng lên một lượng DU
nếu có một hoặc nhiều lần chịu thử, nếu không thì sẽ giảm đi một lượng tương
tự.
Khi m =1, hai qui trình này
trở nên giống nhau và tương ứng thử nghiệm điện áp phóng điện đánh thủng 50 %
tăng và giảm.
Các thử nghiệm với các giá trị khác
của m cũng được sử dụng để xác định các điện áp ứng với các xác suất phóng điện
đánh thủng khác. Kết quả là các số ki của các nhóm ứng suất được sử
dụng ở các mức điện áp Ui. Mức điện áp Ui
đầu tiên được tính đến là mức mà tại đó sử dụng ít nhất là hai nhóm ứng suất.
Tổng số nhóm có ích là n = Ski.
A.1.3. Loại 3: Thử nghiệm
phóng điện kế tiếp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các thử nghiệm này được tiến hành ở
điện áp một chiều, xoay chiều hoặc điện áp xung. Các thử nghiệm mà phóng điện
đánh thủng xảy ra trên đầu sóng của xung cũng thuộc loại này.
A.2. Đặc điểm thống kê của
phóng điện đánh thủng
Khi p, xác suất phóng điện
đánh thủng trong qui trình thử nghiệm cho trước, chỉ phụ thuộc vào điện áp thử
nghiệm, U, thì đặc điểm của đối tượng thử nghiệm có thể được đặc trưng
bởi hàm số p(U) được xác định từ quá trình diễn biến của phóng điện.
Trên thực tế, hàm số này, hàm số xác suất phóng điện đánh thủng, có thể được
biểu diễn toán học bằng biểu thức phụ thuộc vào ít nhất hai tham số U50
và z. U50 là điện áp phóng điện 50 % có p(U) = 0,5
và z là độ lệch qui ước; z = U50 – U16,
trong đó U16 là điện áp có p(U) = 0,16.
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về p(U) có thể
được lấy từ các hàm số phân bố xác suất Gauxơ (hoặc phân bố chuẩn), Weibull
hoặc Gumbel. Kinh nghiệm cho thấy đối với 0,15 < p < 0,85 phần lớn các
phân bố lý thuyết có thể được coi là tương đương nhau. Các phân bố đặc biệt
Weibull hoặc Gumbell là các gần đúng chấp nhận được của phân bố Gauxơ có U50
và z cho trước đối với p nằm giữa 0,02 và 0,98. Ngoài các giới hạn này
có rất ít thông tin có giá trị.
CHÚ THÍCH 2: Đôi khi p là
hàm số của hai hoặc nhiều tham số, ví dụ U và dU/dt. Trong các
trường hợp này, không một hàm đơn giản nào có thể sử dụng để mô tả p. Chi tiết
về các trường hợp này có thể xem trong tài liệu kỹ thuật.
Hàm số p(U) và các tham số U50
và z có thể tìm ra từ các thử nghiệm với số lần đặt điện áp rất lớn, với
điều kiện là các đặc tính của đối tượng thử nghiệm giữ không đổi trong suốt thử
nghiệm.
Trên thực tế, số lần đặt điện áp
thường có giới hạn và các ước lượng của U50 và z dựa trên
dạng giả định của p(U) sẽ phụ thuộc vào độ không đảm bảo thống kê.
A.2.1. Giới hạn độ tin cậy và
sai số thống kê
Nếu tham số y được ước lượng
từ n kết quả thử nghiệm thì có thể xác định các giới hạn độ tin cậy trên và
dưới yu và yL với xác suất C là giá
trị đúng của y nằm trong các giới hạn này. C được gọi là độ tin cậy và nửa
chiều rộng er = (yu – yL)
/ 2 của khoảng tin cậy được gọi là sai số thống kê.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Sai số thống kê er phụ
thuộc vào n và giá trị độ lệch qui ước z. Khi có thể, cần ước lượng độ lệch qui
ước z từ các thử nghiệm thực hiện trong các điều kiện thực tế. Nói chung, càng
thực hiện nhiều thử nghiệm thì càng ước lượng độ lệch z tốt hơn. Tuy nhiên,
cần nhớ rằng trong thời gian một chuỗi thử nghiệm kéo dài, điều kiện môi trường
có thể thay đổi đến mức làm mất đi lợi ích về độ chính xác do số lần thử nghiệm
tăng lên.
Vì không thể ước lượng chính xác độ
lệch z từ một chuỗi giới hạn các thử nghiệm nên giá trị ước lượng từ các
kết quả tích lũy của nhiều thử nghiệm thường do Ban kỹ thuật liên quan đưa ra.
Sai số thống kê er
có thể kết hợp với các sai số ước lượng khác (ví dụ như sai số đo) để xác định
giới hạn sai số tổng dùng cho việc xác định một tham số cụ thể.
A.3. Phân tích các kết quả thử
nghiệm
Điều này áp dụng cho những trường
hợp kết quả thử nghiệm có thể coi là các ước lượng độc lập nhau, nghĩa là kết
quả thứ n không bị ảnh hưởng bởi những gì xảy ra trong thử nghiệm thứ (n
– 1) hoặc (n – j).
A.3.1. Xử lý các kết quả từ các
thử nghiệm loại 1
Trong trường hợp này, tần số phóng
điện ¦i = di / mi
ở mức điện áp Ui được lấy bằng ước lượng của p(Ui) là xác
suất phóng điện tại mức điện áp Ui, n ước lượng của p(Ui)
thu được trong thử nghiệm loại 1 khi đó có thể phù hợp với một hàm phân bố xác
suất giả định p(U) và các tham số U50 và z xác định.
Việc này có thể thực hiện bằng cách
vẽ đồ thị ¦i theo Ui
trên giấy vẽ đặc biệt được thiết kế để tạo ra đồ thị đường thẳng khi các xác
suất ước lượng phù hợp với một hàm phân bố thống kê cụ thể p(U) nào đó. Ví dụ
phổ biến là giấy xác suất Gauxơ hoặc chuẩn mang lại đồ thị đường thẳng cho các
ước lượng phù hợp với hàm phân bố Gauxơ:
exp[- (u – U50)2
/ 2 z2] du
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một cách khác, có thể sử dụng
phương pháp giải tích bao gồm phương pháp bình phương nhỏ nhất hoặc các phương
pháp có thể (xem A.4) để tìm U50, z và giới hạn độ tin
cậy của các ước lượng này.
Trong mọi trường hợp, cần sử dụng các
phương pháp thích hợp (như hệ số hồi qui quy ước hoặc giới hạn độ tin cậy) để
kiểm tra xem hàm xác suất giả định có phù hợp với các điểm đo được với đủ độ
chính xác hay không. Tham khảo thêm tài liệu kỹ thuật liên quan.
Như hướng dẫn chung, sai số thống
kê có xu hướng biến thiên ngược với căn bậc hai của số lần đặt điện áp ở mỗi
mức mi và tỷ lệ nghịch với số mức được sử dụng n. Cần lưu ý rằng nếu
tất cả các giá trị của ¦i
đều khác không và khác một thì với 10 lần đặt điện áp (m = 10) ở mỗi trong số
năm mức (n = 5) giới hạn độ tin cậy 95 % sẽ là:
Đối với U50:
(U*50
– 0,75 z*) ≤ U50 ≤ (U*50 + 0,75 z*)
và đối với z:
0,4
z* ≤ z ≤ 2,0 z*
Trong đó U*50
và z* là các ước lượng của U50 và z thu được bằng cách
làm cho các kết quả thử nghiệm phù hợp với hàm phân bố xác suất phóng điện p(U)
giả định. Ngoài ra, sai số thống kê có xu hướng ngả về phía các giá trị thấp
hơn đối với các ước lượng của Up ở lân cận p = 0,5 hoặc 50 %.
A.3.2. Xử lý các kết quả từ các
thử nghiệm loại 2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó ki là số nhóm
ứng suất được sử dụng ở mức điện áp Ui. Để có công thức chính xác
hơn, xem trong tài liệu kỹ thuật.
Nhằm tránh các sai số đáng kể, mức
điện áp thấp nhất được xem xét không được sai khác so với U*p
quá 2 DU.
Qui trình chịu thử được mô tả trong
A.1.2 cung cấp các ước lượng của Up đối với xác suất phóng điện đánh
thủng p được cho bởi:
p =
1 – (0,5)1/m
Trong khi qui trình phóng điện cho
Up đối với:
p =
(0,5)1/m
Các giá trị của p mà từ đó có thể
ước lượng Up trong các thử nghiệm tăng và giảm bị hạn chế bởi yêu
cầu là m phải là số nguyên. Ví dụ được cho trong bảng A1.
Bảng
A1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
70
34
14
7
4
3
2
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,01
0,02
0,05
0,10
0,15
0,20
0,30
0,50
(qui
trình chịu thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,99
0,98
0,95
0,90
0,85
0,80
0,70
0,50
(qui
trình chịu thử)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3. Xử lý các kết quả từ các
thử nghiệm loại 3
Các kết quả của thử nghiệm loại 3
thường là một chuỗi n điện áp Ui từ đó xác định các tham số U50
và z của hàm xác suất phóng điện đánh thủng. Đối với phân bố Gauxơ (hoặc
phân bố chuẩn), các ước lượng của U50 và z được cho
bởi:
Đối với các phân bố khác, có thể sử
dụng các phương pháp hợp lý để ước lượng U50 và z (xem
A.4).
Các biểu thức và các phương pháp
tương tự áp dụng trong các trường hợp cần phân tích số lần đến khi xuất hiện
phóng điện đánh thủng ti.
Giới hạn độ tin cậy đối với phân bố
Gauxơ có thể tìm được bằng cách sử dụng các phân bố Student hoặc c-bình phương như mô tả trong tài liệu kỹ
thuật.
Như một ví dụ, trong trường hợp
phân bố Gauxơ, giới hạn độ tin cậy 95 % đối với các ước lượng của U50
và z thu được thử nghiệm với n = 20 là:
(U*50
– 0,47z*) ≤ U50 ≤ (U*50 + 0,47 z*)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,76z*
≤ z ≤ 1,46z*
A.4. Ứng dụng các phương pháp
hợp lý
Có thể sử dụng các phương pháp hợp
lý khác để phân tích các kết quả của tất cả các loại thử nghiệm nói trên. Các
phương pháp này cho phép ước lượng U50 và z và từ đó Up
khi chọn được hàm phân bố xác suất phóng điện p(U; U50,
z).
Ngoài ra, có thể sử dụng tất cả các
kết quả thu được và có thể tìm được giới hạn độ tin cậy ứng với bất kỳ độ tin
cậy C mong muốn nào.
A.4.1. Hàm hợp lý
Đối với các thử nghiệm loại 1 và
loại 2, số lần phóng điện, di và số lần chịu thử wi tìm
được ở mỗi mức điện áp Ui đều đã biết. Nếu dạng hàm phân bố xác suất
phóng điện p(U; U50, z) đã biết hoặc giả định thì xác
suất của một phóng điện ở mức Ui là p(Ui; U50,
z) và xác suất một lần chịu thử là (1 – p(Ui; U50,
z)). Hàm hợp lý Li tương ứng với di phóng điện và wi
lần chịu thử xảy ra ở mức điện áp Ui khi đó sẽ là:
Vì Ui, di
và wi đều đã biết nên Li chỉ là hàm số của U50
và z.
Hàm hợp lý của một tập đầy đủ các
kết quả gồm n giá trị của Ui lúc này trở thành:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đối với các thử nghiệm loại 3, mỗi
mức điện áp Ui xuất hiện trong các kết quả sẽ ứng với một phóng điện
đánh thủng. Thông thường, một mức điện áp Ui sẽ xuất hiện mi
lần, trong đó mi ≥ 1. Hàm hợp lý L sẽ trở thành
Trong đó
¦ = dp/du
Phương pháp tính L từ các tập kết
quả mở rộng bằng cách xem xét các nhóm kết quả nằm trong một số các khoảng điện
áp có thể tìm được trong tài liệu.
A.4.2. Ước lượng U50
và z
Các ước lượng tốt nhất của U50
và z là các giá trị U*50 và z* làm giá
trị L cực đại.
Các ước lượng này thường được tìm
ra bằng cách sử dụng máy tính để thực hiện các tính toán lặp lại của L đối với
các giá trị U*50 và z* giả định. Với U*50
và z* cố định, có thể tìm ra Up ứng với giá trị
mong muốn bất kỳ của xác suất phóng điện, p, từ hàm phân bố xác suất phóng điện
giả định với U50 = U*50 và z = z*.
Các phương pháp xác định giới hạn độ tin cậy của U*50 và
z* đều được tìm thấy trong tài liệu. Đối với các trường hợp C= 0,9
phương trình L(U50, z) = 0,1 Lmax cho phép xác định được
các giới hạn độ tin cậy này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(qui
định)
Qui trình thử nghiệm nhiễm bẩn
B.1. Phương pháp tạo sương-muối
B.1.1. Chuẩn bị dung dịch muối
Dung dịch muối cần được làm từ muối
(NaCl tinh khiết) có độ mặn yêu cầu và nước máy thông thường. Nồng độ cần nằm
trong phạm vi ± 5 % của một trong các giá trị sau: 2,5 g; 3,5 g; 5 g; 7 g; 10
g; 14 g; 20 g; 28 g; 40 g; 56 g; 80 g; 112 g; 160 g; hoặc 224 g trong một lít
dung dịch.
Thành phần cô đặc có thể được xác
định bằng cách đo điện trở suất hoặc nồng độ của dung dịch muối. Hình 16 và 17
đưa giá giá trị điện trở suất và nồng độ, tương ứng, là hàm số của nồng độ muối
ở 100 C, 200 C và 300 C.
B.1.2. Các chi tiết của hệ thống
phun
Sương được tạo ra trong buồng thử
nghiệm bằng một số vòi phun như thể hiện trên hình 18 và mô tả chi tiết dưới
đây. Mỗi vòi phun có hai miệng phun, một miệng phun hoạt động như lỗ thoát
không khí còn miệng phun kia làm lỗ thoát dung dịch muối. Khí nén theo đó thổi
ngang qua miệng phun dung dịch và tạo nên lớp sương bụi của dung dịch.
Miệng phun không khí cần phải được
cung cấp không khí đã được lọc, không có dầu và ở áp suất cao hơn áp suất khí
quyển 700 kPa, với dung sai ± 4 %. Miệng phun dung dịch cần được cung cấp dung
dịch muối qui định ở áp suất được điều chỉnh sao cho trong thời gian thử nghiệm
dòng dung dịch qua mỗi miệng phun là 0,5 L/min ± 10 %; dung sai của tổng dòng
chảy của tất cả các vòi phun là ± 5 % giá trị danh nghĩa. Do đó, áp suất của
dung dịch cũng phải giữ không đổi trong suốt thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2. Nhiễm bẩn lắng đọng trước,
qui trình phủ và làm ướt
B.2.1. Chuẩn bị vật liệu phủ
Cần sử dụng một trong hai hợp chất
dưới đây của chất ngưng kết:
a) - 100 g đất tảo cát kieselgur
(đất có nhiều tảo cát, diatomit),
- 10 g dioxit silic phân giải ở mức
độ cao, kích thước hạt 2 - 20 mm,
- 1000 g nước được khử khoáng
Độ dẫn điện khối của chất ngưng kết
phải được điều chỉnh bằng cách cho thêm một lượng muối (NaCl) thích hợp nhằm
đạt đến giá trị được chọn từ các giá trị của bảng dưới đây, tương ứng với độ
dẫn điện mặt chuẩn yêu cầu của lớp phủ. Chất ngưng kết được pha chế như vậy sau
đó phải được áp vào bề mặt của cách điện để tạo ra một lớp có độ dày thích hợp
nhằm đạt được độ dẫn điện chuẩn.
Độ dẫn điện mặt chuẩn ở 200C,
mS (dung sai ± 15 %)
7,5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
15
20
30
40
60
80
Giá trị độ dẫn điện khối tương
ứng của chất ngưng kết pha chế ở 200C. mS/cm
2,25
3,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6,0
9,0
12,0
8,0
24,0
b) - 40 g cao lanh hoặc tonoko
- 1000 g nước được khử khoáng
Độ dẫn điện khối của chất ngưng kết
phải được điều chỉnh bằng cách cho thêm một lượng muối (NaCl) thích hợp nhằm
đạt đến mật độ ngưng tụ muối chuẩn yêu cầu.
Sau đó, chất ngưng kết phải được áp
vào bề mặt của cách điện để tạo ra một lớp có độ dày thích hợp nhằm đạt được
mật độ ngưng tụ muối chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phạm vi các giá trị đối với các đặc
điểm chính của chất trơ, xác định các loại đất tảo cát, cao lanh và tonoko nên
sử dụng cho các chất ngưng kết được cho trong bảng dưới đây:
Thành
phần theo khối lượng tính bằng % của
Kích
thước hạt, mm (phân bố tích lũy)
Độ
dẫn điện khối ở 200C, mS/cm
Chất trơ
SiO2
Al2O3
Fe2O3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
%
50
%
84
%
Đất tảo cát
70-90
5-25
0,5-6
7-14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,4-1
2-10
15-200
Cao lanh
40-50
30-40
0,3-2
7-14
0,1-0,2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2-10
15-200
Tonoko
60-70
10-20
4-8
-
0,8-1,5
3-5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20-100
B.2.3. Qui trình phủ bền và làm
ướt
Chất ngưng kết có thể được ngưng tụ
trên bề mặt sạch của đối tượng thử nghiệm bằng cách nhúng, phun hoặc đổ rót lớp
phủ. Lớp phủ được tạo nên cần phân bố đều đến mức có thể thể trên toàn bộ bề
mặt cách điện của đối tượng thử nghiệm.
Lớp phủ phải được sấy khô trước khi
bắt đầu thử nghiệm.
B.3. Đo độ nhiễm bẩn
Độ nhiễm bẩn trên bề mặt của đối
tượng thử nghiệm có thể được xác định bằng phương pháp cho trong B.3.1 hoặc
bằng phương pháp cho trong B.3.2.
B.3.1. Độ dẫn điện mặt của bề
mặt cách điện
Để xác định độ dẫn điện mặt của bề
mặt, điện dẫn rò Gq được đo
giữa hai điện cực trần trên đối tượng thử nghiệm. Từ điện dẫn này, độ dẫn điện
bề mặt được tính bằng cách sử dụng hệ số hình dạng từ dạng hình học của bề mặt
cách điện, xem dưới đây.
Để cho các kết quả ổn định, điện áp
sử dụng cho phép đo điện dẫn cần bằng khoảng 2 kV/m đường rò.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kq = Gq¦
trong đó ¦ là hệ số hình dạng được cho bởi:
trong đó:
L - chiều dài tổng của đường rò
dx - chiều dài của một vi phân
đường rò, ở khoảng cách x tính từ một điện cực (0 ≤ x ≤ L)
B(x) - chiều rộng hoặc chu vi của
đường rò ở khoảng cách x.
Độ dẫn điện mặt Kq được hiệu chỉnh về 20 0C
bằng công thức dưới đây để tính K20:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Việc xác định độ dẫn
điện mặt từ điện dẫn và hệ số hình dạng có thể cho các kết quả không đúng nếu
độ dẫn điện mặt không là hằng số hợp lý dọc theo chiều dài của đối tượng thử
nghiệm hoặc phần chiều dài được đo.
B.3.2. Lượng natri clorua tương
đương trên một centimét vuông bề mặt cách điện (S.D.D, mg/cm2)
Bề mặt cách điện bị nhiễm bẩn hoặc
một phần nào đó của cách điện được rửa bằng nước được chưng cất, tất cả được
gom cẩn thận lại. Điện trở suất của nước gom lại được đo và hiệu chỉnh về 20 0C.
Theo hình 16, xác định lượng tương đương C của natri clorua tính bằng gam trên mỗi
lít dung dịch. Từ đó, lượng tương đương M của natri clorua trên mỗi đơn vị diện
tích bề mặt tính bằng miligam trên centimét vuông được xác định bằng
M =
CV/A
trong đó:
A - diện tích của bề mặt sạch tính
bằng centimét vuông;
V - thể tích của nước được gom tính
bằng centimét khối.
Phụ lục C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn dụng cụ đo chưa được công nhận bằng
khe hở thanh/thanh
C.1. Bố trí chung của khe hở
thanh/thanh
Cách bố trí chung của khe hở
thanh/thanh phải như hình 19a (khe hở thẳng đứng) hoặc hình 19b (khe hở nằm
ngang).
Các thanh phải được làm bằng thép
hoặc đồng thau, có mặt cắt vuông với kích thước từ 15 mm đến 25 mm và có một
trục chung. Các đầu thanh phải được cắt vuông góc với trục để lại các cạnh sắc.
Khoảng cách từ đầu thanh điện áp
cao đến đối tượng được nối đất và các vách, trừ mặt đất, không được nhỏ hơn 5
m.
C.2. Giá trị chuẩn
Điện áp phóng điện đánh thủng U0
đối với điện áp một chiều cực tính dương và âm ở khí hậu tham chiếu chuẩn đối
với khe hở thẳng đứng hoặc nằm ngang, được tính bằng
U0
= 2 + 0,534 d (C-1)
trong đó U0 tính bằng
kilôvôn và d là khoảng cách khe hở tính bằng milimét.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
250
mm ≤ d ≤ 2500 mm
1
g/m3 ≤ h/d ≤
13 g/m3
Trong các điều kiện này, độ không
đảm bảo đo được ước lượng nhỏ hơn ± 3 %.
Không sử dụng khe hở thanh/thanh
làm dụng cụ đo được công nhận ở khoảng cách khe hở nhỏ hơn 250 mm vì không có
các phóng điện trước kiểu tiên đạo. Chưa có bằng chứng thực nghiệm nào chứng
minh khả năng sử dụng khe hở này ở khoảng cách khe hở lớn hơn 2500 mm.
C.3. Qui trình hiệu chuẩn
Khoảng cách, d, giữa các
thanh phải được đặt và điện áp được đặt và tăng sao cho khoảng thời gian giữa
75 % và 100 % điện áp phóng điện đánh thủng là khoảng 1 min.
Phải lấy mười số đo điện áp ở thời
điểm phóng điện tia lửa với dụng cụ đo chưa được công nhận cần hiệu chuẩn. Điện
áp, ở khí hậu tham khảo tiêu chuẩn, tương ứng với giá trị trung bình mười giá
trị này được cho bởi phương trình (C-1). Điện áp này phải được hiệu chỉnh về
các điều kiện khí hậu thực theo 11.2.
Các
hình vẽ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
1 - Khoảng cách tối thiểu D tính từ các vật mang điện bên ngoài hoặc vật
được nối đất đến điện cực mang điện của đối tượng thử nghiệm, trong quá trình
thử nghiệm điện áp xoay chiều hoặc xung đóng cắt dương ở điện áp U lớn nhất
được đặt trong quá trình thử nghiệm
A - Vít kẹp miệng phun
B - Ống cấp nước
C - Chi tiết có thể thay được
Hình
2a) Miệng phun kiểu I
A- Chi tiết bằng chất dẻo để giảm
nguy cơ tắc nghẽn do bụi bẩn
B - Miếng bịt bằng cao su
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
2b) Miệng phun kiểu II
Hình
2c) Miệng phun kiểu III (chỉ mô tả chi tiết đối với lỗ)
CHÚ THÍCH: Chiều dài tia nước có
thể thu được phụ thuộc vào đường kính lỗ và áp suất nước. Ở áp suất tối ưu, thường
là 300 kPa - 400 kPa chỉ phụ thuộc vào độ nhẵn của lỗ và bố trí của ống cấp
nước, chiều dài gần đúng của tia nước đạt được với các miệng phun thể hiện trên
các hình 2a đến 2d được cho trong bảng dưới đây:
Kiểu
miệng phun
Đường
kính lỗ
mm
Chiều
dài tia nước
m
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5
4
I
và II
0,8
6
III
1,0
10
(Hình
nón)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9-11
Hình
2d) Miệng phun kiểu IV (thông lệ ở Mỹ)
CHÚ THÍCH: Miệng phun kiểu IV thể
hiện trên hình 2d (thông lệ ở Mỹ) có lỗ đồng tâm với kích thươc cho trên hình
vẽ. Với áp suất nước 250 kPa - 450 kPa cho chiều dài tia nước 2 m đến 3 m.
Hình
3 - k là hàm số của tỷ số giữa độ ẩm tuyệt đối h với mật độ không khí tương đối
d
Hình
4 - Các giá trị của chỉ số mũ m trong hiệu chỉnh mật độ không khí và w
trong hiệu chỉnh độ ẩm là hàm số của tham số g: xem 11.2.3
CHÚ THÍCH: Các giá trị của chỉ số
mũ m và w được suy ra từ các giá trị thực nghiệm thu được trong các điều kiện
khác nhau. Tuy nhiên, chúng được giới hạn ở các độ cao so với mặt biển ít hơn
2000 m.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
5 - Độ ẩm tuyệt đối của không khí là hàm số của các số đọc của nhiệt kế bầu khô
và bầu ướt; xem 11.5. Đường cong của độ ẩm tương đối cũng được cho trên hình vẽ
Hình
6 - Xung sét toàn sóng
Hình
7 - Xung sét bị cắt trên đầu sóng
Hình
8 - Xung sét bị cắt trên đuôi sóng
Hình
9 - Xung cắt có đầu sóng tăng tuyến tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
10 - Ví dụ của xung sét có dao động hoặc bướu xung
a, b Giá trị điện áp thử nghiệm
được xác định bởi đường cong trung bình (đường đứt nét).
c, d Giá trị điện áp thử nghiệm
được xác định bởi giá trị đỉnh.
e, f, g, h Không thể đưa ra hướng
dẫn chung nào để xác định giá trị của điện áp thử nghiệm.
Hình
11- Đường cong điện áp/thời gian đối với các xung có dạng kỳ vọng không đổi
Hình
12 - Biên độ lớn nhất cho phép của dao động trên đầu sóng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
14 a) - Dòng điện xung - theo hàm mũ
Hình
14 b) - Dòng điện xung - Hình chữ nhật
Hình
15 a) - Ví dụ về mạch thử nghiệm dùng cho thử nghiệm điện áp phối hợp
Hình
15 b) - Ví dụ về sóng điện áp cho giá trị điện áp thử nghiệm U trong quá
trình thử nghiệm điện áp phối hợp
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Độ mặn được tính bằng
gam trên lít khi xác định ở nhiệt độ 200C
Hình
17 - Nồng độ của dung dịch natri clorua (NaCl) là hàm số của độ mặn ở nhiệt độ
dung dịch t là 100C, 200C và 300C
CHÚ THÍCH: Độ mặn được tính bằng
gam trên lít khi xác định nhiệt độ 200C
A - thân bằng pecpêch
B - mối nối tiêu chuẩn đối với ống
nòng chuẩn 8 mm (thép không gỉ)
C - thép không gỉ (đường ren SI
chuẩn 6 mm với ống nòng 1,6 mm)
D - nilông (đường ren SI chuẩn 6
mm, vít dài 16 mm với ống thép không gỉ đồng tâm)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
18 - Vòi phun sương-muối, xem phụ lục B
Hình
19 a) - Bố trí thẳng đứng của khe hở thanh/thanh
Hình
19b) - Bố trí nằm ngang của khe hở thanh/thanh
Hình
20 - Xác định thời gian trễ Dt
a) Phối hợp của hai điện áp xung
b) Phối hợp của một điện áp xung và
một điện áp xoay chiều tần số công nghiệp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
MỤC
LỤC
Lời nói đầu
Mục 1: Khái quát
1 Phạm vi áp dụng
2 Mục đích
Mục 2: Định nghĩa chung
3 Xung
4 Đặc điểm liên quan đến phóng điện
đánh thủng và điện áp thử nghiệm
5 Phân loại cách điện trong đối
tượng thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6 Yêu cầu chung đối với qui trình
thử nghiệm
7 Bố trí chung của đối tượng thử
nghiệm
8 Thử nghiệm khô
9 Thử nghiệm ướt
10 Thử nghiệm nhiễm bẩn nhân tạo
11 Điều kiện khí hậu
Mục 4: Thử nghiệm bằng điện áp một
chiều
12 Định nghĩa đối với thử nghiệm áp
dụng một chiều
13 Điện áp thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mục 5: Thử nghiệm bằng điện áp xoay
chiều
15 Định nghĩa đối với thử nghiệm
điện áp xoay chiều
16 Điện áp thử nghiệm
17 Qui trình thử nghiệm
Mục 6: Thử nghiệm bằng điện áp xung
sét
18 Định nghĩa đối với thử nghiệm
xung sét
19 Điện áp thử nghiệm
20 Qui trình thử nghiệm
Mục 7: Thử nghiệm bằng xung đóng
cắt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22 Điện áp thử nghiệm
23 Qui trình thử nghiệm
Mục 8: Thử nghiệm bằng dòng điện
xung
24 Định nghĩa đối với thử nghiệm
dòng điện xung
25 Dòng điện thử nghiệm
Mục 9: Thử nghiệm phối hợp và tổng
hợp
26 Thử nghiệm điện áp phối hợp
27 Thử nghiệm tổng hợp
Phụ lục A – Xử lý thống kê các kết
quả thử nghiệm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C – Hiệu chuẩn dụng cụ đo
chưa được công nhận bằng khe hở thanh/thanh
Các hình vẽ