Độ
ẩm tương đối
RH
|
Thời
gian lớn nhất
min
|
RH
≤ 55 %
|
180
|
55
% < RH ≤ 65 %
|
90
|
65
% < RH ≤ 75 %
|
60
|
75
% < RH ≤ 85 %
|
30
|
Nếu độ ẩm tương đối vượt quá 85 %,
việc sử dụng lớp phủ phải dừng lại, trừ trường hợp các khâu chuẩn bị bề mặt,
nung nóng và quá trình phủ được thao tác liên tục.
Bột phải được ứng dụng theo những
đề nghị của nhà sản xuất bột về phạm vi nhiệt độ bề mặt thép ban đầu và vị trí
sử dụng hóa cứng. Trong khi thao tác liên tục, nhiệt độ bề mặt phải được đo
ngay trước khi phủ, sử dụng súng hồng ngoại và/hoặc bút chì màu chỉ thị nhiệt
độ tối thiểu 30 min một lần.
CHÚ THÍCH 1: Sử dụng súng hồng
ngoại và bút chì màu chỉ thị nhiệt độ đo lớp phủ của lưới thép hàn, dây hoặc
thanh thép cốt được đề nghị.
CHÚ THÍCH 2: Kiến nghị kiểm tra
định kỳ sự lưu hóa của lớp phủ bằng phép đo nhiệt lượng quét vi sai.
CHÚ THÍCH 3: Khi phủ các loại dây
kép của lưới thép hàn, phải xem xét việc sử dụng phương pháp phủ cho thích hợp.
7. Yêu cầu đối
với lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép
7.1. Yêu cầu chung
Các lớp phủ không dẻo (loại B) được
yêu cầu đáp ứng các yêu cầu đặc tính của các lớp phủ dẻo (loại A) trừ các yêu
cầu ngoại lệ của lớp phủ thích ứng (7.4).
CHÚ THÍCH: Một số tiêu chuẩn bao gồm
một phép thử đặc tính để xác định độ bền liên kết tương đối của thanh cốt thép
có gân trong bê tông. Ở Mỹ, ví dụ như độ bền liên kết tương đối được xác định
với các mẫu thử đầu dầm theo ASTM 944. Trong phép thử đặc tính, độ bền liên kết
tương đối của thanh được phủ được yêu cầu tối thiểu là bằng 85 % độ bền liên
kết tương đối của thanh không được phủ. Xem ASTM 944 để biết thêm thông tin.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.2. Chiều dày lớp phủ
Chiều dày lớp phủ sau khi hong khô
phải là 170 mm đến 300 mm. Giới hạn chiều dày trên không áp dụng để
sửa chữa các vùng lớp phủ bị hỏng.
7.3. Sự liên tục của lớp phủ
Phải có không nhiều hơn bốn điểm
gián đoạn cho mỗi mét chiều dài thanh cốt thép phủ hoặc dây phủ (cuộn và từng
đoạn cắt). Đối với thanh hoặc dây đã phủ có chiều dài nhỏ hơn 300 mm, thì tối
đa chỉ là một điểm gián đoạn.
Đối với lưới thép hàn, số điểm gián
đoạn không được vượt quá các giá trị nêu trong Bảng 2.
Bảng
2 - Sự liên tục của lớp phủ trên lưới thép hàn
Khoảng
cách dâya
Số
mối ghépb được kiểm tra
Số
điểm gián đoạn tối đa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10
20
điểm gián đoạn /m2
bL
hoặc bc > 100 mm
5
10
điểm gián đoạn /m2
a bL là
khoảng cách của các dây dọc; bc là khoảng cách của các dây ngang.
b Một mối ghép là một
điểm hàn bao gồm 13 mm dây trong mỗi chiều.
Không tính sự hư hỏng tại hai đầu
cắt.
7.4. Độ dẻo của lớp phủ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5. Sự bám dính của lớp phủ
Sự bám dính của lớp phủ được đánh
giá bằng sự mất liên kết ca tốt và thử phun sương muối theo các quy trình được
mô tả trong TCVN 7936.
Nhà sản xuất phải chứng minh bán
kính mất liên kết theo phép thử mất liên kết ca tốt ít hơn 2 mm dựa trên 95 %
mẫu đã được thử trên mức trung bình cán của ba tháng.
Nhà sản xuất cũng phải chứng minh
bán kính mất liên kết theo phép thử phun sương muối nhỏ hơn 3 mm lên trên 95 %
mẫu đã được thử trên mức trung bình cán của ba tháng.
8. Lớp phủ hỏng
được chấp nhận và sửa chữa lớp phủ bị hỏng
Lớp phủ hỏng có thể thấy rõ từ một
người với hướng nhìn thông thường phải được sửa chữa với vật liệu bịt kín đáp
ứng các yêu cầu của 4.4 theo đề nghị của nhà sản xuất vật liệu bịt kín. Phải loại
bỏ bất cứ lớp gỉ nào bằng các phương pháp thích hợp trước khi sử dụng vật liệu
bịt kín.
Tổng diện tích bề mặt bị hư hỏng
trước khi sửa chữa bằng vật liệu bịt kín, phải không lớn hơn 0,5 % diện tích bề
mặt trên một mét chiều dài bất kỳ của thanh hoặc dây. Giới hạn sửa chữa hư hỏng
này không bao gồm các đầu bị cắt hoặc các đầu cắt đã được phủ bằng vật liệu bịt
kín.
Khi lưới thép hàn, dây hoặc thanh
cốt thép bị cắt, cắt bằng cưa, hoặc cắt bằng các phương pháp khác trong quá
trình sản xuất, các đầu cắt phải được bịt kín bằng chất bịt kín tương ứng đã
được sử dụng để sửa chữa lớp phủ hư hỏng.
Lớp phủ tại những vùng được sửa
phải có chiều dày tối thiểu là 180 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH 2: Các giới hạn quy trình
theo các hàng lớp phủ thanh thẳng có thể dẫn đến lớp phủ không đạt trong khoảng
200 mm tại mỗi đầu thanh cốt thép. Các đầu này hoặc được loại bỏ hoặc đưa sửa
chữa trong quá trình sản xuất tiếp theo.
CHÚ THÍCH 3: Nếu lớp phủ hư hỏng
trên bất cứ một mét chiều dài nào của thanh hoặc hoặc dây lớn hơn 0,5 % diện
tích bề mặt, đoạn này được loại bỏ khỏi thanh hoặc dây phủ thành phế liệu.
Trong khi sửa chữa lớp phủ bị hỏng, phải tiến hành bảo dưỡng mà không sử dụng
vật liệu bịt kín để lượng dư lớp phủ còn nguyên trong quá trình sửa chữa.
9. Giấy chứng
nhận của nhà sản xuất
Khi khách hàng có yêu cầu, nhà sản
xuất phải có một giấy chứng nhận thử có giá trị ghi rõ:
a) vật liệu được cung cấp theo các
yêu cầu của tiêu chuẩn này;
b) địa chỉ nơi lưu giữ các kết quả
thử có giá trị để kiểm tra;
c) ký hiệu nhận biết của cơ quan
cấp giấy chứng nhận, nếu thích hợp.
10. Xếp dỡ,
bảo quản và ký hiệu
Lưới thép hàn, dây và thanh cốt
thép đã phủ phải được vận chuyển và xếp dỡ cẩn thận. Toàn bộ hệ thống xếp dỡ
lưới thép hàn, dây và thanh phủ phải có lót ở các vùng tiếp xúc. Toàn bộ đai
của bó phải được lót hoặc phải sử dụng bó thích hợp để ngăn cản hư hỏng lớp
phủ. Toàn bộ những bó cốt thép phải nâng theo cách sao cho tránh sự cọ sát giữa
thanh này với thanh khác do những chỗ lỏng của bó. Cốt thép phủ không được rơi
ra hoặc kéo căng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Toàn bộ cốt thép phủ phải được bảo
quản trên các giá đỡ bảo vệ cách ly với nền.
Các quy định bảo đảm chất lượng
phải được thể hiện trên tất cả các nhãn ký hiệu của lưới thép hàn, dây và thanh
cốt thép đã được phủ. Các quy chuẩn phải được chứng nhận đúng theo tiêu chuẩn
này và bao gồm giấy chứng nhận ngày tháng sản xuất, ngày tháng phủ, ký hiệu lô
bột và phép thử đảm bảo chất lượng đã thực hiện. Ký hiệu của toàn bộ lưới thép
hàn, dây và thanh cốt thép phải được duy trì trong suốt quá trình phủ và sản
xuất cho đến nơi xếp hàng xuống tàu.
Phụ lục A
(Quy
định)
Các phương pháp thử, tần suất thử và thử lại
A.1. Phương pháp thử và tần suất
thử
A.1.1. Chiều dày lớp phủ
A.1.1.1. Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kích thước chiều dày lớp phủ đơn
ghi được là trung bình của ba số đo riêng giữa ba gân ngang liên tiếp của thanh
cốt thép, hoặc giữa ba rãnh liên tiếp hoặc các gân của dây hoặc dây lưới thép
hàn. Số lượng tối thiểu năm kích thước được ghi phải đạt được gần đúng khoảng
cách bằng nhau dọc theo mỗi mặt bên của mẫu thử (Số lượng tối thiểu mười kích
thước được ghi cho mỗi mẫu).
Phép đo phải được thực hiện theo
phương pháp No.6 của ISO 2808:1997 theo hướng dẫn để hiệu chuẩn và sử dụng do
nhà sản xuất dụng cụ đo chiều dày cung cấp. Có thể sử dụng calip (dụng cụ đo)
đầu dò thử lọt và không lọt. Calip kéo "kiểu bút chì" yêu cầu người
sử dụng không được sử dụng các số đo tại thời điểm nam châm bị kéo ra khỏi bề mặt.
Đối với các thanh có gân và dây có
gân hoặc có rãnh, chiều dày của lớp phủ phải được đo trên phần đoạn thẳng của
thanh hoặc dây giữa các gân ngang hoặc các rãnh.
Phép đo chiều dày lớp phủ đối với
thanh trơn và dây trơn phải theo phương pháp đã giới thiệu trên đối với thanh
có gân và dây có gân hoặc có rãnh, ngoại trừ đối với vị trí của ba chỉ số đơn
lẻ. Ba chỉ số riêng, trung bình của kích thước chiều dày lớp phủ được ghi đơn
lẻ, phải đo tại ba điểm liên tiếp. Khoảng cách giữa ba điểm liên tiếp phải xấp
xỉ bằng đường kính danh nghĩa của thanh hoặc dây.
A.1.1.2. Tần suất các phép thử
Đối với thanh cốt thép, các phép
thử về chiều dày lớp phủ phải được thực hiện trên tối thiểu hai thanh cho mỗi
kích thước theo mỗi giờ sản xuất.
Đối với dây và lưới thép hàn, phép
thử phải được thực hiện trên tối thiểu 0,3 m chiều dài mỗi loại dây hoặc lưới
thép hàn được phủ trong mỗi giờ sản xuất.
A.1.2. Lớp phủ liên tục
A.1.2.1. Phương pháp thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vật liệu xốp phải được nhúng vào
trong vòi nước để bổ sung tác nhân làm ẩm.
CHÚ THÍCH 1: Khuyến nghị dò tìm
điểm gián đoạn trên đường thẳng. Kiểm tra máy dò điểm gián đoạn phải được thực
hiện đều đặn để hiệu chỉnh độ chính xác trên hệ tuyến tính.
CHÚ THÍCH 2: Để đạt được số điểm
gián đoạn chính xác, cẩn thận để đảm bảo sự tiếp xúc của vật liệu xốp dọc theo
toàn bộ bề mặt thép để duy trì thử.
A.1.2.2. Tần suất các phép thử
Đối với thanh cốt thép, các phép
thử về tính liên tục của lớp phủ phải được thực hiện trên tối thiểu hai thanh
cho mỗi kích thước theo mỗi giờ sản xuất. Đối với dây và lưới thép hàn, phép
thử phải được thực hiện trên tối thiểu 0,3 m chiều dài mỗi loại dây hoặc lưới
thép hàn được phủ trong mỗi giờ sản xuất.
A.1.3. Tính dẻo của lớp phủ
A.1.3.1 Phương pháp thử
Đối với cốt thép, tính dẻo của lớp
phủ phải được đánh giá bằng cách uốn thanh cốt thép đã được phủ 180o
(sau khi lật lại) quanh gối trục có đường kính 4d với d ≤ 20 mm và 6d với d
> 20 mm, trong đó d là đường kính danh nghĩa của thanh. Đối với thanh có d
> 36 mm, thì góc uốn phải là 90o. Thử uốn phải được thực hiện với
vận tốc góc không đổi tối thiểu là 8 rad/min. Khi thử, hai gân dọc của thanh
cốt thép phủ phải được đặt trên mặt vuông góc với bán kính gối trục. Nhiệt độ
của mẫu thử là 23oC±5oC.
Đối với dây và lưới thép hàn, tính
dẻo của lớp phủ phải được đánh giá bằng cách uốn dây và lưới thép hàn đã được
phủ với tỉ lệ không đổi 180o (sau khi bật lại) quanh gối trục có
đường kính bằng ba lần đường kính danh nghĩa của dây. Dây hoặc lưới thép hàn
phải được đặt trên mặt phẳng vuông góc với bán kính gối trục. Nhiệt độ của mẫu
thử là 23oC±5oC.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1.3.2. Tần suất các phép thử
Đối với thanh cốt thép, các phép
thử về tính dẻo của lớp phủ phải được thực hiện trên tối thiểu một thanh cho mỗi
loại kích thước thanh theo mỗi giờ sản xuất. Đối với dây và lưới thép hàn, phép
thử đối với tính dẻo của lớp phủ phải được thực hiện trên tối thiểu một dây cho
mỗi loại kích thước hoặc lưới thép hàn được phủ trong mỗi giờ sản xuất.
A.1.4. Sự bám dính của lớp phủ
A.1.4.1. Phương pháp thử
Sự bám dính của lớp phủ phải được
thử bằng sự không liên kết ca tốt và độ bền phun sương muối theo TCVN 7936.
A.1.4.2. Tần suất các phép thử
Các phép thử sự bám dính của lớp
phủ sử dụng thử không liên kết ca tốt phải thực hiện trên một thanh cho mỗi
kích thước được sản xuất trong 8h sản xuất. Lấy mẫu được cán qua từng dây
chuyền phủ.
Các phép thử sự bám dính của lớp
phủ bằng thử phun sương muối phải thực hiện trên một thanh trong 24 h sản xuất.
Sau mỗi ngày sản xuất, tối thiểu phải thử một mẫu đại diện cho mỗi kích thước
được sản xuất.
Đối với thanh cốt thép phủ được chế
tạo trước, một nửa các mẫu được thử phải là mẫu thanh thẳng và một nửa là mẫu
thanh uốn. Phép thử trên mẫu thanh uốn phải lần lượt giữa bán kính trong và ngoài.
Nếu không có thanh uốn đã phủ trong chu trình sản xuất, các thanh thẳng được
dùng thay thế để thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.2.1. Nếu bất cứ mẫu thử
nào không đạt các yêu cầu về chiều dày lớp phủ, tính liên tục, hoặc sự giảm
tính dẻo thì phải bị loại bỏ.
A.2.1.1. Đối với thanh cốt
thép phủ, khi thanh ban đầu thử không đạt phải lấy thêm hai thanh từ cùng một
bó để thử lại. Nếu cả hai thanh này thử lại đạt yêu cầu thì bó thép được cho là
đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này. Nếu có thanh không đạt, thì bó thép được
coi như không đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này.
A.2.1.2. Đối với dây hoặc
lưới thép phủ, lấy thêm hai mẫu từ cùng một đơn vị thử để thử lại khi mẫu thử
ban đầu không đạt. Nếu cả hai mẫu này đạt được các phép thử lại thì đơn vị thử
nói trên được coi như đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này. Nếu có mẫu không đạt
các phép thử lại thì đơn vị thử này được coi như không đáp ứng yêu cầu của tiêu
chuẩn này.
Đối với lưới thép hàn, dây và thanh
cốt thép phủ được sản xuất trước, nếu đơn vị thử không đạt các quy định của
tiêu chuẩn này thì phải lấy hai mẫu từ đơn vị thử này và từ đơn vị thử tiếp
theo để thử lại các phép thử mà các mẫu ban đầu không đạt. Nếu các phép thử lại
của tất cả các mẫu đạt yêu cầu, thì các đơn vị thử này được coi như thỏa mãn
yêu cầu của tiêu chuẩn này. Nếu bất cứ một mẫu nào không đạt khi thử lại, thì
đơn vị thử được coi là không thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn này.
A.2.3. Đối với thanh cốt
thép phủ, trong trường hợp bó không đạt lần hai, phải thử lại bó chưa được thử
ngay gần với nó, có thể là bó trước hoặc sau. Quá trình này phải được lặp lại
cho đến khi bó đạt yêu cầu được thử.
Đối với lưới thép hàn, dây và thanh
cốt thép phủ sản xuất trước, trong trường hợp đơn vị thử không đạt lần thứ hai,
phải thử lại đơn vị thử chưa được thử ngay gần với nó, có thể là đơn vị thử
trước hoặc sau. Quá trình này phải được lặp lại cho đến khi đơn vị thử đạt yêu
cầu được thử.
A.2.4. Một số lượng chắc
chắn mẫu thép cốt phủ sẽ được sản xuất từ khi phép thử cuối cùng được thực hiện
và được chấp nhận. Thép cốt được phủ từ khi phép thử cuối cùng được thực hiện
phải được phân thành bốn nhóm thời gian bằng nhau tùy theo chúng được sản xuất
lúc nào. Mỗi đơn vị thử nên được xác định bằng thép cốt phủ được sản xuất trong
một thời gian đã cho từ phép thử chấp nhận cuối cùng.
Phụ lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hướng dẫn thực hành tại hiện trường
Tiêu chuẩn này là một tiêu chuẩn
sản phẩm. Các yêu cầu của nó dừng lại khi khách hàng chấp nhận lưới thép hàn,
dây và thanh cốt thép từ nhà cung cấp. Tiêu chuẩn sản phẩm không mô tả các yêu
cầu đối với các quy trình kỹ thuật tiếp theo tại hiện trường.
Các bản đặc tính kỹ thuật công
trình phải mô tả các yêu cầu kỹ thuật đối với lưới thép hàn, dây và thanh cốt
thép phủ từ khi khách hàng chấp nhận lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ
từ nhà cung cấp và những thực tế tiếp theo tại hiện trường. Khi không có các
yêu cầu trong các bản đặc tính kỹ thuật công trình, khuyến nghị các hướng dẫn
thực hành tại hiện trường như sau.
a) Cẩn thận khi vận chuyển lưới
thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ; tránh sự cọ sát giữa bó với bó, hoặc sự cọ
sát giữa thanh với thanh do bị tụt khỏi bó.
b) Thiết bị để vận chuyển lưới thép
hàn, dây và thanh cốt thép phủ phải được bảo vệ các vùng tiếp xúc.
c) Lưới thép hàn, dây và thanh cốt
thép phủ phải được xếp dỡ xuống càng gần khu vực cố định chúng càng tốt để giảm
sự xếp dỡ lại.
d) Lưới thép hàn, dây và thanh cốt
thép phủ phải được bảo quản ở bãi trên các giá đỡ bảo vệ, và các ngăn thanh gỗ
được đặt giữa các bó khi cần xếp thành đống. Các bệ đỡ được đặt nơi thích hợp
để ngăn ngừa độ võng trong các bó.
e) Lưới thép hàn, dây và thanh cốt
thép phủ và không phủ phải được bảo quản tách biệt với nhau.
f) Phải giảm thiểu thời gian lưu
kho và nhập kho theo từng giai đoạn để thích hợp với tiến độ xây dựng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cốt thép phủ nên được che đậy bằng
vải polyethylen mờ hoặc vật liệu bảo vệ thích hợp khác. Đối với các bó được xếp
đống, lớp che bảo vệ phải che được quanh chu vi của đống. Lớp che phải được làm
kiên cố, và cho phép không khí tuần hoàn quanh cốt thép phủ để giảm thiểu sự
ngưng tụ dưới lớp phủ.
h) Sự chế tạo cốt thép ở nơi xây
dựng không được đề nghị. Nếu trường hợp cần tiến hành chế tạo ở nơi xây dựng,
phải cẩn thận khi chế tạo cốt thép phủ. Các lõi uốn và các bộ phận khác tiếp
xúc với cốt thép phủ phải được trang bị vòng đệm bằng nilon. Nhựa epoxy trở nên
giòn ở nhiệt độ thấp, ví dụ, dưới + 5oC; vì vậy phải cẩn thận hơn
trong sử dụng khi tiến hành chế tạo ở thời tiết lạnh. Công việc phải được hoãn
lại cho đến khi thời tiết ấm hơn. Các đầu cốt thép cắt phải được bịt kín với
vật liệu bịt kín. Lớp phủ bị hư hỏng trong khi thi công phải được sửa lại với
vật liệu bịt kín.
i) Khi diện tích lớp phủ bị hỏng
lớn hơn 1% diện tích bề mặt trên bất cứ một mét chiều dài nào của thanh cốt
thép phủ, hoặc của mỗi dây thép phủ thì lưới thép hàn, dây hoặc thanh phủ này
phải bị loại bỏ.
j) Khi diện tích lớp phủ bị hỏng
không lớn hơn 1% diện tích bề mặt trên bất cứ một mét chiều dài nào của thanh
phủ, hoặc của mỗi dây thép phủ, thì toàn bộ lớp phủ bị hỏng mà người quan sát
bằng mắt thường có thể thấy rõ được sửa chữa bằng vật liệu bịt kín.
k) Vật liệu bịt kín phải được sử
dụng nghiêm ngặt theo hướng dẫn của nhà sản xuất vật liệu bịt kín. Trước khi sử
dụng vật liệu bịt kín, gỉ sắt phải được loại bỏ khỏi vùng hư hỏng bằng các
phương pháp thích hợp. Vật liệu bịt kín phải được sấy khô trước khi đổ bê tông
lên trên lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ.
l) Khi cố định lưới thép hàn, dây
và thanh cốt thép phủ, toàn bộ bệ đỡ và chỗ đệm thanh, dây, và đầu dây phải
được phủ bằng vật liệu điện môi, ví dụ vật liệu phủ bằng nhựa epoxy hoặc vật
liệu phủ bằng chất dẻo tương hợp với bê tông.
m) Lưới thép hàn, dây và thanh cốt
thép phủ cố định phải được kiểm tra lớp phủ hư hỏng trước khi đổ bê tông. Chú ý
đặc biệt đến các đầu cắt của thanh phủ. Chỗ hư hỏng phải được sửa chữa bằng vật
liệu bịt kín theo TCVN 7936.
n) Sau khi cố định, phải giảm thiểu
đi bộ trên lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ. Phải có kế hoạch sắp đặt
thiết bị di động để tránh làm hỏng cốt thép phủ.
o) Lớp phủ hỏng có thể do các hoạt
động đổ bê tông. Khi sử dụng các máy rung loại ngập để gia cố bê tông quanh
lưới thép hàn, dây và thanh cốt thép phủ, thì máy rung phải được trang bị với
các đầu không phải là kim loại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(tham
khảo)
Đảm bảo chất lượng và các quy trình thử trong
sản xuất cốt thép phủ epoxy
C.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này bao gồm các điều khoản
được đề nghị đối với các quy trình như là một phần của chương trình đảm bảo
chất lượng của nhà sản xuất đối với lớp phủ epoxy bám dính bằng nóng chảy của
thép cốt.
Hơn nữa, phụ lục này đưa ra các
khuyến cáo đối với phép thử để đánh giá độ chính xác của quá trình sản xuất
trong chương trình tạo khung sườn.
C.2. Hệ thống chất lượng
Các yêu cầu về tổ chức và thủ tục
của hệ thống trong TCVN ISO 9001. Bản liệt kê này gồm cả hướng dẫn chất lượng
đặc biệt và các hướng hoạt động được áp dụng để đảm bảo tính nhất quán của chất
lượng trong sản phẩm.
C.3. Chất lượng và kiểm tra hoạt
động
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hồ sơ phải được lưu giữ tối thiểu
trong thời gian mười năm từ ngày cung cấp phần cuối cùng của mẻ thép đúc. Hồ sơ
phải đảm bảo có mối liên kết (dấu vết) của mỗi lô thép cốt phủ epoxy với mẻ nấu
ban đầu của nó và vật liệu phủ, và mỗi lô thép cốt phủ theo một trình tự riêng.
Bất cứ điều kiện nhân nhượng nào của khách hàng phải có thể tìm được theo một
trình tự riêng.
C.3.2. Thép cốt
C.3.2.1. Cần có một hệ thống
quy định việc cung cấp thép cốt từ nhà sản xuất thép. Quy trình này bao gồm
toàn bộ các quy định về đặc tính kỹ thuật của vật liệu, mà các đặc tính này là
quan trọng trong việc đảm bảo sự thỏa mãn yêu cầu của chất lượng vật liệu và
tính đồng nhất. Các thép cốt phải thỏa mãn các yêu cầu của TCVN 1651 và TCVN
6288 hoặc các tiêu chuẩn sản phẩm khác theo yêu cầu của khách hàng. Người cung
cấp chỉ được mua từ nguồn có chứng chỉ được công nhận.
C.3.2.2. Cần có một quy
trình hướng dẫn việc tiếp nhận thép cốt từ nhà máy cung cấp bao gồm việc kiểm
tra và hiệu chính giữa các bản thông báo và giấy chứng nhận thử nghiệm. Vật
liệu không được đưa ra khỏi nơi sản xuất hoặc bán hàng trước khi được kiểm tra
sự phù hợp với các yêu cầu quy định trong TCVN ISO 9001.
C.3.2.3. Cần có một hệ thống
quy định việc ghi chép và nhận biết toàn bộ vật liệu được giữ trong kho hàng và
được gia công kế tiếp. Hệ thống này phải nhận biết được các vật liệu đó với
thông tin của mẻ nấu gốc sao cho thể hiện các yêu cầu của C.3.1, và phải chứng
minh rằng chỉ sử dụng những vật liệu từ nhà máy thép được công nhận. Mỗi liên
kết có thể mở rộng qua phương pháp phủ sản phẩm cuối cùng.
C.3.3. Vật liệu phủ
C.3.3.1. Cần có một quy
trình quy định việc đặt hàng các vật liệu phủ. Nhà sản xuất epoxy phải được bên
thứ ba được công nhận đánh giá cấp chứng chỉ. Trong trường hợp không có đánh
giá này, bột phải chịu sự kiểm tra lô để đảm bảo tuân theo các yêu cầu của TCVN
7936. Những kiểm tra như vậy phải thực hiện tại phòng thí nghiệm độc lập được
tổ chức đánh giá công nhận.
C.3.3.2. Cần có một quy
trình hướng dẫn việc tiếp nhận vật liệu phủ bao gồm sự kiểm tra và hiệu chính
giữa các bản thông báo và giấy chứng nhận thử nghiệm. Vật liệu không được đưa
ra để gia công trước khi nhận được việc kiểm tra sự phù hợp với các yêu cầu quy
định.
C.3.3.3. Cần có một hệ thống
quy định việc ghi chép và nhận biết toàn bộ vật liệu được giữ trong kho hàng và
được gia công kế tiếp trong quá trình phủ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.4.1. Cần có một quy
trình quy định để đảm bảo thép cốt không có dầu, mỡ hoặc các tạp chất khác
trước khi phun hạt làm sạch.
C.3.4.2. Chuẩn bị bề mặt
phải được hoàn thành bằng hệ thống phun hạt làm sạch được quy định và bao gồm
phương pháp sử dụng hạt, đặc tính kỹ thuật của hạt, và các yêu cầu hình dạng bề
mặt thanh.
C.3.4.3. Bất cứ quy trình kỹ
thuật xử lý sơ bộ nào cũng phải được mô tả đầy đủ và phải bao gồm môi trường xử
lý sơ bộ, phương pháp áp dụng và việc kiểm tra vật liệu sau xử lý sơ bộ.
C.3.4.4. Cần có một quy định
thực hành đối với việc nung sơ bộ thép trước khi phủ, quy định này bao gồm một
hệ thống hướng dẫn sự phân đoạn xử lý thép cốt được nung trong lò ở các khoảng
dừng quan trọng. Hệ thống này bao gồm, nếu thích hợp, các điều kiện nung và
nhiệt độ nung sơ bộ. Phương pháp xác định nhiệt độ nung cần được quy định.
C.3.4.5. Cần có một quy định
thực hành đối với việc sử dụng lớp phủ, bao gồm một hệ thống giám sát và ghi
chiều dày lớp phủ và những chỗ không hoàn thiện.
C.3.4.6. Sự sấy khô và sự
làm nguội thực tế phải được quy định và phải tuân theo các yêu cầu do nhà sản
xuất bột quy định với sự lưu ý đến nhiệt độ thép, sự sấy khô và sự làm nguội.
C.3.4.7. Cần có quy định
thực hành đối với sự sửa đổi các điều kiện hoạt động của nhà máy khi thay đổi
kích thước thanh hoặc dây sang kích thước khác.
C.3.4.8. Thử, kiểm tra và
thực hiện nhanh phải theo các tiêu chuẩn thích hợp hoặc/và tiêu chuẩn của khách
hàng. Nếu thích hợp, đối với quy trình bổ sung thêm nên có một hệ thống quy
định việc chuyển thông tin thử cần thiết đến khách hàng.
C.3.5. Sản phẩm chế tạo sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.5.2. Việc sửa chữa các
khuyết tật trong lớp phủ epoxy hoặc thép thành phẩm phải được quy định và bao
gồm việc xử lý các đầu thanh hoặc dây. Quy trình này phải phù hợp với các yêu
cầu do nhà sản xuất chất sửa chữa quy định.
C.3.6. Kiểm tra quá trình
Toàn bộ thiết bị kiểm tra quá trình
và thiết bị thử phải được bảo dưỡng đều đặn theo chương trình bảo dưỡng được
quy định. Việc hiệu chuẩn thiết bị và dụng cụ kiểm tra quá trình phải theo ISO
10012-1.
C.3.7. Hành động khắc phục
Quy trình hành động khắc phục phải
chuẩn bị đầy đủ đối với khách hàng có khiếu nại liên quan đến vật liệu là đối
tượng của cơ quan chứng nhận. Ghi lại toàn bộ những khiếu nại nhận được và lưu
giữ các công việc đã thực hiện. Hành động khắc phục, nếu thích hợp, phải bao
gồm cả việc thu hồi vật liệu bị nghi ngờ.
C.3.8. Dịch vụ kỹ thuật
Cần có một hệ thống cung cấp hướng
dẫn kỹ thuật cho khách hàng liên quan đến gia công và sử dụng các sản phẩm là
đối tượng của danh mục này.
C.4. Phép thử được đề nghị
Các quy trình được đề nghị trong
phụ lục này như sau.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sự phân tích nhóm hạt của chất
mài mòn được phun (C.6);
- việc đo profin bề mặt thanh cốt
thép (C.7);
- chất còn lại trên bề mặt thanh
cốt thép (C.8);
- việc phát hiện tạp chất muối
(C.9);
- việc phát hiện tạp chất vảy cán
(C.10).
b) Lớp phủ epoxy phải được đánh giá
dựa trên sự phân loại độ xốp và tạp chất giữa các mặt (C.11).
C.5. Tần suất thử tối thiểu
a) Tần suất đánh giá bề mặt cốt
thép và môi trường thổi như sau:
- sự phân tích hạt mài bằng lưới
sàng: một lần cho mỗi lần thay đổi sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- chất còn lại trên bề mặt thanh
cốt thép: ba lần cho mỗi lần thay đổi sản xuất và mỗi lần thay đổi kích thước
thanh;
- phát hiện tạp chất muối: ba lần
cho mỗi lần thay đổi sản xuất và mỗi lần thay đổi kích thước thanh hoặc nguồn
thép;
- phát hiện tạp chất vảy cán: ba
lần cho mỗi lần thay đổi sản xuất và mỗi lần thay đổi kích thước thanh hoặc
nguồn thép.
b) Sự phân loại độ xốp của lớp phủ
epoxy và tạp chất (sự nhiễm bẩn) giữa các mặt phải được đánh giá tối thiểu một
lần cho mỗi lần thay đổi sản xuất.
C.6. Sự phân tích hạt mài bằng
lưới sàng
C.6.1. Phạm vi áp dụng
Phép thử này được quy định như là
phương pháp để đo kích thước hạt mài.
C.6.2. Thiết bị
C.6.2.1. Sàng tiêu chuẩn 850
mm, 600 mm,
425 mm, 300 mm, 212 mm, một cái khay
và nắp (có thể gồm cả các khay bổ sung).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.6.2.3. Phễu
C.6.3. Quy trình
C.6.3.1. Lấy một mẫu đại
diện của hạt mài từ màng ngăn luồng gió.
C.6.3.2. Xếp các sàng
(C.6.2.1) từ đỉnh đến đáy từ lỗ sàng to nhất đến lỗ sàng nhỏ nhất với khay ở đáy.
C.6.3.3. Để khoảng 0,45 kg
(hoặc 100 ml) mẫu lên trên sàng trên cùng.
C.6.3.4. Đậy nắp lên trên
sàng trên cùng và lắc bằng tay hoặc bằng máy trong ba phút.
C.6.3.5. Đo khối lượng (thể
tích) của vật liệu trên mỗi sàng và trong khay. Chuyển đổi các giá trị này theo
tỉ lệ phần trăm.
C.6.4. Tiêu chuẩn chấp nhận
Phải có lớn hơn 80% vật liệu mài
trên các sàng 850 mm, 600 mm và 425 mm.
Có ít hơn 3 g vật liệu mài trên khay. Nếu các yêu cầu phân bố kích thước hạt
này không được đáp ứng, thì dây chuyền sản xuất phải ngừng hoạt động và kiểm
tra máy phun hạt. Sau đó lặp lại phép thử.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.7.1. Phạm vi áp dụng
Phép thử này đo profin bề mặt của
thanh cốt thép đã được làm sạch bằng thổi hạt mài.
C.7.2. Thiết bị
C.7.2.1. Vi kế thang đo tải đàn
hồi.
C.7.2.2. Mẫu băng, bao gồm
màng mỏng chịu nén chứa bọt tế vi được gắn với màng polyester dày 50 mm.
C.7.2.3. Dụng cụ đánh bóng.
C.7.3. Quy trình
C.7.3.1. Lấy một đoạn thanh
cốt thép không phủ tối thiểu là 1 m mới được phun làm sạch trên dây chuyền sản
xuất.
C.7.3.2. Xác định vị trí bề
mặt đại diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.7.3.4. Đánh bóng bằng dụng
cụ đánh bóng (C.7.2.3) trên phần cắt tròn của băng đến khi bề mặt hoàn toàn
tròn có màu thẫm đều.
C.7.3.5. Loại bỏ băng mẫu
khỏi thanh và đặt nó giữa các đe của vi kế đàn hồi (C.7.2.1). Trừ đi 50 mm từ giá trị đọc được trên thước đo để bù
cho chiều dày của màng chất dẻo. Giá trị đọc được trên thước đo là chiều cao
trung bình từ đỉnh đến đáy rãnh của bề mặt được thổi.
C.7.3.6. Thực hiện quy trình
trên hai bề mặt khác của thanh thử.
Thay cho băng mẫu, một "máy đo
profin" loại đo bề mặt có thể được sử dụng để đo profin bề mặt.
C.7.4. Tiêu chuẩn chấp nhận
Khoảng chiều sâu độ nhám profin sau
khi phun trung bình phù hợp được quy định trong Điều 5. Nếu không thấy khoảng
profin neo này, thì phải dừng dây chuyền sản xuất lại và kiểm tra máy phun. Sau
đó lặp lại phép thử.
C.8. Chất còn lại trên bề mặt
thanh cốt thép
C.8.1. Phạm vi áp dụng
Phép thử này đo số lượng chất còn
lại nhìn thấy được trên bề mặt thanh cốt thép theo phương pháp phun làm sạch bề
mặt.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.8.2.1. Băng dính trắng,
chiều rộng 6 mm (băng bằng chất dẻo 3M #471 hoặc tương đương)
C.8.2.2. Các biểu đồ tạp chất
nhìn thấy được (xem Hình C.1).
C.8.2.3. Kính hiển vi, độ
phóng đại x 30.
C.8.2.4. Dụng cụ đánh dấu.
C.8.2.5. Dao có ích.
C.8.2.6. Dụng cụ đánh bóng.
C.8.3. Quy trình
C.8.3.1. Lấy một đoạn thanh
cốt thép không phủ tối thiểu là 1 m vừa mới được phun làm sạch trên dây chuyền
sản xuất.
C.8.3.2. Cách khoảng 300 mm
từ một đầu của thanh, sử dụng bút đánh dấu để đánh dấu giữa các gân ngang
(C.8.2.4). Đặt một mẫu băng dính vào giữa các nhóm gân ngang tiếp theo. Bỏ qua
hai rãnh tiếp theo và đặt mẫu băng dính thứ hai giữa nhóm gân ngang tiếp theo.
Trong rãnh tiếp theo, đánh dấu lần hai bằng bút đánh dấu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.8.3.4. Lấy các băng.
C.8.3.5. Kiểm tra bề mặt tối
nhất trên băng bằng kính hiển vi hoặc kính có độ phóng đại x 30 (C.8.2.3) và so
sánh chúng với biểu đồ tạp chất nhìn thấy được (C.8.2.2) để xác định phần trăm
tạp chất ở phía sau.
C.8.3.6. Cách khoảng 300 mm
từ đầu khác của thanh, và trên mặt khác với mặt thử đầu tiên, đặt mẫu băng dính
khác. Làm lại các bước từ C.8.3.3 đến C.8.3.5.
C.8.3.7. Uốn thanh 180o
quanh một gối uốn với phạm vi được đánh dấu trên bán kính ngoài chỗ uốn. Phải
giữ để trách nhiễm bẩn phạm vi được đánh dấu trước và sau khi uốn.
C.8.3.8. Trong phạm vi được
đánh dấu, sử dụng một mẫu băng dính mới giữa nhóm gân ngang tiếp theo dấu đầu
tiên. Bỏ qua hai rãnh tiếp theo và đặt mẫu băng dính thứ hai giữa nhóm gân
ngang tiếp theo. Rãnh tiếp theo phải có dấu thứ hai được đánh bằng bút đánh
dấu. Băng mới phải được đặt ở các vị trí tương tự như nhóm băng ban đầu được sử
dụng trước khi uốn.
C.8.3.9. Làm lại các bước từ
C.8.3.3 đến C.8.3.5.
C.8.4. Tiêu chuẩn chấp nhận
Tạp chất trên các mẫu thanh thẳng
và uốn phải không vượt quá 30%. Nếu phần trăm tạp chất vượt quá giá trị này,
thì dây chuyền sản xuất phải bị dừng và kiểm tra máy phun. Sau đó lặp lại phép
thử.
C.9. Phương pháp phát hiện tạp
chất muối
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phép thử này được sử dụng để phát
hiện muối clorua có thể xuất hiện trên bề mặt thanh cốt thép sau khi phun làm
sạch trong môi trường hạt mài.
C.9.2. Thiết bị
C.9.2.1. Băng giấy phủ kali
ferixianua.
C.9.2.2. Nước cất.
C.9.2.3. Túi chất dẻo.
C.9.2.4. Bình phun chất dẻo
C.9.2.5. Bao tay bằng cao su.
C.9.2.6. Kẹp.
C.9.2.7. Biểu đồ clorua (xem
Hình C.2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.9.3.1. Theo giấy biên
nhận, bảo quản băng giấy phủ kali ferixianua (C.9.2.1) trong túi chất dẻo được
bịt kín (C.9.2.3). Bảo vệ băng giấy không bị ánh sáng chiếu vào. Giấy thử phải
có màu vàng (không dùng giấy màu xanh). Ngay cả khi bảo dưỡng đúng cách, các
băng giấy thử quá hạn cũng phải bỏ.
C.9.3.2. Lấy một đoạn thanh
cốt thép chưa phủ tối thiểu là 1 m vừa được phun làm sạch trên dây chuyền sản
xuất.
C.9.3.3. Làm ẩm giấy thử với
nước cất (C.9.2.2) cho đến khi giấy được thấm đẫm nước. Cho phép có lượng nước
dư chảy nhỏ giọt khỏi giấy.
C.9.3.4. Ép nhẹ giấy thử lên
trên bề mặt cốt thép và giữ tiếp xúc trong 30 s. Lấy giấy ra, lật mặt dưới lên
trên và theo dõi sự thay đổi màu sắc. Nếu có sắt colura dễ tan sẽ biểu thị màu
xanh.
C.9.3.5. Khi thử hạt mài,
rắc hạt mài lên trên giấy thử được làm ẩm cho đến khi nó được phủ kín. Giữ hạt
mài trên giấy trong 30 s.
C.9.3.6. Tránh tiếp xúc các
ngón tay với giấy thử.
C.9.3.7. So sánh băng giấy
thử với biểu đồ clorua (C.9.2.7) để đánh giá nồng độ clorua trong thép.
C.9.3.8. Thực hiện quy trình
trên hai bề mặt khác của thanh thử.
C.9.4. Tiêu chuẩn chấp nhận
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.10. Phát hiện tạp chất vảy cán
C.10.1. Phạm vi áp dụng
Phép thử này sử dụng để xác định độ
sạch của bề mặt thanh cốt thép đã phun khi kiểm tra vảy cán.
C.10.2. Thiết bị
C.10.2.1. Đồng sunfat, khan.
C.10.2.2. Nước cất
C.10.2.3. Ống nhỏ mắt và bình
sạch, để hỗn hợp dung dịch hòa tan.
C.10.2.4. Kính hiển vi, độ
phóng đại x 30.
C.10.2.5. Biểu đồ tạp chất vảy
cán (xem Hình C.3).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.10.3.1. Hòa tan 5 % (m/m)
đồng sunfat (C.10.2.1) trong nước cất (C.10.2.2).
C.10.3.2. Lấy một đoạn thanh
cốt thép không phủ tối thiểu là 1 m vừa được phun làm sạch trong dây chuyền sản
xuất. Mẫu thử này không được lau chùi hoặc làm sạch bằng bất cứ phương pháp
nào.
C.10.3.3. Nhỏ vài giọt đồng
sunfat lên bề mặt được phun sạch và giữ trong 1 min.
C.10.3.4. Toàn bộ thép sạch
được phản ứng với đồng sunfat với sắt bề mặt thay thế đồng trong dung dịch như
vậy sẽ giải phóng đồng ngoài. Bề mặt đồng sẽ không phản ứng với vảy cán, chất
bẩn hoặc cao su.
C.10.3.5. Sử dụng một kính
lúp hoặc kính hiển vi có độ phóng đại x 30 (C.10.2.4) để đánh giá tổng số vảy
cán và các tạp chất khác không phản ứng bằng cách so sánh bề mặt với biểu đồ
tạp chất vảy cán (C.10.2.5).
C.10.3.6. Mức tối thiểu,
phép thử này phải được thực hiện một lần trên các mặt đối diện của thanh (tối
thiểu hai phép thử cho mỗi thanh).
C.10.4. Tiêu chuẩn chấp nhận
Nếu vảy cán được tìm thấy nhiều hơn
5 % bề mặt thép, thì dây chuyền sản xuất phải dừng lại và kiểm tra máy phun.
Sau đó lặp lại phép thử.
C.11. Đánh giá độ xốp và tạp
chất giữa mặt phân cách
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phương pháp đánh giá độ xốp này
cung cấp một giá trị bằng số đối với mức độ xốp trong lớp phủ. Phép thử tạp
chất giữa mặt phân cách cũng cung cấp chỉ số số lượng phần còn lại có thể nhìn
thấy được để lại trên nền theo phương pháp làm sạch bằng vật liệu mài mòn. Các
phương pháp này được kết hợp với nhau và sử dụng các mẫu thử như nhau. Lớp phủ
loại A yêu cầu sử dụng nitơ lỏng để tạo ra mẫu phoi.
C.11.2. Thiết bị
C.11.2.1. Kính hiển vi, độ
phóng đại x 30.
C.11.2.2. Thiết bị uốn.
C.11.2.3. Máy lạnh hoặc đá khô.
C.11.2.4. Dung dịch đồng sunfat,
5% (theo khối lượng).
C.11.2.5. Biểu đồ độ xốp A và B (xem
Hình C.4).
C.11.2.6. Biểu đồ so sánh
tạp chất giữa mặt phân cách (có thể sử dụng Hình C.1).
C.11.3. Quy trình
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.11.3.2. Làm lạnh mẫu với
đá khô hoặc máy lạnh thích hợp (C.11.2.3) đến - 40oC hoặc thấp hơn)
trong tối thiểu 30 min. Uốn mẫu khoảng 30o trên gối uốn là thanh tròn
bán kính 13 mm (C.11.2.2) để làm nứt lớp phủ. Một khối phoi đủ lớn phải được
lấy ra để tạo ra bề mặt thép đại diện (tối thiểu là 100 mm2).
C.11.3.3. Kiểm tra mặt cắt
ngang của lớp phủ tại độ khuếch đại x 30 và xác định mức độ xốp dựa trên biểu
đồ độ xốp A. Nếu độ xốp mặt cắt ngang phân loại là 2 hoặc nhỏ hơn, thì không
yêu cầu thử mặt phân cách.
C.11.3.4. Nếu phân loại là 3
hoặc lớn hơn, hoặc nếu toàn khối của vùng vết rỗ trong phạm vi 20 % lớp phủ gần
nền nhất, thì sử dụng một lưỡi dao cạo sắc để loại bỏ lớp mỏng khỏi mặt dưới
của lớp phủ, vì vậy sẽ lộ ra cấp độ xốp của nó. Độ xốp mặt phân cách có thể
được đánh giá bằng sử dụng biểu đồ độ xốp B (C.11.2.5).
C.11.3.5. Để xác định tạp
chất giữa mặt phân cách, việc đánh giá tiến hành mặt dưới (bề mặt thép đối diện
với mặt ban đầu) của lớp phủ tại độ khuếch đại x 30 và đánh giá tổng số vật
liệu không phủ bằng phần trăm tổng số vùng được quan sát sử dụng biểu đồ so
sánh tạp chất giữa mặt phân cách (C.11.2.6). Có thể sử dụng Hình C.1. Ghi lại
giá trị này bằng "% vùng có tạp chất (bị nhiễm bẩn)".
C.11.3.6. Nhúng mẫu phủ vào
trong dung dịch đồng sunfat (C.11.2.4) trong 10 s và làm lại ở mặt dưới của lớp
phủ dưới độ phóng đại. Tạp chất là thép ban đầu (sơ cấp) sẽ làm thay đổi màu
đồng. Ghi lại giá trị này bằng "% vùng bị nhiễm bẩn là thép".
C.11.4. Tiêu chuẩn chấp nhận
Nếu phân loại là 3 hoặc lớn hơn
được xác định trên phép đo độ xốp giữa mặt phân cách hoặc mức độ nhiễm tạp chất
phi kim lớn hơn 30 % trong phép thử tạp chất giữa mặt phân cách, thì dây chuyền
sản xuất phải dừng lại cho đến khi tìm thấy nguồn gốc của tạp chất/độ xốp và
được sửa chữa. Phép thử phải được thực hiện lại sau đó.
Hình
C.1 - Biểu đồ tạp chất mặt sau
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hình
C.2 - Biểu đồ clorua
Hình
C.3 - Biểu đồ tạp chất vảy cán
CHÚ DẪN:
1 Kiểm tra tạp chất mặt dưới trong
bề mặt này.
2 Kiểm tra độ xốp giữa mặt phân
cách trong bề mặt này.
3 Kiểm tra độ xốp mặt cắt ngang
trong bề mặt này.
Hình
C.4 - Biểu đồ độ xốp A và B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục D
(tham
khảo)
Quy trình chứng nhận đối với thép cốt phủ epoxy
D.1. Phạm vi áp dụng
Phụ lục này đưa ra các nguyên tắc
cho một quy trình chứng nhận đối với thép cốt phủ epoxy (thép thanh, dây và
lưới thép hàn) tăng cường kết cấu bê tông để kiểm tra sự phù hợp với các yêu
cầu được quy định trong tiêu chuẩn này.
Quy trình chứng nhận đối với sản
xuất liên tục gồm có các giai đoạn sau:
- thử tính phù hợp (xem Điều D.3);
- nhà sản xuất kiểm tra nội bộ (xem
Điều D.4);
- kiểm tra và giám sát của cơ quan
bên ngoài (xem Điều D.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ngoài các định nghĩa trong điều 3
của tiêu chuẩn này, sử dụng các định nghĩa sau đây
D.2.1. Quy trình chứng nhận (certification
scheme)
Quy trình chứng nhận liên quan đến
sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ trong đó áp dụng các tiêu chuẩn riêng, các quy
tắc và quy trình như nhau.
D.2.2. Cơ quan chứng nhận (certification
body)
Cơ quan tiến hành chứng nhận sự phù
hợp
[TCVN ISO/IEC 17000].
D.2.3. Kiểm tra (inspection)
Các hoạt động như đo, kiểm tra, thử
nghiệm, đánh giá một hoặc nhiều đặc trưng của sản phẩm hoặc dịch vụ và so sánh
chúng với các yêu cầu quy định để xác định tính phù hợp.
[TCVN ISO 9000]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cơ quan đại diện kiểm tra
[TCVN ISO/IEC 17000].
D.2.5. Phòng thử nghiệm (testing
laboratory)
Phòng thử nghiệm để thực hiện các
phép thử.
[TCVN ISO/IEC 17000]
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "phòng
thử nghiệm" có thể được sử dụng với nghĩa là một tổ chức, một tổ chức kỹ
thuật.
D.2.6. Phòng thử nghiệm được
công nhận (accredited testing laboratory)
Phòng thử nghiệm được cấp phép.
D.2.7. Công nhận (phòng thử nghiệm)
[(testing laboratory) accreditation]
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[TCVN ISO/IEC 17000].
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ "sự công
nhận phòng kiểm nghiệm" có thể bao gồm sự được công nhận của cả khả năng
kỹ thuật và tính công bằng của một phòng kiểm nghiệm hoặc chỉ khả năng kỹ thuật
của nó. Sự công nhận thường theo hành động đánh giá thành công và theo sự giám
sát thích hợp.
D.3. Thử tính phù hợp
D.3.1. Mục đích
Mục đích của thử tính phù hợp là để
đảm bảo rằng nhà sản xuất có khả năng và tiềm lực để sản xuất thép cốt phủ
epoxy theo các yêu cầu được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm.
D.3.2. Tổ chức
Cơ quan chứng nhận phải tuân thủ
các yêu cầu của ISO/IEC Hướng dẫn 62.
D.3.3. Tiến hành thử
D.3.3.1. Quy định chung
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- kiểm tra các điều kiện sản xuất
(D.3.3.2);
- lấy mẫu và kiểm tra các mẫu thử
(D.3.3.3);
- giám sát mức độ chất lượng dài
hạn (D.3.3.4).
Nếu các kết quả trong một giai đoạn
không thỏa mãn thì phải thử lặp lại đối với tất cả các giai đoạn. Sự thích hợp
của kiểm tra phải áp dụng riêng cho từng phương pháp sản xuất.
D.3.3.2. Kiểm tra hệ thống chất
lượng
Kiểm tra hệ thống chất lượng bao
gồm các phần sau:
- năng lực của cá nhân và tổ chức
phù hợp với công việc;
- sự đầy đủ và thích hợp của thiết
bị sản xuất;
- tính độc lập của bộ phận chịu
trách nhiệm bảo đảm chất lượng đối với bộ phận sản xuất;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Hệ thống chất lượng theo
TCVN ISO 9001 được xem là thỏa mãn yêu cầu.
- giấy chứng nhận thép cốt được
phủ.
Biên bản kiểm tra phải bao gồm sự
đánh giá các hoạt động từ sự cung cấp thép cốt để phủ đến hãng vận tải thép cốt
phủ epoxy.
D.3.3.3. Lấy mẫu và thử các mẫu
D.3.3.3.1. Quy định chung
Các mẫu thử phải được lấy từ sản
xuất của công ty có liên quan. Việc thử nghiệm phải thực hiện với toàn bộ các
phạm vi đường kính sản phẩm được chứng nhận.
Khi lớp phủ epoxy bám dính bằng
nóng chảy không đạt tiêu chuẩn theo điều 7 của TCVN 7936 do một phòng thử
nghiệm được công nhận hoặc một phòng kiểm nghiệm được cơ quan chứng nhận chấp
nhận, sự phân loại chất lượng lớp phủ phải tạo thành một phần của phép thử tính
phù hợp.
D.3.3.3.2. Quy định lấy mẫu và
thử
Phải thử ba đường kính khác nhau,
một lấy từ khoảng kích thước dưới, một lấy từ giữa và một lấy từ khoảng trên
cho mỗi phương pháp sản xuất.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mẫu phải được lấy ngẫu nhiên từ vật
liệu thử để thử tính đại diện tại cơ quan kiểm tra. Phải cẩn thận để đảm bảo
rằng mẫu được lấy nói chung phản ánh được các tính chất của vật liệu.
Khi tiến hành phân loại chất lượng
lớp phủ, phải lấy mẫu bổ sung theo 7.2 và 7.3 của TCVN 7936.
D.3.3.3.3. Các đặc tính được thử
Tất cả các đặc tính quy định tại
điều 7 của tiêu chuẩn này phải được thử tại phòng thử nghiệm độc lập được tổ
chức chứng nhận chấp nhận và được so sánh với các yêu cầu của chúng.
Đối với phân loại chất lượng lớp
phủ có thể xảy ra tất cả các đặc tính được quy định trong điều 5 của TCVN 7936
phải được thử và so sánh với các yêu cầu của chúng.
D.3.3.3.4. Sự phê duyệt có thời
hạn
Khi cơ quan chứng nhận đánh giá một
cách chắc chắn các kết quả thử, thì nhà sản xuất được cấp giấy phê duyệt có
thời hạn cho sản xuất trong thời gian nhất định. Trong thời gian này mức chất
lượng dài hạn phải được thẩm tra lại.
D.3.3.4. Kiểm tra mức chất lượng
dài hạn
D.3.3.4.1. Phạm vi thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.3.4.2. Sự đánh giá
Kết thúc thời gian quy định trong
D.3.3.4.1, toàn bộ các kết quả kiểm tra nội bộ và bên ngoài phải được đánh giá
riêng và so sánh với nhau.
D.3.3.4.3. Sự phê duyệt
Khi cơ quan chứng nhận đánh giá một
cách chắc chắn các kết quả thử, thì nhà sản xuất được trao chứng chỉ (giấy phê
duyệt).
D.4. Kiểm tra nội bộ của nhà sản
xuất
D.4.1. Mục đích
Việc kiểm tra nội bộ thường xuyên
trong sản xuất của nhà sản xuất để đảm bảo rằng mức chất lượng được duy trì
trong thời gian sản xuất và trong trường hợp các kết quả thử không tuân theo
các điều kiện, thì phải có biện pháp cần thiết để cải tiến sản xuất.
D.4.2. Thủ tục
Kiểm tra nội bộ của nhà sản xuất
bao gồm:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- xác định mức chất lượng dài hạn
(xem D.4.2.2).
D.4.2.1. Phạm vi thử đại diện
Phạm vi thử đại diện phải được xác
định trong Phụ lục A của tiêu chuẩn này.
D.4.2.2. Xác định mức chất lượng
dài hạn
Mức chất lượng dài hạn được xác
định riêng cho mỗi loại thép và mỗi đường kính danh nghĩa.
Các kết quả thử trên tất cả các
khối lượng đại diện của sản xuất liên tục theo D.4.2 phải được kiểm tra, sắp
xếp và đánh giá theo phương pháp thống kê và trình lên cơ quan kiểm tra và/hoặc
cơ quan chứng nhận sau ít nhất 200 kết quả vừa được đưa ra, và ít nhất là 3
tháng một lần để xác định mức chất lượng dài hạn.
D.5. Kiểm tra của cơ quan bên
ngoài
D.5.1. Mục đích
Mục đích của sự kiểm tra từ bên
ngoài là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- giám sát liên tục quy trình kiểm
tra nội bộ theo quy định trong Điều D.4.
D.5.2. Tổ chức
Cơ quan chứng nhận có thể ủy quyền
cho cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra bên ngoài và giám sát. Cơ quan
kiểm tra phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 5957 (ISO/IEC Guide 39).
D.5.3. Thủ tục
D.5.3.1. Sự kiểm tra và giám
sát của tổ chức bên ngoài được quy định trong D.5.2 phải được thực hiện trong
các khoảng thời gian tối đa là 6 tháng.
Mỗi loại kích thước của sản phẩm
phải được lựa chọn để thử. Phải lựa chọn bốn mẫu từ sản phẩm dự trữ và từ dây
chuyền sản xuất tại thời điểm kiểm tra.
Trong trường hợp mẫu được lựa chọn
từ sản xuất, thì sẽ lấy từ các dây chuyền phủ khác nhau trong dây chuyền sản
xuất.
Tất cả các đặc tính được kiểm tra
nội bộ phải được thử trong phòng kiểm nghiệm độc lập được cơ quan chứng nhận
chấp nhận.
Các kết quả kiểm tra phải được đánh
giá và so sánh với các kết quả từ sự kiểm tra nội bộ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.4. Đánh giá
Các kết quả kiểm tra bên ngoài phải
được ghi trong bản báo cáo giám sát để gửi đến cơ quan chứng nhận. Nếu các kết
quả chỉ ra rằng sản xuất không tuân theo các yêu cầu, thì phải có các biện pháp
thích hợp, chú ý tùy thuộc vào loại và sự quan trọng của các sai sót, ví dụ
như: thông báo cho nhà sản xuất, tăng cường việc kiểm tra (tăng tần suất thử
nghiệm), yêu cầu các điều kiện sản xuất phải được thay đổi, hoặc hủy bỏ sự phê
duyệt.
THƯ
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 4399:2001 (ISO 404:1992) Thép
và các sản phẩm thép - Yêu cầu kỹ thuật chung khi cung cấp.
[2] TCVN 5957:1995 (ISO/IEC Guide
39:1988) Yêu cầu chung để công nhận các tổ chức kiểm tra/giám định
[3] TCVN 6450:2007 (ISO/IEC Guide
2:2004) Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung và
định nghĩa
[4] TCVN ISO 9000, Quản lý chất
lượng - Từ vựng
[5] TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống
quản lý chất lượng - Các yêu cầu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[7] ISO 8501-1:1988, Preparation of
steel substrates before application of paints and related products - Visual (Chuẩn
bị nền thép trước khi sơn và các sản phẩm liên kết - Quan sát đánh giá độ sạch
bề mặt - Phần 1: Loại gỉ và sự chuẩn bị loại nền thép sau khi loại bỏ toàn bộ
lớp phủ trước)
[8] ISO 10012-1:1992, Quality
assurance for measuring equipment - Part 1: Metrological confirmation system
for measuring equipment. (Đảm bảo chất lượng đối với thiết bị đo - Phần 1:
Chứng thực hệ thống đo lương đối với thiết bị đo).
[9] ISO/IEC Guide 62:1996, General
requirements for bodies operating assessment and certification/registration of
quality systems (Hướng dẫn 62:1996, Yêu cầu chung đối với việc đánh giá hoạt
động của các cơ quan và sự cấp giấy chứng nhận/sự đăng ký hệ thống chất lượng)
[10] ASTM A944:1995, Standard Test
Method for Comparing Bond Strength of Steel Reinforcing Bars to Concrete Using
Beam-End specimens (Phương pháp thử tiêu chuẩn để so sánh độ bền liên kết
thanh cốt thép bê tông sử dụng mẫu dầm đầu).