CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
CHO VAY LẠI VỐN VAY ODA, VAY ƯU ĐÃI NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về cho vay lại vốn
vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý, thực hiện việc cho
vay lại, thu hồi vốn cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Bên vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ theo quy định của Luật Quản lý nợ
công.
2. Bộ Tài chính và cơ quan được Bộ Tài chính ủy quyền
cho vay lại.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình quản lý, thực hiện việc cho vay lại và thu hồi vốn cho vay lại vốn vay
ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Ngoài các từ ngữ đã được quy định trong Luật Quản lý nợ công, tại Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thỏa thuận vay nước ngoài” là các hiệp định, hợp
đồng, thỏa thuận vay vốn ký kết nhân danh Nhà nước, Chính phủ với bên cho vay
nước ngoài.
2. “Hợp đồng cho vay lại” là hợp đồng hoặc hiệp định
vay phụ ký giữa Bộ Tài chính hoặc cơ quan được ủy quyền cho vay lại với bên vay
lại về việc cho vay lại.
3. “Hợp đồng ủy quyền cho vay lại” là hợp đồng ký
giữa Bộ Tài chính với cơ quan được ủy quyền cho vay lại để ủy quyền việc thực
hiện cho vay lại quản lý khoản vay lại và thu hồi nợ, bao gồm cả phương thức cơ
quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.
4. “Thời gian ân hạn” là khoảng thời gian theo đó
bên vay lại đã nhận nợ và chưa phải trả gốc khoản vay lại nhưng phải trả đầy đủ
các khoản lãi và phí phát sinh theo hợp đồng cho vay lại.
Điều 4. Xây dựng hạn mức cho
vay lại 05 năm
1. Xây dựng hạn mức cho vay lại 05 năm đối với đơn
vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp:
Trước ngày 30/6 năm thứ năm của kế hoạch vay, trả nợ
công 05 năm, để đăng ký kế hoạch vay lại cho 05 năm tiếp theo, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là Bên vay lại) gửi Bộ Tài chính các
tài liệu sau:
a) Đánh giá tình hình thực hiện, tình hình giải
ngân các khoản cho vay lại đã ký kết, dự kiến tổng số giải ngân trong giai đoạn
05 năm hiện tại;
b) Đăng ký nhu cầu giải ngân các khoản cho vay lại
đã ký kết, nhu cầu vay mới để cho vay lại giai đoạn 05 năm tiếp theo; kèm theo
đánh giá sơ bộ về khả năng bố trí nguồn trả nợ;
c) Ý kiến của cơ quan chủ quản về đăng ký nhu cầu
giải ngân của các chủ dự án đối với các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Xây dựng hạn mức cho vay lại 05 năm đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
Hạn mức cho vay lại 05 năm đối với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh là một bộ phận trong kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa
phương. Quy trình xây dựng hạn mức cho vay lại thực hiện theo quy định của Nghị
định về quản lý nợ chính quyền địa phương.
3. Căn cứ chỉ tiêu an toàn nợ công; chỉ tiêu tổng mức
vay và bội chi của ngân sách địa phương trong kế hoạch tài chính 05 năm đối với
phân cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu của
các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, xây dựng hạn mức cho vay lại 05 năm,
báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Điều 5. Xây dựng kế hoạch cho
vay lại và hạn mức cho vay lại hằng năm
1. Xây dựng kế hoạch cho vay lại và hạn mức cho vay
lại hằng năm đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp:
Trước ngày 20/7 hằng năm, để xây dựng kế hoạch cho
vay lại và hạn mức cho vay lại hằng năm, Bên vay lại gửi Bộ Tài chính báo cáo về:
a) Đánh giá tình hình thực hiện, trị giá giải ngân,
trả nợ cho vay lại của năm và lũy kế từ khi thực hiện khoản vay đến năm trước
năm kế hoạch; trị giá chưa thực hiện; chi tiết theo từng dự án, từng năm;
b) Dự kiến trị giá sẽ thực hiện trong năm kế hoạch
của các khoản cho vay lại đã ký kết, các khoản sẽ ký kết mới.
2. Xây dựng kế hoạch cho vay lại hằng năm đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Kế hoạch cho vay lại hằng năm đối với Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là một bộ phận trong kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính
quyền địa phương. Quy trình xây dựng kế hoạch thực hiện theo quy định tại Nghị
định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
b) Nội dung kế hoạch cho vay lại hằng năm đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cần tổng hợp theo từng khoản vay, trả nợ cho vay lại, đảm
bảo khả năng trả nợ của chính quyền địa phương.
3. Căn cứ hạn mức cho vay lại 05 năm, nhu cầu đăng
ký kế hoạch của các bên vay lại, chủ dự án; chỉ tiêu an toàn nợ công, Bộ Tài
chính tổng hợp kế hoạch cho vay lại hàng năm chi tiết theo từng nguồn vay,
trình Chính phủ phê duyệt tổng hạn mức cho vay lại hằng năm và trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, phê duyệt trong kế hoạch vay, trả nợ của Chính phủ hằng năm.
4. Trường hợp giải ngân vượt kế hoạch cho vay lại hằng
năm, Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ điều chỉnh kế hoạch đảm bảo nguyên tắc:
a) Đối với cho đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp vay lại, theo tiến độ thực hiện dự án;
b) Đối với vốn cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
việc giải ngân không vượt quá mức vay hằng năm được Quốc hội quyết định.
Điều 6. Đồng tiền cho vay lại
và thu nợ cho vay lại
1. Đồng tiền cho vay lại là đồng tiền Chính phủ vay
nước ngoài.
2. Đồng tiền thu nợ cho vay lại là đồng tiền cho
vay lại. Trường hợp bên vay lại trả nợ bằng Đồng Việt Nam, cơ quan cho vay lại
áp dụng tỷ giá bán đồng tiền cho vay lại tại thời điểm trả nợ do Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố để thu nợ.
Điều 7. Thời hạn trả nợ và thời
gian ân hạn cho vay lại
1. Đối với bên vay lại là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thời hạn trả nợ và thời gian ân hạn cho vay lại bằng thời hạn trả nợ và thời
gian ân hạn quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
2. Đối với bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp:
a) Thời hạn trả nợ bằng thời gian hoàn vốn trong dự
án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi) được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng
không vượt quá thời hạn trả nợ quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài;
b) Thời gian ân hạn bằng thời kỳ xây dựng cho đến
khi dự án được đưa vào hoạt động nêu trong dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả
thi) được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không vượt quá thời gian ân hạn quy
định tại thỏa thuận vay nước ngoài;
c) Thời hạn trả nợ và thời gian ân hạn cho vay lại
được tính từ khi bắt đầu thời hạn trả nợ và thời gian ân hạn của khoản vay nước
ngoài.
3. Trong trường hợp có chênh lệch về thời hạn và thời
gian ân hạn giữa khoản vay nước ngoài và khoản cho vay lại, nguồn thu hồi nợ
cho vay lại chưa trả nợ nước ngoài được đưa vào Quỹ Tích lũy trả nợ.
Điều 8. Lãi suất cho vay lại
Lãi suất cho vay lại được quy định tại khoản 5 Điều 34 của Luật Quản lý nợ công bao gồm lãi suất Chính
phủ vay nước ngoài, các khoản phí theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài,
phí quản lý cho vay lại và dự phòng rủi ro cho vay lại.
Điều 9. Các khoản phí và chi
phí liên quan của bên cho vay nước ngoài và phí ngân hàng trong và ngoài nước
1. Bên vay lại chịu trách nhiệm trả đầy đủ các khoản
phí và chi phí liên quan cho bên cho vay nước ngoài theo thỏa thuận vay nước
ngoài và các loại phí dịch vụ ngân hàng trong và ngoài nước liên quan đến khoản
vay lại. Các loại phí theo thỏa thuận vay nước ngoài bao gồm phí thu xếp vốn,
phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm, các khoản phí và chi phí
khác theo quy định của Pháp luật (nếu có).
2. Đối với các khoản phí, chi phí phải trả bên cho
vay nước ngoài, bên vay lại trả thông qua cơ quan được ủy quyền cho vay lại để
trả cho Bộ Tài chính. Đối với các loại phí dịch vụ ngân hàng, bên vay lại trả
trực tiếp cho ngân hàng phục vụ.
Điều 10. Phí quản lý cho vay lại
1. Mức phí quản lý cho vay lại bằng 0,25%/năm tính
trên dư nợ vay lại, cụ thể như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố chuyển trả
cho cơ quan cho vay lại (Bộ Tài chính) 0,25%/năm;
b) Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trả cho
cơ quan được ủy quyền cho vay lại 0,25%/năm. Trong đó, cơ quan được ủy quyền
cho vay lại được hưởng 0,15%/năm và chuyển trả cho Bộ Tài chính 0,1%/năm.
2. Việc quản lý và sử dụng phí cho vay lại thực hiện
theo cơ chế tài chính của cơ quan được ủy quyền cho vay lại. Việc quản lý và sử
dụng phí cho vay lại của Bộ Tài chính thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 11. Dự phòng rủi ro cho
vay lại
1. Dự phòng rủi ro cho vay lại theo quy định như
sau:
a) Dự phòng rủi ro cho vay lại trong trường hợp cho
vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 0%/năm/dư nợ vay lại;
b) Dự phòng rủi ro cho vay lại trong trường hợp cho
vay lại đơn vị sự nghiệp công là 1%/năm/dư nợ vay lại;
c) Dự phòng rủi ro cho vay lại trong trường hợp cho
vay lại doanh nghiệp là 1,5%/năm/dư nợ vay lại.
2. Trích nộp dự phòng rủi ro cho vay lại:
a) Trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại
không chịu rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro cho vay lại được nộp vào Quỹ Tích lũy
trả nợ;
b) Trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu
toàn bộ rủi ro tín dụng, dự phòng rủi ro cho vay lại được nộp cho cơ quan được ủy
quyền cho vay lại. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại thực hiện phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của pháp
luật về hoạt động tín dụng và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 12. Lãi phạt chậm trả
1. Trường hợp không trả nợ đúng hạn bất kỳ khoản nợ
nào bao gồm gốc, lãi phí và các chi phí liên quan khác theo quy định của pháp
luật (nếu có), bên vay lại phải trả lãi phạt chậm trả theo mức quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này.
2. Đối với các khoản chậm trả gốc, lãi, phí trong
thỏa thuận vay nước ngoài, lãi suất phạt chậm trả được xác định theo quy định tại
thỏa thuận vay nước ngoài. Trường hợp tại thỏa thuận vay nước ngoài không quy định,
lãi suất chậm trả bằng 150% lãi suất Chính phủ vay nước ngoài.
3. Đối với các khoản phí quản lý cho vay lại, dự
phòng rủi ro chậm trả, lãi suất phạt chậm trả bằng 150% phí quản lý, dự phòng rủi
ro quy định tại Điều 10, 11 của Nghị định này.
4. Số ngày quá hạn được tính kể từ ngày đến hạn mà
không trả nợ cho đến ngày trước ngày thực trả một ngày.
Điều 13. Số ngày của một năm để
tính lãi, phí, dự phòng rủi ro cho vay lại
Số ngày của một năm để tính lãi, lãi chậm trả, các khoản
phí trả cho bên cho vay nước ngoài, phi quản lý cho vay lại và dự phòng rủi ro
cho vay lại thực hiện theo quy định về số ngày của một năm khi tính lãi nêu tại
thỏa thuận vay nước ngoài.
Điều 14. Nhận nợ
Bên vay lại nhận nợ khoản vay lại tại cùng thời điểm
Chính phủ nhận nợ với bên cho vay nước ngoài.
Điều 15. Thứ tự ưu tiên khi
thu hồi nợ
1. Đối với các khoản trả gốc, lãi và phí quy định
trong hợp đồng cho vay lại, bên vay lại phải hoàn trả trước khi hoàn trả các khoản
nợ khác của bên vay lại.
2. Trong trường hợp bên vay lại chỉ trả được một phần
các nghĩa vụ đến hạn, thứ tự ưu tiên thu hồi nợ như sau: phí quản lý cho vay lại,
dự phòng rủi ro cho vay lại, lãi phạt chậm trả, lãi quá hạn, lãi đến hạn, các khoản
phí khác, gốc quá hạn, gốc đến hạn.
Điều 16. Bảo đảm tiền vay
1. Bên vay lại phải sử dụng các biện pháp bảo đảm
tiền vay bằng tài sản phù hợp với quy định của pháp luật, trừ trường hợp được
miễn bảo đảm tiền vay theo quy định tại khoản 4 Điều này. Biện pháp bảo đảm tiền
vay phải được nêu rõ trong Hợp đồng cho vay lại.
2. Tài sản bảo đảm tiền vay bao gồm tài sản hình
thành từ vốn vay lại của Chính phủ và các tài sản hợp pháp khác của bên vay lại.
Tài sản bảo đảm tiền vay phải được Bộ Tài chính chấp thuận trong trường hợp
Chính phủ chịu rủi ro tín dụng hoặc cơ quan được ủy quyền cho vay lại chấp thuận
trong trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.
3. Trị giá tài sản bảo đảm tiền
vay tối thiểu bằng 120% (một trăm hai mươi phần trăm) trị giá gốc của khoản vay
lại. Trường hợp giá trị của tài sản bảo đảm tiền vay giảm thấp hơn so với mức
120% giá trị dư nợ còn lại của khoản vay lại, bên vay lại có trách nhiệm bổ
sung tài sản đảm bảo tiền vay nhằm đảm bảo mức tối thiểu nêu trên.
4. Không yêu cầu bảo đảm tiền
vay trong trường hợp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại hoặc trong trường hợp
bên vay lại không thực hiện được việc bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo quy định
của pháp luật.
5. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại và bên vay lại
thực hiện các thủ tục bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật về giao dịch bảo
đảm, quản lý tài sản bảo đảm tiền vay.
6. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thực hiện
theo quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại không
chịu rủi ro tín dụng, việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ phải được sự chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Trả nợ khoản vay lại
1. Bên vay lại chủ động bố trí nguồn trong kế hoạch
tài chính, dự toán ngân sách của bên vay lại để thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn
theo hợp đồng cho vay lại. Việc trả nợ không phụ thuộc vào tình hình thực hiện
các hợp đồng thương mại liên quan đến khoản vay lại.
2. Việc trả nợ khoản vay lại phải được bên vay lại
bảo đảm trước khi trả các khoản nợ khác của bên vay lại.
3. Bên vay lại là đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp mở tài khoản tập trung doanh thu của dự án vay lại
và các nguồn thu hợp pháp khác tại cơ quan được ủy quyền cho vay lại để chuẩn bị
nguồn cho việc trả nợ và duy trì số dư tối thiểu của tài khoản theo quy định tại
Điều 35 Nghị định này. Việc mở tài
khoản thực hiện trước khi giải ngân khoản vay lại.
4. Khi ký hợp đồng vay lại, Bên vay lại có trách
nhiệm cam kết ủy quyền không hủy ngang cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại được
tự động trích bất kỳ tài khoản nào của Bên vay lại để thu nợ trong trường hợp
Bên vay lại không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
5. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
khoản trả nợ từ bên vay lại, cơ quan cho vay lại hoặc cơ quan được ủy quyền cho
vay lại chuyển toàn bộ số thu hồi nợ (gốc, lãi phí...) vào Quỹ Tích lũy trả nợ,
sau khi trích lại phần phí quản lý cho vay lại được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này. Đối với các ngân hàng chính sách
được ủy quyền cho vay lại nhiều khoản vay, thời hạn trả nợ cho Bộ Tài chính thực
hiện hằng tháng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý Quỹ Tích
lũy trả nợ.
Điều 18. Trả nợ trước hạn
1. Bên vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn nếu
thỏa mãn các điều kiện về trả nợ trước hạn quy định tại thỏa thuận vay nước
ngoài và được Bộ Tài chính chấp thuận.
2. Trong trường hợp không có quy định về trả nợ trước
hạn tại thỏa thuận vay nước ngoài, bên vay lại chỉ thực hiện trả nợ trước hạn nếu
được Thủ tướng Chính phủ (trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu
rủi ro tín dụng) hoặc cơ quan được ủy quyền cho vay lại (trường hợp cơ quan này
chịu rủi ro tín dụng) chấp thuận.
3. Để trả nợ trước hạn, bên vay lại gửi Bộ Tài
chính và cơ quan được ủy quyền cho vay lại đề nghị bằng văn bản chậm nhất 90
ngày trước ngày dự kiến trả nợ để Bộ Tài chính hoặc cơ quan được ủy quyền cho
vay lại trao đổi với bên cho vay nước ngoài và báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
4. Bên vay lại chịu mọi loại phí, chi phí phát sinh
khi trả nợ trước hạn.
Điều 19. Chuyển giao nghĩa vụ
nợ
1. Bên vay lại chỉ được chuyển giao, chuyển nhượng
nghĩa vụ nợ phát sinh từ các khoản vay lại trong trường hợp sau:
a) Có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với
trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng; hoặc
b) Có sự chấp thuận của cơ quan được ủy quyền cho
vay lại và Bộ Tài chính đối với trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu
rủi ro tín dụng.
2. Khi có yêu cầu chuyển giao, chuyển nhượng nghĩa
vụ nợ, bên vay lại báo cáo Bộ Tài chính hoặc cơ quan được ủy quyền cho vay lại
nêu rõ lý do và chủ động thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II
CHO VAY LẠI VỐN VAY ODA,
VAY ƯU ĐÃI
Điều 20. Điều kiện được vay lại
Điều kiện được vay lại đối với Ủy ban nhân cấp tỉnh,
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý nợ công.
Điều 21. Tỷ lệ cho vay lại
1. Tỷ lệ cho vay lại đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
a) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 70% trở lên, tỷ lệ
cho vay lại là 30% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
b) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% đến dưới 70%, tỷ
lệ cho vay lại là 40% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
c) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách
trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 50%, tỷ lệ cho vay
lại là 50% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
d) Địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương
(trừ thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh), tỷ lệ cho vay lại là 70% vốn vay
ODA, vay ưu đãi;
đ) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh: tỷ lệ
cho vay lại là 100% vốn vay ODA, vay ưu đãi;
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố tỷ lệ cho vay lại
vốn vay ODA, vốn ưu đãi cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương áp dụng
cho từng thời kỳ ổn định ngân sách trước ngày 01 tháng 01 năm đầu tiên của thời
kỳ ổn định ngân sách.
2. Tỷ lệ cho vay lại đối với
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ
kinh phí thường xuyên và kinh phí đầu tư, tỷ lệ vay lại là 100% vốn vay ODA,
vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo toàn bộ
kinh phí thường xuyên và một phần kinh phí đầu tư, tỷ lệ vay lại là 50% vốn vay
ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư.
3. Tỷ lệ cho vay lại đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp đủ điều kiện vay lại toàn bộ vốn vay
ODA, vay ưu đãi sử dụng cho dự án đầu tư, nhưng không vượt quá 70% tổng mức đầu
tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Áp dụng tỷ lệ cho vay lại:
a) Tỷ lệ cho vay lại quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này áp dụng đối với các nghĩa vụ nợ gốc theo quy định tại thỏa thuận vay
nước ngoài;
b) Đối với các nghĩa vụ trả nợ bao gồm phí thu xếp
vốn, phí quản lý, phí cam kết, lãi phạt chậm trả, phí trả nợ trước hạn và các
chi phí khác phát sinh tính trên toàn bộ số vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước
ngoài của Chính phủ để đầu tư cho dự án, bên vay lại bố trí từ nguồn vốn của
bên vay lại để chi trả.
Điều 22. Xác định cơ quan cho vay
lại
1. Bộ Tài chính cho vay lại trực tiếp Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh. Trong trường hợp này, Bộ Tài chính là cơ quan cho vay lại.
2. Xác định cơ quan được ủy
quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng:
Đối với cho vay lại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư của Nhà nước, căn cứ vào
tính chất của dự án vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xác định
cơ quan được ủy quyền cho vay lại là:
a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam đối với các chương
trình, dự án đầu tư; hoặc
b) Ngân hàng Chính sách xã hội đối với chương
trình, dự án chính sách xã hội.
3. Xác định cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu
rủi ro tín dụng:
a) Là tổ chức tín dụng đảm bảo điều kiện quy định tại
khoản 3 Điều 35 Luật quản lý nợ công;
b) Khi đề xuất dự án, cơ quan chủ quản dự án đề xuất
tổ chức tín dụng làm cơ quan ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng sau khi
có sự chấp thuận của tổ chức tín dụng;
c) Tổ chức tín dụng có quyền hạn và trách nhiệm
tham gia ý kiến với cơ quan chủ quản dự án, chủ dự án trong quá trình xây dựng,
phê duyệt báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi;
d) Trường hợp trong quá trình thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức tín dụng xác định
dự án không có hiệu quả và từ chối tham gia, cơ quan chủ quản có trách nhiệm chủ
động lựa chọn tổ chức tín dụng khác đủ điều kiện làm cơ quan được ủy quyền cho
vay lại chịu rủi ro tín dụng cho dự án.
Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan được ủy quyền cho vay lại
1. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại thực hiện các
trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Quản
lý nợ công.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan được
ủy quyền cho vay lại chịu rủi ro tín dụng có trách nhiệm, quyền hạn sau:
a) Chịu toàn bộ rủi ro tín dụng, chịu trách nhiệm
trả nợ đầy đủ, đúng hạn cho Bộ Tài chính trong mọi trường hợp theo hợp đồng ủy
quyền cho vay lại;
b) Được hưởng phí quản lý cho vay lại theo tỷ lệ
quy định tại Điều 10 của Nghị định này và toàn bộ dự phòng rủi
ro cho vay lại;
c) Quyết định đối với tài sản bảo đảm khoản vay lại
do bên vay lại thế chấp;
d) Quyết định đối với các đề nghị trả nợ trước hạn
của bên vay lại (nếu có); quyết định việc cơ cấu lại khoản nợ trong trường hợp
bên vay lại gặp khó khăn trong trả nợ theo quy định của pháp
luật.
Điều 24. Cơ quan thẩm định cho
vay lại
1. Bộ Tài chính là cơ quan thẩm định điều kiện được
vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Bộ Tài chính ủy quyền cho cơ quan được ủy quyền
cho vay lại thẩm định việc cho vay lại đối với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp
công lập.
Điều 25. Nội dung thẩm định
cho vay lại
1. Việc thẩm định cho vay lại đối với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được thực hiện theo khoản 1 Điều 38 Luật Quản lý nợ
công, cụ thể đánh giá việc đáp ứng các điều kiện cho vay lại theo quy định
tại khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý nợ công.
2. Việc thẩm định cho vay lại đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp được thực hiện theo khoản 2 Điều
38 Luật Quản lý nợ công, cụ thể đánh giá các nội dung sau:
a) Tư cách pháp nhân, việc đáp ứng các điều kiện được
vay lại theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý nợ công;
b) Năng lực tài chính, tình hình nợ của bên vay lại;
c) Tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay và trả
nợ, phương án bảo đảm tiền vay;
d) Đánh giá mức độ rủi ro, tính khả thi của biện pháp
phòng ngừa, quản lý rủi ro trong phương án trả nợ của bên vay lại.
Điều 26. Quy trình thẩm định
cho vay lại
1. Sau khi dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả
thi) của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, người đại diện có thẩm quyền của
bên vay lại gửi cơ quan thẩm định cho vay lại, đồng gửi Bộ Tài chính công văn đề
nghị thẩm định cho vay lại, kèm theo hồ sơ thẩm định theo quy định tại Điều 27 Nghị định này. Người quyết định đầu tư đối với dự án
vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài khi phê duyệt dự án đầu tư cần đảm bảo
phương án hoàn trả vốn vay có căn cứ và có tính khả thi cao.
2. Trường hợp Bộ Tài chính là cơ quan cho vay lại,
trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về việc cho vay lại.
3. Trường hợp Bộ Tài chính ủy quyền cho cơ quan cho
vay lại, trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thẩm
định cho vay lại gửi Bộ Tài chính báo cáo thẩm định. Trong vòng 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, căn cứ báo cáo thẩm định của cơ quan thẩm định
cho vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thẩm định cho
vay lại.
4. Trường hợp đủ điều kiện vay lại, Bộ Tài chính
báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về việc cho vay lại; trường hợp không đủ điều
kiện vay lại, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ không ký kết khoản vay
nước ngoài.
5. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt cho vay lại, Bộ Tài chính thực hiện đàm phán, ký kết thỏa thuận vay
theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài.
6. Cơ quan thẩm định cho vay lại chịu trách nhiệm về
kết quả thẩm định cho vay lại. Bên vay lại chịu trách nhiệm về tài liệu, số liệu
báo cáo, cung cấp trong hồ sơ thẩm định.
Điều 27. Hồ sơ thẩm định
1. Hồ sơ thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách địa
phương bao gồm:
a) Văn bản của hội đồng nhân dân hoặc thường trực hội
đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép huy động vốn để đầu tư hoặc góp vốn đầu tư vào
dự án đối tác công - tư theo phương án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ và nguồn trả nợ;
b) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư; Quyết định
đầu tư, văn kiện dự án đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi) được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, trong đó có phương án sử dụng vốn vay lại;
c) Báo cáo tình hình vay, trả nợ của địa phương tại
thời điểm đề xuất vay lại, bao gồm chi tiết đối với tất cả các khoản vay đã
phát sinh và còn dư nợ; báo cáo về mức dư nợ vay của ngân sách địa phương năm
trước và ước tính mức dư nợ vay năm hiện tại, tỷ lệ trả nợ vốn vay lại trên thu
ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp trong ba năm gần nhất;
d) Dự toán ngân sách năm của địa phương do hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định; phương án trả nợ và thuyết minh chi tiết kế hoạch
và nguồn trả nợ, bao gồm nguồn vốn thu hồi từ chính dự án đầu tư (nếu có), vốn
bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác do cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
đ) Tài liệu khác có liên quan để chứng minh khả
năng trả nợ của tỉnh (nếu có).
2. Hồ sơ thẩm định đối với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư;
b) Dự án đầu tư (Báo cáo nghiên cứu khả thi) được cấp
có thẩm quyền phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt đầu tư dự án;
c) Phương án sử dụng vốn vay và trả nợ; phương án bố
trí vốn chủ sở hữu (đối với doanh nghiệp), vốn đối ứng; phương án bảo đảm tiền
vay và hồ sơ liên quan đến phương án bảo đảm tiền vay; phương án quản lý, xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay; hồ sơ thuyết minh doanh thu - chi phí dự án được người
quyết định đầu tư phê duyệt;
d) Báo cáo tài chính hằng năm được kiểm toán của 03
năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị thẩm định, báo cáo tình hình vay trả nợ,
dư nợ của bên vay lại.
Điều 28. Ký Hợp đồng cho vay lại,
Hợp đồng ủy quyền cho vay lại
1. Sau khi thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết,
căn cứ phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay lại nguồn vay ODA, vay
ưu đãi, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Tài chính ký hợp đồng:
a) Cho vay lại với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu
quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này; hoặc
b) Ủy quyền cho vay lại với cơ quan được ủy quyền
cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng theo Mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này; hoặc
c) Ủy quyền cho vay lại với cơ quan được ủy quyền
cho vay lại chịu rủi ro tín dụng theo Mẫu quy định tại Phụ
lục III kèm theo Nghị định này.
2. Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng
ủy quyền cho vay lại, cơ quan được ủy quyền cho vay lại ký hợp đồng vay lại với
bên vay lại để quản lý việc cho vay lại, thu hồi nợ.
Chương III
QUẢN LÝ CHO VAY LẠI
Điều 29. Quản lý sử dụng vốn
vay lại
1. Bên vay lại chịu trách nhiệm sử dụng vốn vay lại
đúng mục đích, có hiệu quả theo các quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư của cấp có thẩm quyền, văn kiện dự án được phê duyệt, hợp đồng cho
vay lại đã ký kết.
2. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu trách nhiệm
kiểm tra việc sử dụng vốn vay lại của bên vay lại thông qua kiểm tra hồ sơ giải
ngân vốn vay lại trừ trường hợp khoản giải ngân đã được Kho bạc Nhà nước kiểm soát
chi. Bên vay lại chịu trách nhiệm về việc cung cấp các hồ sơ hợp lệ, xác thực
cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan được
ủy quyền cho vay lại có quyền yêu cầu bên vay lại báo cáo việc sử dụng vốn vay
và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.
3. Trên cơ sở thông báo giải ngân của bên cho vay
nước ngoài và thông báo của Bộ Tài chính, cơ quan cho vay lại, cơ quan được ủy
quyền cho vay lại làm thủ tục ghi nợ và định kỳ hàng quý đối chiếu số liệu nợ với
bên vay lại.
4. Bên vay lại chủ động thực hiện các biện pháp quản
lý khoản vay lại, thực hiện việc bảo hiểm rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá theo
quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá.
Điều 30. Quản lý thu hồi nợ
1. Bên vay lại thực hiện trả nợ đầy đủ, đúng hạn
theo hợp đồng vay lại cho Bộ Tài chính (trường hợp cho vay lại Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh) hoặc cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại để các cơ quan này hoàn trả
đầy đủ, đúng hạn khoản thu hồi nợ vào Quỹ Tích lũy trả nợ.
2. Trường hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại chịu
rủi ro tín dụng, cơ quan này có trách nhiệm đôn đốc, thu nợ để hoàn trả đầy đủ,
đúng hạn khoản trả nợ theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại cho Bộ Tài chính
trong mọi trường hợp.
3. Định kỳ hằng quý, cơ quan được ủy quyền cho vay
lại đối chiếu tình hình nợ, bao gồm số rút vốn, số trả nợ, số dư nợ với bên vay
lại.
4. Định kỳ hằng năm, không muộn hơn 60 ngày kể từ
khi kết thúc năm trước cơ quan được ủy quyền cho vay lại tổng hợp tình hình nợ
của tất cả các khoản vay lại được ủy quyền quản lý, báo cáo, đối chiếu với Bộ
Tài chính, bao gồm tổng số dự án vay lại, tổng số giải ngân, tổng số trả nợ, tổng
số dư nợ, chi tiết theo từng dự án, khoản vay lại.
Điều 31. Quản lý tài sản bảo đảm
tiền vay
1. Trong vòng 30 ngày kể từ
khi ký hợp đồng cho vay lại đối với bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
doanh nghiệp, Bên vay lại và cơ quan được ủy quyền cho vay lại ký kết hợp đồng
bảo đảm tiền vay.
2. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng bảo
đảm tiền vay, Bên vay lại thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm đối với tài sản bảo
đảm tiền vay cho khoản vay lại theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Các bên có liên quan tới tài sản bảo đảm có
trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật về tài sản bảo đảm. Tài sản
bảo đảm tiền vay phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích. Trường hợp chuyển
nhượng, chuyển giao phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ trong trường
hợp cơ quan được ủy quyền cho vay lại không chịu rủi ro tín dụng, hoặc sự đồng ý
của cơ quan được ủy quyền cho vay lại trong trường hợp cơ quan được ủy quyền
cho vay lại chịu rủi ro tín dụng.
4. Hợp đồng bảo đảm tiền vay chỉ hết hiệu lực khi
Bên vay lại đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ nợ theo hợp đồng cho vay lại.
5. Bên vay lại có trách nhiệm mua bảo hiểm rủi ro
theo quy định của pháp luật đối với tài sản bảo đảm tiền vay đang thế chấp cho
cơ quan được ủy quyền cho vay lại trong suốt thời gian còn dư nợ vay.
6. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại quản lý, giám
sát việc sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay; được thuê tổ chức độc lập để định
giá, kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm tiền vay trong trường hợp phải cưỡng chế
thực hiện theo quy định của pháp luật và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay. Bên
vay lại có trách nhiệm chi trả các chi phí này.
Điều 32. Báo cáo tình hình cho
vay lại và tình hình tài chính của bên vay lại
1. Bên vay lại là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh báo cáo cho Bộ Tài chính, bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp báo cáo cho cơ quan được ủy quyền cho vay lại một năm hai lần, lần
1 không muộn hơn ngày 31/1 và lần 2 không muộn hơn ngày 31/7 hằng năm tình hình
cho vay lại với các nội dung sau:
a) Tình hình rút vốn, trả nợ, số dư nợ khoản vay lại;
b) Tình hình biến động tài sản bảo đảm tiền vay;
c) Tình hình tài chính, tình trạng nợ của bên vay lại
bao gồm số dư nợ, số nợ quá hạn phát sinh (nếu có) với bất kỳ chủ nợ nào;
d) Tình hình thực hiện, vận hành, khai thác dự án đầu
tư, tình hình quản lý, sử dụng tài sản của dự án đầu tư và tài sản hình thành từ
vốn vay.
2. Cơ quan được ủy quyền cho
vay lại báo cáo Bộ Tài chính một năm hai lần, lần 1 không muộn hơn ngày 28/2 và
lần 2 không muộn hơn ngày 31/8 hàng năm hoặc ngay khi phát sinh vấn đề đột xuất
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của từng dự án vay lại, bên vay lại về các nội
dung nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Hằng năm, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ
tình hình cho vay lại trong báo cáo chung về nợ công.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu
biểu báo cáo.
Điều 33. Kiểm tra và giám sát
1. Các hoạt động cho vay lại theo quy định tại Nghị
định này đều phải chịu sự kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được ủy quyền cho vay lại quản lý, giám
sát khoản vay lại, bên vay lại, tình hình cho vay, thu hồi nợ, tình hình biến động
của tài sản bảo đảm tiền vay, tình hình khai thác, vận hành công trình được đầu
tư bằng vốn vay lại định kỳ và đột xuất thực hiện kiểm tra bên vay lại và báo
cáo kết quả cho Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính giám sát hoạt động cho vay lại
thông qua cơ quan được ủy quyền cho vay lại. Định kỳ theo kế hoạch kiểm tra hằng
năm hoặc đột xuất, Bộ Tài chính kiểm tra đối với cơ quan được ủy quyền cho vay
lại và bên vay lại.
4. Trong quá trình kiểm tra, giám sát, trường hợp
phát hiện bên vay lại không thực hiện đúng cam kết, nghĩa vụ theo hợp đồng vay
lại, cơ quan được ủy quyền cho vay lại hoặc Bộ Tài chính xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp vượt thẩm quyền, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định
biện pháp xử lý.
Chương IV
PHÂN LOẠI NỢ, QUẢN LÝ VÀ
XỬ LÝ RỦI RO CHO VAY LẠI
Điều 34. Phân loại nợ
1. Khoản cho vay lại đối với đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp được cơ quan được ủy quyền cho vay lại phân loại nợ định kỳ
và tổng hợp vào bảng phân loại nợ thuộc chương trình quản lý rủi ro về nợ công
theo tình trạng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên vay lại:
a) Nhóm 1: Khoản vay đang được trả nợ đầy đủ, đúng
hạn;
b) Nhóm 2: Khoản vay có nợ quá hạn 01 kỳ trả nợ;
c) Nhóm 3: Khoản vay có nợ quá hạn từ 02 đến 03 kỳ
trả nợ;
d) Nhóm 4: Khoản vay có nợ quá hạn từ 04 kỳ trả nợ
trở lên;
đ) Nhóm 5: Khoản vay không có khả năng trả nợ.
2. Định kỳ hằng năm, cơ quan được ủy quyền cho vay
lại báo cáo Bộ Tài chính tình hình phân loại nợ các khoản cho vay lại đang quản
lý để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân loại nợ của danh mục
cho vay lại.
3. Không áp dụng phân loại nợ đối với các khoản cho
vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Việc phân loại nợ đối với các khoản cho vay lại
theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng thực hiện theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp
trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của tổ chức tín dụng.
Điều 35. Quản lý rủi ro
1. Trên cơ sở phân loại nợ, Bộ Tài chính áp dụng
các nghiệp vụ quản lý rủi ro như sau:
a) Đối với nợ quá hạn từ 1 kỳ trở lên: Bên vay lại
báo cáo cơ quan được ủy quyền cho vay lại về tình hình doanh thu, chi phí của
bên vay lại và cam kết bố trí đủ nguồn để trả nợ; không được xem xét các khoản
vay mới;
b) Đối với nợ quá hạn từ 2 kỳ
trở lên: Bên vay lại duy trì số dư tài khoản nêu tại khoản 3
Điều 17 Nghị định này với mức tối thiểu bằng 2 kỳ
trả nợ tiếp theo, chậm nhất 15 ngày trước kỳ trả nợ tiếp theo gần nhất;
c) Đối với khoản nợ quá hạn từ 3 kỳ trở lên: Cơ
quan cho vay lại được phép yêu cầu các ngân hàng nơi bên vay lại mở tài khoản
trích tài khoản để trả nợ, theo ủy quyền của bên vay lại nêu tại khoản
4 Điều 17 Nghị định này;
d) Trường hợp khoản vay không có khả năng trả nợ:
Bên vay lại có trách nhiệm chấp hành các biện pháp xử lý theo phê duyệt của Thủ
tướng Chính phủ, kể cả việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
2. Việc xử lý rủi ro phải đảm bảo nguyên tắc thực
hiện đúng quy định của pháp luật, giảm thiệt hại tối đa cho Nhà nước và gắn
trách nhiệm của cơ quan cho vay lại, bên vay lại trong việc cho vay, thu hồi và
xử lý nợ.
Điều 36. Gia hạn thời hạn trả
nợ
1. Trường hợp bên vay lại gặp khó khăn tạm thời do
nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi chính
sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp có ảnh hưởng bất lợi đến dự án, dẫn đến dự án
đầu tư bị chậm tiến độ, chưa đạt đủ doanh thu dự kiến để trả nợ, sau khi đã áp
dụng các biện pháp khắc phục nhưng không trả được nợ đúng hạn:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc
gia hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn đối với khoản vay lại, nhưng không
vượt quá thời gian trả nợ, thời gian ân hạn của khoản vay nước ngoài;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn thời gian
trả nợ, thời gian ân hạn đối với khoản vay lại vượt quá thời gian trả nợ, thời
gian ân hạn của khoản vay nước ngoài.
2. Việc xem xét, quyết định thời gian gia hạn, thời
gian trả nợ, thời gian ân hạn được thực hiện căn cứ đề nghị của bên vay lại, cơ
quan chủ quản của bên vay lại, báo cáo thẩm định khả năng trả nợ theo phương án
gia hạn thời gian tra nợ, thời gian ân hạn của cơ quan được ủy quyền cho vay lại.
3. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án gia
hạn thời gian trả nợ, thời gian ân hạn, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền
cho vay lại các tài liệu sau:
a) Phương án gia hạn nợ, nguồn trả nợ theo phương
án gia hạn nợ;
b) Báo cáo tài chính được kiểm toán 03 năm gần nhất
của bên vay lại;
c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan
về nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó khăn về tài chính, không trả được nợ.
4. Việc xem xét gia hạn trả nợ đối với khoản vay lại
theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng
quyết định. Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn
trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.
Điều 37. Khoanh nợ
1. Việc khoanh nợ đối với khoản vay lại của đơn vị
sự nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp được xem xét trong những trường hợp Bên
vay lại gặp khó khăn kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên
tai, địch họa, thay đổi chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp ảnh hưởng bất lợi
đến dự án dẫn đến bị lỗ từ 03 năm liên tiếp trở lên tính đến sát thời điểm đề
nghị xử lý nợ không trả được nợ cho các chủ nợ khác, gặp khó khăn trong đảm bảo
nguồn vốn lưu động để hoạt động và để thực hiện các nghĩa vụ với người lao động,
đã áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, có đề án
cơ cấu lại tài chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.
2. Thời gian khoanh nợ không quá 5 năm.
3. Trong thời gian khoanh nợ, bên vay lại được miễn
trừ các khoản lãi, phí phát sinh đối với các nghĩa vụ nợ được khoanh.
4. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án
khoanh nợ, bên vay lại gửi cơ quan được ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:
a) Phương án trả nợ sau khi kết thúc thời gian
khoanh nợ, nguồn trả nợ;
b) Báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán trong
03 năm gần nhất của bên vay lại;
c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan
về nguyên nhân dẫn đến dự án gặp khó khăn, phát sinh lỗ và không có khả năng trả
nợ;
d) Đề án cơ cấu lại tài chính của bên vay lại được
cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.
5. Căn cứ báo cáo thẩm định phương án khoanh nợ và
kiến nghị của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét quyết định việc khoanh nợ khoản vay lại.
6. Việc xem xét khoanh nợ đối với khoản vay lại
theo phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng
quyết định Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm
hoàn trả Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.
Điều 38. Xóa một phần nợ
1. Việc xóa một phần các nghĩa vụ nợ bao gồm lãi,
lãi phạt chậm trả, một phần gốc đối với khoản vay lại được xem xét trong những
trường hợp Bên vay lại là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, gặp khó khăn
kéo dài do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng do thiên tai, địch họa, thay đổi
chính sách, bối cảnh kinh tế trực tiếp ảnh hưởng bất lợi đến dự án, dẫn đến bị
lỗ từ 05 năm liên tiếp trở lên tính đến sát thời điểm đề nghị xử lý nợ, không
trả được nợ cho các chủ nợ khác, gặp khó khăn trong đảm bảo nguồn vốn lưu động
để hoạt động và để thực hiện các nghĩa vụ với người lao động, đã áp dụng các biện
pháp khắc phục nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, được ít nhất 1 chủ nợ khác đồng
ý về nguyên tắc cơ cấu lại khoản nợ; có đề án tái cơ cấu tài chính của bên vay
lại được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư phê duyệt.
2. Để thẩm định khả năng trả nợ theo phương án xóa
nợ lãi, lãi chậm trả và một phần gốc khoản vay lại, bên vay lại gửi cơ quan được
ủy quyền cho vay lại các tài liệu sau:
a) Phương án trả nợ sau khi kết thúc thời gian
khoanh nợ, nguồn trả nợ;
b) Báo cáo tài chính hàng năm được kiểm toán trong
05 năm gần nhất của bên vay lại;
c) Ý kiến của cơ quan chủ quản và cơ quan liên quan
về nguyên nhân dẫn đến dự án gặp khó khăn, phát sinh lỗ và không có khả năng trả
nợ;
d) Ý kiến của ít nhất một chủ nợ khác đồng ý về
nguyên tắc việc cơ cấu lại khoản nợ khác liên quan cho bên vay lại;
đ) Đề án tái cơ cấu tài chính của bên vay lại được
phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư đối với dự án sử dụng
vốn vay lại.
3. Căn cứ báo cáo thẩm định phương án xóa một phần
nợ và kiến nghị của cơ quan được ủy quyền cho vay lại, Bộ Tài chính trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét quyết định việc xóa một phần nợ khoản vay lại.
4. Việc xem xét xóa nợ đối với khoản vay lại theo
phương thức cơ quan cho vay lại chịu rủi ro tín dụng do tổ chức tín dụng quyết
định. Trong trường hợp này tổ chức tín dụng chịu rủi ro có trách nhiệm hoàn trả
Bộ Tài chính vốn vay lại theo đúng hợp đồng ủy quyền cho vay lại.
Điều 39. Xóa toàn bộ nợ trong
trường hợp Bên vay lại là doanh nghiệp
1. Trường hợp bên vay lại là doanh nghiệp bị giải
thể, phá sản theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, việc thu hồi nợ được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
2. Đối với phần nợ không có khả năng thu hồi sau
khi thực hiện theo quy trình nêu tại khoản 1 Điều này (nếu có), Bộ Tài chính
trình Thủ tướng Chính phủ cho phép xóa nợ.
Điều 40. Nguồn xử lý nợ
1. Bên vay lại trả nợ cho Bộ Tài chính vào Quỹ Tích
lũy trả nợ để có nguồn trả nợ nước ngoài. Bộ Tài chính thực hiện việc trả nợ
theo quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
2. Trường hợp thực hiện các biện pháp gia hạn nợ,
khoanh nợ, xóa nợ theo quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính sử dụng
nguồn Quỹ tích lũy trả nợ để xử lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2018. Nghị định này thay thế Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14
tháng 7 năm 2010 về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và Nghị
định số 52/2017/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2017 về cho vay lại nguồn vốn vay nước
ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Cơ chế tài chính, điều kiện cho vay lại đối với
các chương trình, dự án đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định; hợp đồng ủy quyền,
hợp đồng cho vay lại đã được ký kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực tiếp tục
thực hiện. Trường hợp các điều kiện vay cụ thể chưa được Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc thay đổi, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi
đàm phán.
Điều 42. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC I
HỢP ĐỒNG CHO VAY LẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội,
ngày…..tháng….năm….
HỢP ĐỒNG CHO VẠY
LẠI GIỮA BỘ TÀI CHÍNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH/THÀNH PHỐ………… VỀ VIỆC SỬ DỤNG KHOẢN
VAY SỐ……….. CỦA………. TÀI TRỢ CHO DỰ ÁN…………..
Căn cứ Luật Quản lý
nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6
năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ;
Căn cứ thỏa thuận vay nước ngoài số hiệu... ký kết
ngày ... tháng ... năm ... (sau đây gọi là "Thỏa thuận vay nước
ngoài") giữa Chính phủ/Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau
đây gọi là Việt Nam) và (tên bên cho vay nước ngoài) để tài trợ cho dự án (tên
Dự án) (sau đây gọi là "Dự án");
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-TTg ngày ... tháng ...
năm... của Thủ tướng Chính phủ (về việc phê duyệt chủ trương đầu tư và cơ chế
tài chính cho dự án);
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-UBND ngày ...tháng ...
năm... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố (về việc phê duyệt Dự án);
Căn cứ các tài liệu khác có liên quan,
Cơ quan cho vay lại và Bên vay lại là:
1. Cơ quan cho vay lại là: Bộ Tài chính, được đại
diện bởi Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
Địa chỉ:..................................................................................................................................
Số điện thoại:
.......................................................................................................................
Số fax:
.................................................................................................................................
và:
........................................................................................................................................
2. Bên vay lại, là: Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố..............................................................
Địa chỉ:
.................................................................................................................................
Số điện thoại: .......................................................................................................................
Số fax:
.................................................................................................................................
Thống nhất ký kết Hợp đồng cho vay lại này theo các
điều kiện và điều khoản quy định sau đây:
Điều 1. Các định nghĩa
Các thuật ngữ được sử dụng trong Hợp đồng cho vay lại
này đều có nghĩa tương ứng như đã được quy định tại Thỏa thuận vay nước ngoài.
Điều 2. Các điều khoản và điều kiện của Hợp đồng
cho vay lại
1. Điều khoản và điều kiện cho vay lại
Cơ quan cho vay lại cho Bên vay lại vay lại một phần/toàn
bộ vốn vay nước ngoài theo Thỏa thuận vay nước ngoài theo các điều kiện sau:
a) Đồng tiền cho vay lại và đồng tiền nhận nợ là:
................................................................
b) Trị giá cho vay lại là tổng số vốn thực rút
không vượt quá...............................................
c) Thời hạn cho vay lại: ……bao gồm thời gian ân hạn
là... kể từ ngày...............................
d) Lãi suất cho vay lại:.... %/năm trên dư nợ, bao
gồm:
- Lãi suất Chính phủ vay nước ngoài là ...%/năm
trên dư nợ.
- Phí quản lý cho vay lại là 0,25%/năm trên dư nợ.
- Các loại phí khác theo Thỏa thuận vay nước ngoài
(bao gồm phí cam kết lãi phạt chậm trả, phí trả nợ trước hạn và các chi phí
khác phát sinh tính trên toàn bộ số vốn vay ODA, vay ưu đãi được tiếp nhận
v.v...).
đ) Lãi phạt chậm trả: Trường hợp không trả nợ đúng
hạn bất kỳ khoản nợ nào bao gồm gốc, lãi, phí và các chi phí liên quan khác,
Bên vay lại phải trả lãi phạt chậm trả theo mức bằng lãi suất phạt chậm trả
theo quy định tại Thỏa thuận vay nước ngoài. Trường hợp trong Thỏa thuận vay nước
ngoài không quy định thì mức lãi phạt chậm trả được xác định là 150% lãi suất cho
vay lại quy định tại Thỏa thuận vay nước ngoài, áp dụng cho số ngày quá hạn.
e) Lãi và lãi phạt chậm trả được tính trên cơ sở số
ngày thực tế áp dụng với một năm là... ngày (theo quy định tại Thỏa thuận vay
nước ngoài).
g) Ngày trả nợ: áp dụng theo ngày trả nợ quy định tại
Thỏa thuận vay nước ngoài.
h) Trường hợp Việt Nam phải áp dụng điều khoản trả
nợ nhanh theo quy định của Thỏa thuận vay nước ngoài, các điều khoản và điều kiện
nêu tại điểm c và d của khoản này sẽ được điều chỉnh tương ứng.
i) Bên vay lại có thể thực hiện trả nợ trước khoản
vay lại nếu thỏa mãn các điều kiện về trả nợ trước hạn quy định tại Thỏa thuận
vay nước ngoài, và việc trả nợ trước hạn phải được bên cho vay nước ngoài đồng
ý. Trường hợp không thỏa mãn điều kiện trả nợ trước hạn của Thỏa thuận vay nước
ngoài, Bên vay lại chỉ trả nợ trước hạn nếu được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
Bên vay lại chịu trách nhiệm trả mọi khoản phí, chi phí liên quan tới việc trả
nợ trước hạn. Để xem xét việc trả nợ trước hạn, Bên vay lại gửi Cơ quan cho vay
lại đề nghị trả nợ trước hạn chậm nhất 90 ngày trước ngày trả nợ dự kiến.
k) Bên vay lại phải thanh toán trực tiếp cho các
ngân hàng phục vụ trong nước đối với các loại phí do các ngân hàng phục vụ này
thu.
l) Việc trả nợ các khoản vay lại từ nguồn vốn vay
ODA, vay ưu đãi phải được Bên vay lại bảo đảm trước khi trả các khoản nợ khác của
Bên vay lại.
m) Trường hợp, Bên vay lại chỉ trả được một phần
các nghĩa vụ đến hạn, thứ tự ưu tiên để trừ nợ như sau: phí quản lý cho vay lại,
lãi phạt chậm trả, lãi quá hạn, lãi đến hạn, các khoản phí khác, gốc quá hạn,
và gốc đến hạn.
n) Bên vay lại trả nợ bằng ngoại tệ nếu có nguồn
thu từ dự án bằng ngoại tệ hoặc giao dịch với các ngân hàng thương mại trong nước
để mua ngoại tệ. Trường hợp Bên vay lại trả nợ bằng đồng Việt Nam, tỷ giá quy đổi
là tỷ giá bán ra đồng ngoại tệ cho vay lại do Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam công bố tại thời điểm trả nợ.
o) Tài khoản trả nợ:
Bên vay lại chủ động tính và thanh toán đầy đủ và
đúng hạn các khoản trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có) của khoản vay lại trả cho Bộ
Tài chính theo số tài khoản sau:
- Tên tài khoản: Cục QLN TCDN_BTC_QUỸ TLTN NƯỚC
NGOÀI (THU HỒI CHO VAY LẠI BẰNG USD)
Số hiệu tài khoản: xxxx.x.xxxxxxx.xxxxx (Trong trường
hợp trả nợ bằng USD); hoặc
- Tên tài khoản: Cục QLN TCDN_BTC_QUỸ TLTN NƯỚC
NGOÀI (THU HỒI CHO VAY LẠI BẰNG VNĐ).
Số hiệu tài khoản: xxxx.x.xxxxxxx.xxxxx (Trong trường
hợp trả nợ bằng VNĐ).
- Tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước.
hoặc tài khoản khác theo thông báo bằng văn bản của
Bộ Tài chính.
2. Thời điểm nhận nợ:
Bên vay lại nhận nợ khoản vay lại tại cùng thời điểm
Chính phủ nhận nợ với bên cho vay nước ngoài.
3. Đối chiếu nợ
Trên cơ sở thông báo giải ngân của bên cho vay nước
ngoài, cơ quan cho vay lại làm thủ tục ghi nợ đối với bên vay lại.
Định kỳ hằng quý, cơ quan cho vay lại đối chiếu
tình hình nợ, bao gồm số rút vốn, số trả nợ, số dư nợ với bên vay lại.
Điều 3. Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của Bên vay lại
a) Bên vay lại phối hợp chặt chẽ với Cơ quan cho
vay lại để bảo đảm thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng cho
vay lại này và theo quy định về trách nhiệm của Bên vay lại tại Nghị định số
97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay
ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
b) Bên vay lại có trách nhiệm bố trí vốn từ nguồn
ngân sách địa phương và/hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật, để trả đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ (gốc, lãi, phí) của khoản vay lại.
c) Nghĩa vụ trả nợ các khoản vay lại đã ký kết phải
được tính toán đầy đủ khi lập dự toán ngân sách hàng năm và kế hoạch tài chính
trung hạn của ngân sách địa phương.
d) Bên vay lại giao Sở Tài chính tỉnh/thành phố:
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị được giao trách nhiệm
chủ dự án theo dõi, đánh giá quá trình quản lý vốn vay lại thuộc Dự án, xây dựng
cơ sở dữ liệu về tình hình vay nợ của tỉnh, đảm bảo việc vay lại phù hợp với hạn
mức vay, theo dõi và lập kế hoạch hoàn trả nợ vay lại khi đến hạn.
- Một năm hai lần, lần 1 không muộn hơn ngày 31/1
và lần 2 không muộn hơn ngày 31/7 hàng năm, Sở Tài chính tỉnh/thành phố……………..
có trách nhiệm báo cáo gửi Bộ Tài chính về tình hình cho vay lại và tình trạng
nợ của Bên vay lại theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 97/2018/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi
nước ngoài của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Chủ Dự án
Hàng quý và chậm nhất 15 ngày trước khi đến kỳ trả
nợ như quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Hợp đồng này, đơn vị được Bên vay lại
giao trách nhiệm Chủ dự án tổng hợp, báo cáo Sở Tài chính và Bên vay lại về
tình hình thực hiện và số tiền giải ngân của dự án, để Sở Tài chính tỉnh/thành
phố……….. tính toán lãi, phí và gốc phải trả và bố trí từ ngân sách tỉnh trả nợ
cho Cơ quan cho vay lại.
3. Trách nhiệm của Cơ quan cho vay lại
Cơ quan cho vay lại đảm bảo thực hiện các trách nhiệm
của mình theo Hợp đồng cho vay lại này và quy định của pháp luật về cho vay lại
nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 4. Bồi thường, hoàn trả
1. Trường hợp Bên vay lại không thực hiện được các
nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng cho vay lại này, Cơ quan cho vay lại có quyền,
tùy theo sự lựa chọn của mình, quyết định yêu cầu Bên vay lại thực hiện các chế
tài và bồi thường theo quy định của pháp luật, bao gồm cả việc dừng giải ngân vốn
vay nước ngoài của Dự án, dừng các khoản giải ngân của các dự án khác do ngân
sách trung ương trợ cấp có mục tiêu hoặc cho vay lại cho ngân sách tỉnh/thành
phố, và dừng xem xét các khoản vay lại từ nguồn vốn vay nước ngoài khác.
2. Không một quy định nào trong Hợp đồng cho vay lại
này được làm phương hại hay ảnh hưởng đến các quyền và quyền được bồi thường của
Bộ Tài chính có được theo luật pháp.
3. Nếu các quyền rút vốn của Việt Nam theo Thỏa thuận
vay nước ngoài bị đình chỉ hay chấm dứt, bất kể vì lý do gì, thì việc giải ngân
vốn cho vay lại cho Bên vay lại theo Hợp đồng cho vay lại này cũng sẽ lập tức bị
đình chỉ hay chấm dứt trong cùng thời điểm. Đối với các khoản vốn vay nước
ngoài cho vay lại đã giải ngân trước đó, Bên vay lại vẫn phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ theo Hợp đồng cho vay lại này.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Hợp đồng cho vay lại này có hiệu lực vào ngày ký
(hoặc ngày có hiệu lực của Thỏa thuận vay nước ngoài, nếu áp dụng).
2. Hợp đồng cho vay lại này sẽ ràng buộc cả những tổ
chức kế nhiệm Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố... dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Trong quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực
tế và nếu thấy cần thiết, hai bên sẽ cùng xem xét bổ sung, sửa đổi Hợp đồng cho
vay lại này. Mọi sửa đổi hoặc bổ sung của Hợp đồng cho vay lại này sẽ phải được
thực hiện bằng văn bản và được cả hai Bên cùng ký và là một bộ phận không tách
rời của Hợp đồng cho vay lại này.
4. Hợp đồng cho vay lại được làm 02 bản gốc có giá
trị pháp lý như nhau. Cơ quan cho vay lại giữ một bản gốc và Bên vay lại giữ một
bản gốc.
Hợp đồng cho vay lại này được ký kết tại ... vào
ngày như nêu trên, thông qua các đại diện có thẩm quyền của mỗi bên./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH/THÀNH PHỐ...
Đại diện được ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
BỘ TÀI CHÍNH
Đại diện được ủy quyền
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC II
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHO VAY LẠI THEO PHƯƠNG THỨC CƠ QUAN
CHO VAY LẠI KHÔNG CHỊU RỦI RO TÍN DỤNG
(Kèm theo Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội,
ngày…..tháng….năm….
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
CHO VAY LẠI THEO PHƯƠNG THỨC CƠ QUAN CHO VAY LẠI KHÔNG CHỊU RỦI RO TÍN DỤNG
Vốn vay từ... cho Dự
án (Tên dự án/)
Số:..../
/UQCVL/BTC-QLN
Căn cứ Bộ luật Dân sự
ngày 08 tháng 12 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý
nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm
2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính
phủ;
Căn cứ Thỏa thuận vay nước ngoài ký ngày... tháng
... năm ... giữa Nhà nước/Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
(tên bên cho vay nước ngoài) (sau đây gọi là “Thỏa thuận vay nước ngoài”) cho Dự
án .... (sau đây gọi là “Dự án”);
Căn cứ Quyết định số .../QĐ-TTg ngày... tháng ...
năm ... của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính, điều kiện cho vay lại
cho Dự án;
Căn cứ Quyết định phê duyệt Dự án số ... ngày...
tháng ... năm ...;
Bộ Tài chính (sau đây gọi là Bên ủy quyền), được đại
diện bởi Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
Trụ sở: 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội
Điện thoại: 024-22202828
Số Fax: 024-22208020 hoặc 024-22202868 và
Tên Tổ chức tín dụng làm Cơ quan cho vay lại (sau
đây gọi là Bên được ủy quyền)
Trụ sở:
................................................................................................................................
Điện thoại:
..........................................................................................................................
Fax:
....................................................................................................................................
thỏa thuận như sau: ..........................................................................................................
Điều 1. Bên ủy quyền ủy quyền cho Bên được ủy
quyền cho vay lại nguồn vốn vay của Chính phủ theo Thỏa thuận vay nước ngoài
cho.... (tên Bên vay lại) và/hoặc bất kỳ bên nào kế thừa hợp pháp quyền hạn,
trách nhiệm của (tên Bên vay lại) dưới bất kỳ hình thức nào (sau đây gọi chung
là Bên vay lại) cho Dự án, với các điều kiện như sau:
1. Đồng tiền cho vay lại:
2. Trị giá cho vay lại: là tổng số vốn thực rút
không vượt quá...
3. Thời hạn vay là... bao gồm thời gian ân hạn
là... kể từ ngày……
4. Lãi suất cho vay lại là ...%/năm trên dư nợ bao
gồm:
a) Lãi suất Chính phủ vay nước ngoài là ...%/năm
trên dư nợ.
b) Phí quản lý cho vay lại là 0,25%/năm trên dư nợ.
c) Dự phòng rủi ro cho vay lại là ...%/năm trên dư
nợ.
d) Các loại phí trả cho Bên nước ngoài theo Thỏa
thuận vay nước ngoài.
5. Lãi phạt chậm trả là ....%/năm tính trên số nợ
quá hạn. Lãi phạt chậm trả được tính từ ngày đến hạn mà không trả nợ cho đến một
ngày trước ngày trả nợ thực tế.
6. Lãi và lãi phạt chậm trả được tính trên số ngày
thực tế và số ngày trong năm theo quy định tại Thỏa thuận vay nước ngoài.
7. Bên vay lại chịu trách nhiệm trả toàn bộ các khoản
phí và chi phí liên quan mà Chính phủ phải trả cho bên cho vay nước ngoài theo
Thỏa thuận vay nước ngoài, bao gồm ..., các khoản phí và chi phí khác. Bên vay
lại thanh toán các khoản phí này cho Bên được ủy quyền để trả cho Bên ủy quyền.
8. Ngày nhận nợ là ngày Chính phủ nhận nợ với bên
cho vay nước ngoài theo Thỏa thuận vay nước ngoài.
9. Ngày trả nợ: Bên vay lại phải trả nợ gốc và nợ
lãi 6 tháng một lần cho Bên được ủy quyền vào ngày... và ngày ... hàng năm
(theo quy định tại Thỏa thuận vay nước ngoài). Việc trả gốc thực hiện theo các
kỳ bán niên đều nhau, bắt đầu từ ngày... và kết thúc vào ngày ... Việc trả lãi
bắt đầu từ ngày trả nợ đầu tiên kể từ khi có phát sinh dư nợ.
10. Bên vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn
sau khi gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 90 ngày trước khi thực hiện trả nợ
trước dự kiến cho Bên được ủy quyền và Bên ủy quyền và được Thủ tướng Chính phủ
đồng ý theo các điều kiện quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ.
11. Trường hợp Bên vay lại trả nợ bằng đồng Việt
Nam, tỷ giá áp dụng là tỷ giá bán chuyển khoản đồng tiền cho vay lại do Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm trả nợ.
12. Người vay lại phải thanh toán trực tiếp cho các
Ngân hàng phục vụ trong nước đối với các loại phí do các Ngân hàng phục vụ thu.
13. Việc hoàn trả các nghĩa vụ nợ của Bên vay lại
quy định trong Hợp đồng này và Hợp đồng cho vay lại phải được Bên vay lại đảm bảo
trước khi hoàn trả bất kỳ khoản vay nào khác của Bên vay lại.
14. Bên vay lại có trách nhiệm bảo đảm khoản vay bằng
tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản hợp pháp khác được Bên được ủy quyền
và Bên ủy quyền chấp thuận, theo quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày
30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước
ngoài của Chính phủ. Các quy định về đảm bảo khoản vay được quy định chi tiết
trong Hợp đồng cho vay lại và phù hợp với các quy định tương ứng tại Nghị định.
15. Bên vay lại có trách nhiệm cam kết trong Hợp đồng
cho vay lại về tập trung doanh thu từ dự án để đảm bảo việc trả nợ theo quy định
tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho
vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; cam kết ủy quyền
không hủy ngang cho cơ quan ủy quyền cho vay lại được tự động trích bất kỳ tài khoản
nào của Bên vay lại để thu nợ trong trường hợp Bên vay lại không trả được nợ.
Điều 2. Trách nhiệm của Bên ủy quyền
1. Bên ủy quyền có trách nhiệm chuyển các thông báo
về giải ngân vốn theo Thỏa thuận vay nước ngoài để cho vay lại, các loại phí
phát sinh theo Thỏa thuận vay nước ngoài cho Bên được ủy quyền để Bên được ủy
quyền làm thủ tục thông báo nhận nợ vốn vay lại từng lần đối với Bên vay lại.
2. Bên ủy quyền có thể chủ trì hoặc phối hợp cùng
Bên được ủy quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng, trả nợ vốn vay lại của Người
vay lại theo định kỳ hoặc từng thời điểm khi cần thiết.
Điều 3. Trách nhiệm của Bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng quy
định về trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền cho vay lại theo quy định của Luật Quản lý nợ công và Nghị định số
97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ, bao gồm nhưng không hạn chế bởi
các trách nhiệm sau:
1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng này,
ký Hợp đồng cho vay lại với Bên vay lại theo đúng các điều kiện nêu ở Điều 1.
Trong vòng 15 ngày sau khi ký Hợp đồng cho vay lại với Bên vay lại, Bên được ủy
quyền có trách nhiệm gửi cho Bên ủy quyền 01 bản sao Hợp đồng cho vay lại để phối
hợp theo dõi.
2. Căn cứ thông báo rút vốn do Bên ủy quyền gửi,
làm thủ tục thông báo và xác nhận nợ với Bên vay lại.
3. Thu hồi và hoàn trả lại Bên ủy quyền trong thời
hạn được Chính phủ quy định kể từ ngày thu hồi từ Bên vay lại các khoản gốc,
lãi, các khoản phí vay nước ngoài, và các khoản phải thu nêu tại Điều 1, sau
khi được giữ lại phần phí quản lý cho vay lại được hưởng theo quy định tại Nghị
định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn
vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
4. Đối chiếu nợ hàng quý với Bên vay lại gồm số giải
ngân, số nhận nợ, số trả nợ, số dư nợ trong kỳ và lũy kế.
5. Sáu tháng một lần vào tháng 6 và 12 hàng năm,
thông báo cho Bên ủy quyền kế hoạch thu hồi nợ và tình hình thực hiện kế hoạch này
để Bên ủy quyền tổng hợp vào kế hoạch hàng năm và chuẩn bị thanh toán cho nước
ngoài.
6. Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước, Bên được ủy quyền tổng hợp kế hoạch vay, trả nợ của Bên vay lại
để báo cáo Bên ủy quyền xây dựng kế hoạch vay, trả nợ vốn vay lại và hạn mức
vay về cho vay lại của Chính phủ hàng năm.
7. Bên ủy quyền có trách nhiệm quản lý việc sử dụng
khoản vay lại thông qua việc kiểm soát giải ngân vốn vay lại và các biện pháp
quản lý khác theo quy định của pháp luật; đôn đốc, thu hồi nợ và chuyển trả Bên
ủy quyền đầy đủ, đúng hạn; thực hiện việc thẩm định, đăng ký, quản lý tài sản bảo
đảm tiền vay đối với khoản vay lại, báo cáo Bên ủy quyền định kỳ 6 tháng hoặc đột
xuất khi cần thiết tình hình biến động tài sản bảo đảm khoản vay lại, kiến nghị
biện pháp xử lý trong trường hợp có biến động về tài sản bảo đảm khoản vay lại.
8. Báo cáo Bên ủy quyền định kỳ, theo quy định tại
Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại
vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ và đột xuất khi cần thiết các
thông tin liên quan đến tình hình sử dụng, hoàn trả vốn vay lại, tình hình nợ của
Bên vay lại, những vấn đề phát sinh ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của Bên vay lại
và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Hợp đồng này được làm 02 bản gốc, Bên ủy quyền
lưu 01 bản gốc, Bên được ủy quyền lưu 01 bản gốc và có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký (hoặc ngày có hiệu lực của Thỏa thuận vay nước ngoài, căn cứ quy định tại
Thỏa thuận vay nước ngoài hoặc Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
2. Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền có trách nhiệm
thực hiện đúng các thỏa thuận trên đây. Mọi sửa đổi, bổ sung (nếu có) đối với hợp
đồng này sẽ phải được lập thành văn bản phụ lục hợp đồng và tuân thủ quy định của
pháp luật.
Hợp đồng ủy quyền cho vay lại được ký vào ngày như
nêu trên, tại ..., thông qua các đại diện có thẩm quyền của mỗi Bên./.
Đại diện Bên ủy
quyền
|
Đại diện Bên được
ủy quyền
|
PHỤ LỤC III
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN CHO VAY LẠI THEO PHƯƠNG THỨC CƠ QUAN
CHO VAY LẠI CHỊU RỦI RO TÍN DỤNG
(Kèm theo Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày…..tháng….năm
20….
HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
CHO VAY LẠI THEO PHƯƠNG THỨC CƠ QUAN CHO VAY LẠI CHỊU RỦI RO TÍN DỤNG
(Tên nguồn vốn) Cho
dự án (Tên dự án)
Số:…../
/UQCVL/BTC-QLN
Căn cứ Bộ luật Dân
sự ngày 08 tháng 12 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý
nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6
năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của
Chính phủ;
Căn cứ Thỏa thuận vay nước ngoài ký ngày ... giữa
... (tên bên cho vay nước ngoài) và ... (tên Bên nhận tài trợ)... cho Dự án
(Tên Dự án) (sau đây gọi là Thỏa thuận vay nước ngoài);
Căn cứ Quyết định số ... của Thủ tướng Chính phủ
(phê duyệt cơ chế tài chính và điều kiện cho vay lại đối với Dự án);
Căn cứ Quyết định phê duyệt Dự án.
Bộ Tài chính (sau đây gọi là Bên ủy quyền), được đại
diện bởi Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại
Trụ sở: 28 Trần Hưng Đạo - Hà Nội
Điện thoại: 024-22202828
Số Fax: 024-22208020 hoặc 024-22202868
và
Tên Tổ chức tín dụng làm Cơ quan cho vay lại (sau
đây gọi là Bên được ủy quyền)
Trụ sở:
...............................................................................................................................
Điện thoại:..........................................................................................................................
Fax:
...................................................................................................................................
thỏa thuận như sau:
...........................................................................................................
Điều 1. Bên ủy quyền ủy quyền cho Bên được ủy
quyền thực hiện cho vay lại cho.... (tên Bên vay lại) và/hoặc bất kỳ bên nào kế
thừa hợp pháp các quyền hạn, trách nhiệm của (tên Bên vay lại) dưới bất kỳ hình
thức nào (sau đây gọi chung là Bên vay lại) từ nguồn vốn vay... (tên nước /tổ
chức tài trợ) theo Hiệp định/Thỏa thuận vay.... với các điều kiện như sau:
1. Đồng tiền cho vay lại là đồng
.........................................................................................
2. Trị giá cho vay lại là tổng số vốn thực rút
không vượt quá ............................................
3. Thời hạn vay là... bao gồm thời gian ân hạn là...
kể từ ngày ........................................
4. Lãi suất cho vay lại là.... %/năm trên dư nợ bao
gồm: ...................................................
a) Lãi suất Chính phủ vay nước ngoài là ...%/năm
trên dư nợ.
b) Phí quản lý cho vay lại là 0,25%/năm trên dư nợ.
c) Dự phòng rủi ro cho vay lại là ...%/năm trên dư
nợ.
d) Các khoản phí trả bên nước ngoài theo Thỏa thuận
vay nước ngoài.
5. Lãi phạt chậm trả là ...%/năm (lãi suất chậm trả
xác định theo Nghị định) tính trên số nợ quá hạn. Lãi phạt chậm trả được tính từ
ngày đến hạn mà không trả nợ cho đến một ngày trước ngày trả nợ thực tế.
6. Lãi và lãi phạt chậm trả được tính trên số ngày
thực tế và số ngày trong năm theo quy định tại Thỏa thuận vay nước ngoài.
7. Bên vay lại chịu trách nhiệm trả toàn bộ các khoản
phí và chi phí liên quan cho bên cho vay nước ngoài theo Thỏa thuận vay nước
ngoài bao gồm phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm, các khoản
phí và chi phí khác. Bên vay lại thanh toán các khoản phí này cho Bên được ủy
quyền để trả cho Bên ủy quyền.
8. Ngày nhận nợ là ngày Chính phủ nhận nợ với Bên
cho vay nước ngoài theo quy định của Thỏa thuận vay nước ngoài.
9. Ngày trả nợ: Bên vay lại phải trả nợ (gốc, lãi,
phí) 6 tháng một lần cho Bên được ủy quyền vào ngày....và.... hàng năm, theo
quy định về Ngày trả nợ tại Thỏa thuận vay nước ngoài. Thanh toán nợ gốc được
thực hiện thành các đợt đều nhau, bắt đầu từ ngày…. , kết thúc vào ngày ...
10. Trường hợp Thỏa thuận vay nước ngoài có quy định
về việc trả nợ trước hạn, Bên vay lại có thể thực hiện trả nợ trước hạn sau khi
gửi thông báo bằng văn bản tối thiểu 90 ngày trước khi thực hiện trả nợ cho Bên
được ủy quyền và Bên ủy quyền, và được Bên được ủy quyền và Bên ủy quyền đồng
ý. Trường hợp Thỏa thuận vay nước ngoài không có quy định về trả nợ trước hạn
hoặc Bên vay lại không thỏa mãn các quy định về trả nợ trước hạn trong Thỏa thuận
vay nước ngoài, việc trả nợ trước hạn cần được Bên được ủy quyền đồng ý. Bên
vay lại chịu trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh do việc trả nợ trước hạn.
11. Trong trường hợp Bên vay lại trả nợ bằng các đồng
tiền khác đồng tiền cho vay lại, tỷ giá áp dụng là tỷ giá bán chuyển khoản đồng
tiền cho vay lại do Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam công bố
tại thời điểm trả nợ.
12. Bên vay lại phải thanh toán trực tiếp cho các
ngân hàng phục vụ trong nước đối với các loại phí do các ngân hàng phục vụ thu.
13. Việc hoàn trả các nghĩa vụ nợ của Bên vay lại
quy định trong Hợp đồng này và Hợp đồng cho vay lại phải được Bên vay lại đảm bảo
trước khi hoàn trả bất kỳ khoản vay nào khác của Bên vay lại.
14. Bên vay lại có trách nhiệm bảo đảm khoản vay bằng
tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản hợp pháp khác được Bên được ủy quyền
chấp thuận và thông báo cho Bên ủy quyền. Các quy định về đảm bảo khoản vay được
quy định chi tiết trong Hợp đồng cho vay lại và phù hợp với các quy định tương ứng
tại Nghị định.
15. Trong trường hợp đến hạn trả nợ, Bên vay lại
không trả được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ đến hạn, Bên được ủy quyền có
trách nhiệm trả nợ cho Bên ủy quyền thay cho Bên vay lại các khoản nợ vào Ngày
trả nợ, theo đúng quy định tại hợp đồng này.
16. Bên vay lại có trách nhiệm cam kết trong Hợp đồng
cho vay lại về tập trung doanh thu từ dự án để đảm bảo việc trả nợ theo quy định
tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho
vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ; cam kết ủy quyền
không hủy ngang cho Bên được ủy quyền để tự động trích bất kỳ tài khoản nào của
Bên vay lại để thu nợ trong trường hợp Bên vay lại không trả được nợ.
Điều 2. Trách nhiệm của Bên ủy quyền
1. Căn cứ thông báo rút vốn của Bên cho vay nước
ngoài, Bên ủy quyền có trách nhiệm thông báo cho Bên được ủy quyền để Bên được ủy
quyền làm thủ tục xác nhận nợ vốn vay lại từng lần với Bên vay lại.
2. Bên ủy quyền có trách nhiệm thông báo cho Bên được
ủy quyền các loại phí nêu tại khoản 7 Điều 1 Hợp đồng này (nếu có) để Bên được ủy
quyền thông báo cho Bên vay lại để trả nợ.
3. Bên ủy quyền có thể phối hợp cùng Bên được ủy
quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng, trả nợ vốn vay lại của Bên vay lại theo
định kỳ hoặc từng thời điểm nếu cần thiết.
Điều 3. Trách nhiệm của Bên được ủy quyền
1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký Hợp đồng này,
Bên được ủy quyền có trách nhiệm ký Hợp đồng cho vay lại với Bên vay lại theo
các điều kiện nêu ở Điều 1. Trong vòng 15 ngày sau khi ký Hợp đồng cho vay lại
với Bên vay lại, Bên được ủy quyền có trách nhiệm gửi cho Bên ủy quyền 01 bản
sao Hợp đồng cho vay lại để phối hợp theo dõi.
2. Căn cứ thông báo rút vốn do Bên ủy quyền gửi hoặc
ủy quyền cho bên nước ngoài gửi, Bên được ủy quyền có trách nhiệm làm thủ tục để
Bên vay lại nhận nợ đầy đủ.
3. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nội dung, trách nhiệm liên quan của Bên được ủy quyền theo quy định tại khoản
1 Điều 40 Luật Quản lý nợ công, Điều 23 Nghị
định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại nguồn
vốn vay ODA, vay ưu đãi của Chính phủ và hợp đồng này.
4. Bên được ủy quyền chịu trách nhiệm thu hồi nợ
hoàn trả lại Ngân sách các khoản gốc, lãi, các khoản phí vay nước ngoài, phí quản
lý cho vay lại (sau khi được giữ lại phần phí quản lý cho vay lại được hưởng
theo quy định tại Nghị định) và các khoản phải thu nêu tại Điều 1 (nếu có). Việc
thu hồi vốn cho vay lại được thực hiện theo Nghị định số .../2018/NĐ-CP ngày
... tháng ... năm 2018 của Chính phủ về quản lý và sử dụng Quỹ Tích lũy trả nợ.
5. Đối chiếu nợ hàng quý với Bên vay lại gồm số giải
ngân, số nhận nợ, số trả nợ, số dư nợ trong kỳ và lũy kế.
6. a) Sáu tháng một lần vào tháng 6 và 12 hàng năm,
Bên được ủy quyền thông báo cho Bên ủy quyền kế hoạch thu hồi nợ và tình hình
thực hiện kế hoạch này để Bên ủy quyền tổng hợp vào kế hoạch hàng năm và chuẩn
bị trả nợ cho bên cho vay nước ngoài.
b) Bên được ủy quyền thực hiện việc báo cáo tình
hình cho vay lại, tình hình nợ của Bên vay lại và các nội dung liên quan theo
quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ
về cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ.
7. Bên được ủy quyền có trách nhiệm kiểm tra định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện dự án, tình hình trả nợ của Bên vay lại để đảm
bảo khả năng trả nợ của Bên vay lại.
8. Trường hợp Bên vay lại không trả nợ đúng hạn:
a) Trong vòng 02 ngày làm việc sau ngày đến hạn trả
nợ theo Hợp đồng cho vay lại nếu sau khi đã áp dụng các chế tài, biện pháp mà
không thu hồi được đầy đủ nợ vay lại đến hạn bao gồm gốc, lãi, phí và các chi
phí khác có liên quan từ Bên vay lại, Bên được ủy quyền có trách nhiệm, thay
cho Bên vay lại, trả nợ đầy đủ cho Bên ủy quyền về Quỹ tích lũy trả nợ theo quy
định tại hợp đồng cho vay lại và hợp đồng này.
b) Bên được ủy quyền thông báo cho Bên ủy quyền khi
phát sinh các trường hợp này để biết.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Hợp đồng này được làm 02 bản, Bên ủy quyền lưu
01 bản, Bên được ủy quyền lưu 01 bản và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền có trách nhiệm
thực hiện đúng các thỏa thuận trên đây. Trong quá trình thực hiện, mọi sửa đổi,
bổ sung hợp đồng sẽ phải được lập thành văn bản và có sự đồng ý của hai Bên./.
Đại diện Bên ủy
quyền
|
Đại diện Bên được
ủy quyền
|