ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2009/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 06 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG
TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007
của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ
giúp pháp lý;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT-BTP-BNV ngày 07
tháng 11 năm 2008 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và biên chế
của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-BTP ngày 28 tháng 02 năm
2008 của Bộ Tư pháp ban hành Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm
Trợ giúp pháp lý nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tổ chức và hoạt động của cung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 361/2003/QĐ-UB ngày 03 tháng 3 năm 2003 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị
và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Giám đốc
Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY
CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 26/2009/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2009 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỂN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị (Sau đây
gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp
nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp, UBND tỉnh Quảng Trị và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Chức năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí
cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh
chấp pháp luật bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế
tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý dài hạn
và hàng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ
trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng,
đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho
người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại
Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý (Sau
đây gọi tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP);
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động trợ
giúp pháp lý khác quy định tại các Điều 35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng
trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ Trợ giúp
pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác
viên trợ giúp pháp lý (Sau đây gọi tắt là Cộng tác viên) của Trung tâm và Chi
nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm,
trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên
pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động trợ giúp pháp lý
của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và
Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với cộng tác viên
tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp
thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý phối hợp với các tổ chức thực
hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện trợ
giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên của Trung tâm và Chi
nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình
gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp
lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật trợ giúp
pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về trợ giúp
pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn đề
liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ báo cáo, thống kê về
tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý nhà nước
về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản và cơ sở
vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh
hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Trung tâm: Trung tâm có Giám đốc, 01 đến 02 Phó
Giám đốc, Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ; Phó Giám đốc Trung tâm do
Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm.
2. Cơ cấu tổ chức: Trung tâm có 3 phòng chuyên môn, nghiệp
vụ gồm: Phòng Hành chính Tổng hợp, phòng Nghiệp vụ 1, phòng nghiệp vụ 2 và Chi
nhánh Trợ giúp pháp lý số 1 đặt tại huyện Hướng Hóa.
Giám đốc Sở Tư pháp quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng thuộc Trung tâm.
3. Chi nhánh Trợ giúp pháp lý số 1 đặt tại huyện Hướng Hóa
có nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được thể
hiện trong Quyết định thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị ủy quyên.
Điều 5. Biên chế của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của Trung tâm và Chi nhánh được phân bổ trong
tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa phương do UBND tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu
cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm xây
dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các Chi nhánh đề nghị Giám đốc Sở Tư
pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ
quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung tâm ký hợp đồng lao động
để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của trung tâm và Chi
nhánh do UBND tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. Trung tâm được hỗ trợ
từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong
nước và nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của
pháp luật về tài chính, kế toán kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt
Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý
Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí từ nguồn
viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện
theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh do
Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao cho viên
chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh quản lý,
khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên chức và người lao động được
giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp
mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc
quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo Quy chế quản lý tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công tập.
Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại cho người được
trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện trợ giúp pháp lý gây ra trong quá
trình thực hiện trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường và đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây ra thiệt
hại và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu và là người đại
diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp
và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp luật có
liên quan và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện trợ giúp pháp lý và phân
công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân công nhiệm vụ cho các Phó
Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp viên pháp lý, các viên chức
khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp
lý; ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền
của Giám đốc Trung tâm;
c) Quản lý đội ngũ viên chức và người lao động, cộng tác
viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ của Trung tâm;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của UBND tỉnh; lập
danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ cộng tác viên và thực hiện việc
ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản trung tâm, chịu
trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý
tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham gia thanh tra theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình
trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các Phòng chuyên môn,
Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các Báo cáo thống kê của Trung tâm và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo;
h) Trực tiếp
thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là trợ giúp viên pháp lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của UBND
tỉnh và của Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 8. Phó Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc Giám đốc Trung
tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo, theo
dõi, kiểm tra hoạt động của một số Phòng chuyên môn hoặc Chi nhánh và giải
quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm phân công, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các hoạt động được ủy
quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động chuyên môn nghiệp
vụ, duy trì kỷ luật lao động của phòng chuyên môn Chi nhánh được Giám đốc Trung
tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm trước
khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp liên quan đến cơ chế chính sách
và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của Trung tâm
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về tình hình giải quyết công
việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện
trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân công quản lý; trực tiếp thực
hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy quyền giải quyết công việc,
Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc Trung tâm về
việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 9. Trưởng phòng
Trưởng phòng có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực
hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng
phòng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, bảo đảm về
tiến độ, chất lượng hiệu quả các nhiệm vụ được giao;
2. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Trung tâm trong việc cử Trợ
giúp viên pháp lý, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý, thực hiện kiến
nghị về việc thi hành pháp luật kiểm tra, đánh giá chất lượng trợ giúp pháp lý,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực pháp luật thuộc
phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của phòng;
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ
giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công và thực hiện
các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.
Điều 10. Trưởng Chí nhánh
Trưởng Chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, có trách
nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng Chỉ nhánh có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện chương trình,
kế hoạch công tác của Chi nhánh trong phạm vi địa bàn hoạt động trình Giám đốc
Trung tâm phê duyệt.
2. Quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ giúp viên pháp lý, cộng
tác viên làm việc tại Chi nhánh thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc chuẩn bị kiến
nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật có liên quan đến địa bàn
hoạt động trình Giám dốc Trung tâm quyết định hoặc phê duyệt.
3. Trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ
giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi nhánh và thực hiện
các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc ủy quyền.
Điều 11. Trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp vụ,
có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc Trung
tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về việc thực hiện trợ giúp pháp lý
trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý và thực hiện các công việc khác được lãnh đạo Trung tâm, Trưởng phòng
hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ và quyền hạn quy định
tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện trợ giúp pháp lý trợ giúp viên pháp lý có
trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong suốt quá trình thực hiện.
Điều 12. Viên chức khác và người lao động
của Trung tâm
Viên chức và người lao động của Trung tâm có trách nhiệm
chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm vi phân công;
chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân
trước Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh và trước Lãnh đạo Trung tâm về ý kiến
đề xuất, tiến độ, chất lượng hiệu quả công việc được giao, có các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định của pháp
luật lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng bảo đảm nguyên
tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm
của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được thảo luận trong tập thể
lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm và dài
hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp trình UBND tỉnh có
liên quan đến công tác trợ giúp pháp lý;
b) Công tác tổ chức, cán bộ và mua sắm, sửa chữa các trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn;
c) Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải đưa ra
thảo luận.
3. Người thực hiện trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm cá
nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi
nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc
Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh không được can thiệp hoặc gây áp lực
vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực hiện trợ giúp pháp lý của người thực
hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch
1. Trung tâm và Chi nhánh có kế hoạch công tác năm, sáu
tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên cơ sở kết quả
công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công
tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ thể hóa công
tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2. Theo chỉ đạo của Giám đốc, phòng Hành chính- Tổng hợp có
trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm
và gửi đến các phòng chuyên môn và các Chi nhánh trước ngày 20 tháng 11. Căn cứ
vào hướng dẫn, các Phòng và Chi nhánh đề xuất kế hoạch công tác trước ngày 30
tháng 11 để tổng hợp xây dựng dự kiến kế hoạch công tác năm sau của Trung tâm.
Dự kiến công tác năm được gửi đến các Phòng và Chi nhánh để lấy ý kiến. Chậm
nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự kiến kế hoạch công tác năm,
các Phòng, Chi nhánh có trách nhiệm gửi ý kiến về phòng Hành chính- Tổng hợp để
tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm quyết định trình Giám đốc Sở Tư pháp phê
duyệt trước ngày 01 tháng 01 của năm công tác mới.
3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của Trung tâm, các Phòng
chuyên môn và Chi nhánh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tháng của mình. Kế
hoạch công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của Trung tâm, các Phòng và Chi nhánh.
Điều 15. Chế độ hội họp
1. Hàng tuần Lãnh đạo Trung tâm hội ý đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của
Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Sau tháng, một năm Trung tâm tổ chức họp toàn thể viên
chức của Trung tâm và Chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác
sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ giúp pháp lý và
triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời
gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc
Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
3.
Các Phòng chuyên môn và Chi nhánh họp mỗi tháng một lần để đánh giá kết quả
thực hiện công tác tháng và triển khai công tác tháng tiếp theo. Trường hợp cần
thiết, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh có thể triệu tập họp đột xuất để thảo
luận các hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý.
Khi cần thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ
hoặc đột xuất của các Phòng hoặc Chi nhánh.
Điều 16. Thông tin
1.
Định kỳ hằng quý, sáu tháng, một năm Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch
công tác của Trung tâm; truyền đạt thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư
pháp hoặc tình hình liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên
địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các Phòng chuyên môn, các Chi nhánh trong việc thực
hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức
Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến
công tác của Trung tâm hoặc Chi nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với Lãnh
đạo Trung tâm Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không
được tự ý công bố thông tin mà Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, Lãnh đạo Trung
tâm hoặc Lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1.
Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với Sở
Tư pháp, UBND tỉnh; báo cáo hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo
đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ
giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2.
Giám đốc Trung tâm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí
hoạt động của Trung tâm theo định kỳ sáu tháng và hằng năm, báo cáo tình hình
hoạt động theo tháng, quý sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo
chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 18. Quản lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1.
Quản lý, lưu trữ công văn, tài liệu
Công
văn đến công văn đi phải được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải
được chuyển cho Lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp thời.
Công văn đi phải được lưu theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn
tài liệu phải tuân theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu
bảo mật của Nhà nước.
Theo
phân công của Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến
các Phòng chuyên môn và viên chức của Trung tâm hoặc Chi nhánh Chi nhánh, Phòng
chuyên môn viên chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời
theo yêu cầu của nội dung công văn:
2.
Lưu trữ hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý.
Sau
15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực
hiện trợ giúp pháp lý có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi
nhánh xem xét để chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định.
Đối với hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là
ngày cuối cùng của năm do Chi nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung
tâm để lưu trữ theo quy định. Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo
quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
3.
Các văn bản, tài liệu, số liệu đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc
đang trong quá trình xem xét, giải quyết phải được lưu giữ theo quy định của
pháp luật. Việc công bố thông tin về số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp
pháp lý ở địa phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu
cầu của cơ quan quản lý về trợ giúp pháp lý. Các thông tin có liên quan đến
hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc khi làm việc với người nước ngoài (Nếu có)
phải tuân thủ theo quy định của UBND tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống
kê, báo cáo công bố thông tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản lý lao động
1.
Công tác quản lý lao động của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy
định của Bộ Luật Lao động, pháp luật về cán bộ, công chức và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
2.
Viên chức của Trung tâm tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải
được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc,
người được cử có trách nhiệm thông báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung
tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
3.
Trường hợp viên chức của Trung tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung
của Sở Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm, thì phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được
thực hiện sau khi được sự đồng ý của Giám đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ với Cục Trợ giúp pháp lý
1.
Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ của Cục Trợ giúp pháp lý Bộ Tư pháp.
2.
Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ
trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng dẫn bằng công văn gửi Cục
Trợ giúp pháp lý kèm theo phương án đề xuất. Báo cáo xin ý kiến hướng dẫn phải
gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi, phối hợp quản lý chỉ đạo
giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt động của Trung tâm.
Điều 21. Quan hệ với Sở Tư pháp
1.
Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp. Trung tâm có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Sở Tư pháp liên quan
đến công tác trợ giúp pháp lý; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo, đề xuất phương án
xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực trợ giúp pháp lý và tổ chức triển khai thực
hiện các ý kiến chỉ đạo đó.
2.
Trung tâm phản ánh đề xuất, kiến nghị với Sở Tư pháp về các vấn đề tổ chức cán
bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3.
Trung tâm phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở Tư pháp trong việc tham mưu
giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra phòng Tư pháp cấp huyện trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý ở địa phương theo phân cấp của
UBND tỉnh.
Điều 22. Quan hệ với phòng Tư pháp cấp huyện
Trung
tâm phối hợp với phòng Tư pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ
giúp pháp lý, phát triển mạng lưới cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu
cầu trợ giúp pháp lý, triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ công chức
tư pháp hộ tịch cấp xã.
Điều 23. Quan hệ trong Trung tâm
1.
Quan hệ giữa Trung tâm với Chi nhánh:
a)
Trung tâm quản lý toàn diện về tổ chức, hoạt động của Chi nhánh và chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở
vật chất, trang thiết bị hoạt động của Chi nhánh;
b)
Hằng tháng sáu tháng và một năm, Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và
hoạt động của Chi nhánh với Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với Lãnh đạo
Trung tâm về các vấn đề tổ biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm
kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi
địa bàn Chi nhánh hoạt động;
c)
Chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia
sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2.
Quan hệ giữa viên chức với Giám đốc Trung tâm:
a)
Viên chức có quyền đề xuất, kiến nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp
để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của mình và của người khác;
b)
Viên chức có quyền trình bày ý kiến đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm
vụ của mình khác với ý kiến của Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự
chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
3.
Viên chức của Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
nhau trong công tác, đấu tranh phê bình với các hành vi sai trái của đồng
nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của Trung tâm có lập trường chính trị
vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực chuyên môn để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
4.
Quan hệ giữa Trung tâm với cộng tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác
ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với cộng tác viên và các quy định của pháp luật
về cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
5.
Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo
đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ với Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý
1.
Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ
giúp pháp lý, cử Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc
định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
2.
Hằng tháng, sáu tháng và một năm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động
với UBND cấp xã và Trung tâm và Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề
liên quan đến tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý có vướng mắc
hoặc cần phải tháo gỡ thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Quan hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1.
Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa
phương trong việc thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
2.
Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm Trợ
giúp pháp lý nhà nước khác hoặc vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia
trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ
chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1.
Trung tâm tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố
tụng trong thực hiện trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng để thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối
hợp với các cơ quan hữu quan khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng cộng
tác viên, mời cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan, ban ngành ở cơ sở
tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan để thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý.
2.
Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên
quan đến thi hành pháp luật của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và
giải quyết theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương V
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1.
Viên chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm có thành tích trong
hoạt động trợ giúp pháp lý được Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý
và Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
2.
Viên chức và cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm vi phạm pháp luật về
trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy
chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị
được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo
đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư
pháp trình UBND tỉnh thực hiện việc sửa đổi, bổ sung.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi,
bổ sung, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm đề xuất Giám đốc Sở Tư pháp xem xét
trình UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế
và quy định của nhà nước./.