Nơi nhận:
- Như điều 3
- T.vụ T.uỷ, TT/HĐND tỉnh
- CT, các PCT UBND tỉnh
- Sở Nội vụ
- Các PVP
- Lưu VT,NC
|
TM/UBND
TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH
Lê Hữu Phúc
|
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2172/2004/QĐ-UB ngày 14/7/2004 của UBND
tỉnh Quảng Trị)
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
Điều 1: Vị trí và chức
năng:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh có
chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: Tổ
chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương;
địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức
xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ, các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có khuôn dấu và
tài khoản riêng.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Dự thảo trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ
thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình UBND tỉnh các quyết định quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác Nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:
4.1. Trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản
lý về tổ chức bộ máy đối với UBND huyện, thị xã (sau đây gọi chung là UBND cấp
huyện) và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cùng cấp;
4.2. Xây dựng, trình UBND tỉnh đề án thành lập,
sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND theo hướng dẫn và quy định
của Chính phủ để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
4.3. Thẩm định và trình UBND tỉnh đề án thành
lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở quy hoạch
và hướng dẫn của nhà nước thuộc thẩm quyền để UBND tỉnh quyết định;
4.4. Thẩm định và trình UBND tỉnh việc quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn, các
chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc UBND
tỉnh quản lý;
4.5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện quản
lý;
4.6. Tham gia thẩm định đề án thành lập, sáp
nhập, giải thể các doanh nghiệp nhà nước theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
4.7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ
quan hữu quan của tỉnh phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của tỉnh.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
5.1. Trình UBND tỉnh đề án về thành lập, sáp
nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
5.2. Giúp UBND tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn, theo
dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp; phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu
cử đại biểu HĐND các cấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ
quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về bầu cử; tổng
hợp báo cáo kết quả bầu cử đại biểu HĐND, UBND với các cơ quan cấp trên và thực
hiện các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ về phê chuẩn kết quả
bầu cử UBND tỉnh; Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử HĐND, UBND
cấp huyện theo quy định của pháp luật;
5.3. Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý công tác
bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại
biểu HĐND; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBND
các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính:
6.1. Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc
về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo
Nghị định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
6.2. Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong
tỉnh; chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách,
điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
việc thành lập mới, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa
phương theo các quy định của Nhà nước;
6.3. Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh
chấp địa giới hành chính dưới cấp tỉnh;
6.4. Tổng hợp để UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm
quyền những vấn đề liên quan đến tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh;
6.5. Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới,
mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của
tỉnh:
7.1. Xây dựng, trình UBND tỉnh các đề án: Phân
công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công
chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, thuyên chuyển, khen thưởng, kỷ
luật cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ
quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
7.2. Về quản lý sử dụng biên chế hành chính sự
nghiệp:
7.2.1. Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch
biên chế của địa phương để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tổng biên chế
sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
7.2.2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phương án giao
chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và UBND huyện, thị xã và tổ chức thực hiện sau khi UBND tỉnh phê
duyệt;
7.2.3. Hướng dẫn quản lý biên chế đối với UBND
huyện, thị xã, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên chế của các
đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số
loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo
khối lương công việc;
7.3. Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cán bộ,
công chức cấp xã), công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã,
công chức dự bị; giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, xét tuyển,
bố trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức cấp xã;
7.4. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc
quyết định theo phân cấp việc bố trí sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý;
7.5. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định về chức danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, xét tuyển, nâng ngạch, chuyển
ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc
tỉnh theo quy định;
8. Trình UBND tỉnh về chương trình, biện pháp,
kế hoạch tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh; làm thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương
trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
9. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi
Chính phủ trong tỉnh:
9.1. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội,
tổ chức phi chính phủ trong tỉnh theo quy định của nhà nước;
9.2. Hướng dẫn, kiểm tra và trình UBND tỉnh xử
lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ
trong tỉnh.
10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và theo các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của UBND
tỉnh.
11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật
trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp
huyện, xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực
công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã, thôn; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác
quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động
dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác được giao.
16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND
tỉnh và Bộ Nội vụ.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND
tỉnh giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và 2-3 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
2.1. Văn phòng.
2.2. Phòng Tổ chức, Công chức.
2.3. Phòng xây dựng chính quyền và Đào tạo.
2.4. Thanh tra.
2.5. Đơn vị sự nghiệp khác: Ban quản lý Dự án
Cải cách hành chính công thí điểm tỉnh và Ban quản lý Dự án hỗ trợ thực hiện
Quy chế dân chủ cơ sở tỉnh.
Giám đốc Sở Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn các tổ chức thuộc Sở.
3. Biên chế:
3.1. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất,
đặc điểm quản lý của công tác Nội vụ cụ thể của tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biên chế của Sở.
3.2. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức
của Sở căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà
nước theo quy định.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Giám đốc Sở.
- Giám đốc Sở là công chức lãnh đạo đứng đầu của
Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Sở Nội vụ. Giám
đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức
danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành và theo quy trình quy định của Đảng, Nhà
nước về quản lý cán bộ.
- Giám đốc Sở có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ
thể sau:
1.1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Sở theo Quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
1.2. Tổ chức thông báo để CBCC biết về các nội
dung sau: Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước có liên quan
đến công việc của cơ quan; nội qui, qui chế, kế hoạch công tác hàng năm, hàng
quí; tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, nâng bậc, đề bạt cán bộ công
chức của cơ quan; các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ cơ quan đã được
kết luận; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
1.3. Thực hiện đúng chức trách của Thủ trưởng cơ
quan qui định tại chương II mục 1 Qui chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ
quan theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ, chỉ đạo xây dựng các dự án, đề
án, đề tài khoa học trình UBND tỉnh quyết định để tổ chức thực hiện.
1.4. Thẩm định và ký các văn bản liên quan các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh và ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh
uỷ quyền.
1.5. Đánh giá xếp loại CBCC của cơ quan hàng năm
theo qui định Pháp lệnh CBCC.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Giám đốc Sở.
Phó Giám đốc là công chức lãnh đạo Sở, là người
giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc
Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, cấp trên và pháp luật về
các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.
Thay mặt Giám đốc điều hành, giải quyết công
việc của Sở khi Giám đốc Sở đi vắng hoặc được Giám đốc uỷ quyền.
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện các công tác
được Giám đốc Sở phân công phụ trách hoặc được Giám đốc Sở uỷ quyền.
Ký thay Giám đốc Sở các văn bản khi được Giám
đốc Sở uỷ quyền.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh Văn phòng, Phó Văn phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra (gọi chung là Trưởng phòng, phó Trưởng phòng).
1. Trưởng phòng:
- Trưởng phòng là người phụ trách phòng, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở về điều hành thực hiện nhiệm vụ chung do phòng
đảm trách.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch công tác của phòng
hoặc đề án, dự án, đề tài được phân công để lãnh đạo Sở duyệt và tổ chức thực
hiện kế hoạch đó.
- Điều hành, điều phối, phân công công việc và
quản lý, theo dõi, đôn đốc kiểm tra cán bộ công chức thuộc quyền thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
- Chủ động phối hợp với các Trưởng phòng khác,
để bàn bạc những nhiệm vụ có liên quan.
- Thẩm định, ký và chịu trách nhiệm đối với các
dự thảo văn bản của phòng trình lãnh đạo Sở.
- Báo cáo lãnh đạo Sở công tác tháng, quý, 6
tháng, năm của Phòng theo quy định.
- Tham gia ý kiến với lãnh đạo Sở về việc khen
thưởng, kỷ luật, đề bạt, điều động, nâng lương, nâng ngạch đối với cán bộ, công
chức của phòng.
- Được Giám đốc giao nhiệm vụ quan hệ công tác
với các ngành, các cấp để thực hiện các nhiệm vụ của phòng.
2. Phó Trưởng phòng:
Phó Trưởng phòng là người giúp việc Trưởng phòng
và được Trưởng phòng phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác của
phòng.
Thay mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc
của phòng, khi Trưởng phòng đi vắng.
Cùng Trưởng phòng tham gia điều hành, theo giỏi
đôn đốc kiểm tra CBCC trong phòng thực hiện tốt nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được
phân công.
Thẩm định, ký và chịu trách nhiệm đối với các dự
thảo văn bản của phòng trình lãnh đạo Sở khi được Trưởng phòng phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, công chức.
- Công chức là người thực hiện cụ thể các nhiệm
vụ được phân công, chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao trước Trưởng phòng, Lãnh đạo Sở.
- Chủ động nghiên cứu đề xuất các biện pháp thực
hiện nhiệm vụ được phân công với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng để tham mưu
lãnh đạo Sở.
- Báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực
hiện nhiệm vụ với Trưởng phòng về các nhiệm vụ được Lãnh đạo Sở giao trực tiếp.
- Thực hiện tốt các điều khoản quy định tại mục
2, 3, 4, 5 của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan ban hành kèm
theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương III
LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 8. Nguyên tắc
làm việc:
1. Sở Nội vụ thực hiện việc quản lý và điều hành
hoạt động của cơ quan theo chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ, đề cao trách nhiệm kỷ luật của cá nhân, phát huy tính chủ động, sáng tạo
trong công tác của mọi cán bộ, công chức trong Sở. Căn cứ vào tính chất, yêu
cầu của từng công việc và chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Sở, Giám đốc
Sở có thể áp dụng các hình thức điều hành, quản lý phù hợp, đảm bảo yêu cầu
công việc theo chế độ quy định hiện hành của nhà nước.
2. Sở Nội vụ chỉ tiếp nhận, giải quyết
những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ đã được qui định. Không giải quyết những
nội dung công việc và văn bản trình không đúng thể thức hành chính và thẩm
quyền.
3. Đối với các vấn đề liên quan nhiều ngành,
nhiều cấp mà trách nhiệm chính thuộc chức năng của mình thì Sở Nội vụ có trách
nhiệm chủ trì thảo luận thống nhất thì trình UBND tỉnh xử lý.
Điều 9. Chế độ thông
tin, báo cáo:
1. Báo cáo công tác định kỳ và đột xuất của Sở
thực hiện theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và quy định của Bộ Nội vụ.
2. Cán bộ, công chức của Sở có trách nhiệm thường
xuyên báo cáo công tác với Lãnh đạo Sở và người phụ trách trực tiếp về tình
hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công, những vướng mắc trong quá
trình giải quyết và kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Báo cáo và chương trình công tác, các Trưởng phòng
chuyên môn gửi cho Văn phòng Sở: Đối với tháng gửi trước ngày 22 hàng tháng,
đối với báo cáo quí gửi trước ngày 18 tháng cuối quí, đối với báo cáo 6 tháng
gửi trước ngày 10 tháng 6, đối với báo cáo năm gửi trước ngày 5 tháng 12 hàng
năm để tổng hợp trình Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định và báo cáo với các cơ
quan liên quan theo quy định.
4. Lãnh đạo Sở đảm bảo thông tin thường xuyên
vào sáng thứ 2 hàng tuần, hoặc thông báo đột xuất cho cán bộ, công chức về
những công việc chung của ngành và những lĩnh vực khác có liên quan.
Điều 10. Chế độ họp,
giao ban, trực báo, hội nghị:
1. Thực hiện chế độ họp toàn bộ cán bộ, công
chức mỗi quý 1 lần vào tuần thứ 3 của tháng cuối quý để đánh giá tình hình thực
hiện của quý và triển khai công tác quý tới. Trong trường hợp cần thiết, Giám
đốc Sở triệu tập họp đột xuất.
2. Thực hiện chế độ trực báo với Trưởng phòng
TCLĐXH các huyện, thị xã, Trưởng phòng Tổ chức- Hành chính hoặc Chánh Văn phòng
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh 6 tháng 1 lần vào tuần thứ 2 của tháng 6 và tháng
12 hàng năm, để thông báo, nắm bắt tình hình thực hiện nhiệm vụ 6 tháng, năm và
những vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của cơ sở, đồng thời triển khai công tác 6
tháng, năm của ngành.
3. Chế độ giao ban giữa Lãnh đạo Sở, 2 Ban quản
lý Dự án, Cấp uỷ, Ban chấp hành Công đoàn, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng mỗi
tháng 1 lần vào tuần thứ 4 hàng tháng để đánh giá tình hình thực hiện và kế
hoạch công tác tháng.
4. Chế độ họp Lãnh đạo Sở mỗi tháng 2 lần vào
tuần thứ 2, tuần thứ 4 hàng tháng hoặc đột xuất khi cần thiết.
5. Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức hàng năm
được tổ chức vào tháng 12 trong năm hoặc đầu quý I của năm sau.
Điều 11. Chế độ phối
hợp công tác:
1. Các cán bộ, công chức trong cơ quan có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ trong triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2. Trên cơ sở công việc được Lãnh đạo Sở, Giám
đốc Sở giao, Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp trong việc xây dựng kế hoạch
và thực hiện nhiệm vụ. Nếu quá trình thực hiện có những nội dung chưa thống
nhất, phòng chủ trì có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Sở để xem xét,
giải quyết.
3. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ,
nếu các phòng cần huy động cán bộ, công chức của các phòng khác thì bàn bạc với
Trưởng phòng cần huy động, đồng thời báo cáo Lãnh đạo Sở xem xét, quyết định.
Điều 12. Chế độ sử
dụng, quản lý, lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu và tài sản:
1. Cán bộ, công chức có trách nhiệm quản lý, sử
dụng, bảo mật các loại công văn, hồ sơ, tài liệu và tài sản thuộc lĩnh vực công
tác và của cơ quan giao theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
2. Tất cả công văn, tài liệu của Sở gửi đi phải
qua bộ phận văn thư, lưu trữ vào sổ, đóng dấu để phát hành. Công văn gửi đi
được lưu tại Cán bộ, công chức, phòng chuyên môn và Văn phòng Sở.
3. Cung cấp thông tin cho các tổ chức hoặc đối tượng
ngoài cơ quan phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở hoặc Phó Giám đốc Sở phụ
trách trực tiếp.
4. Công văn đến phải do Văn phòng tổng hợp và
báo cáo Lãnh đạo Sở. sau khi có ý kiến của Lãnh đạo Sở, Văn thư có trách nhiệm
vào sổ công văn đến và chuyển giao cho các Phòng, công chức được phân công giải
quyết, đồng thời có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện theo đúng yêu
cầu của lãnh đạo Sở.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 13. Đối với Bộ Nội vụ:
Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ nhằm thống nhất quản lý ngành trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các quyết định, thông tư
hướng dẫn các văn bản qui định khác về quản lý ngành của Bộ Nội vụ.
- Đề xuất, kiến nghị và báo cáo với Bộ Nội vụ về
những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo công
tác theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
Điều 14. Đối với
UBND tỉnh:
Sở Nội vụ tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp và
quản lý toàn diện của UBND tỉnh, có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực phụ trách:
- Tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ thị, các
qui định của UBND tỉnh.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh các vấn đề được giao.
- Giám đốc Sở Nội vụ được tham gia các phiên họp
UBND tỉnh với tư cách thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và có trách nhiệm báo cáo
công tác, trả lời chất vấn trước UBND tỉnh hoặc trước HĐND tỉnh khi được Chủ
tịch UBND tỉnh uỷ quyền.
Điều 15. Đối với Ban Tổ
chức tỉnh uỷ:
Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh uỷ để
tham mưu cho BCS Đảng UBND tỉnh và Thường vụ tỉnh uỷ về công tác tổ chức cán bộ.
Điều 16. Đối với Sở, Ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện, thị xã:
Sở Nội vụ có mối quan hệ phối hợp công tác với
các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND huyện, thị xã để thực hiện nhiệm
vụ.
Sở Nội vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lĩnh vực được phân công đối với các ngành và huyện, thị xã; đồng thời chịu
sự quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực thuộc chức năng của ngành khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Khen thưởng, kỹ
luật.
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong thực
hiện nhiệm vụ được khen thưởng hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng đột xuất, hàng năm theo quy định của nhà nước.
2. Cán bộ, công chức vi phạm quy chế, vi phạm
pháp luật, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 18. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, hoặc có
vấn đề chưa phù hợp quy định của pháp luật thì Giám đốc Sở Nội vụ có trách
nhiệm báo cáo UBND tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế và các
quy định của của pháp luật hiện hành./.