|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 31/2015/QĐ-TTg định mức hành lý tài sản quà biếu quà tặng được miễn thuế xét miễn thuế
Số hiệu:
|
31/2015/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
04/08/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
ĐỊNH MỨC HÀNH LÝ, TÀI SẢN DI CHUYỂN, QUÀ BIẾU, QUÀ TẶNG, HÀNG MẪU ĐƯỢC MIỄN THUẾ,
XÉT MIỄN THUẾ, KHÔNG CHỊU THUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng
6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 14 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm
2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng
11 năm 2012;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng
7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động
mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh
hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng
10 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng
01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan và kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2015 quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về định
mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế,
xét miễn thuế, không chịu thuế.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về định mức hành lý của
người nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt Nam bằng hộ chiếu, giấy tờ có giá
trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc hộ chiếu,
giấy tờ đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp; định mức
hàng hóa là tài sản di chuyển nhập khẩu; định mức quà biếu, quà tặng, hàng mẫu
của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại.
2. Quyết định này không áp dụng đối với:
a) Việc tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, tiêu hủy,
chuyển nhượng xe ô tô, xe mô tô của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
tại Việt Nam;
b) Việc tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua hàng miễn
thuế tại Việt Nam, xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu hủy những vật
dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam;
c) Tài sản di chuyển của chuyên gia nước ngoài thực
hiện chương trình, dự án ODA tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với hành lý miễn thuế: Người nhập cảnh.
2. Đối với tài sản di chuyển:
a) Người nước ngoài đến công tác, làm việc tại Việt
Nam;
b) Tổ chức, công dân Việt Nam kết thúc kinh doanh,
làm việc ở nước ngoài về nước;
c) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được
giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam;
d) Nguời Việt Nam định cư ở nước ngoài là trí thức,
chuyên gia, công nhân lành nghề về nước làm việc trong thời gian từ một năm trở
lên theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam.
3. Đối với quà biếu, quà tặng, hàng mẫu: Tổ chức,
công dân Việt Nam (không bao gồm người Việt Nam cư trú tại nước ngoài).
4. Cơ quan Hải quan, công chức hải quan và cơ quan
khác của Nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quản lý đối với hành lý, hàng hóa là
tài sản di chuyển, hàng quà biếu, quà tặng, hàng mẫu.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC
Điều 3. Định mức hành lý của
người nhập cảnh
Định mức hành lý được miễn thuế nhập khẩu, không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của người nhập cảnh như sau:
1. Rượu, đồ uống có cồn
a) Rượu từ 22 độ trở lên: 1,5 lít;
b) Rượu dưới 22 độ: 2,0 lít;
c) Đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít
Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai,
bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định
tại các Điểm a, b, c Khoản này nhưng dung tích vượt không quá 01 (một) lít thì
được miễn thuế cả chai, nếu dung tích vượt quá 01 (một) lít thì phần vượt định
mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá
a) Thuốc lá điếu: 200 điếu;
b) Xì gà: 100 điếu;
c) Thuốc lá sợi: 500 gam
Đối với thuốc lá điếu, xì gà, người nhập cảnh chỉ
được mang theo đúng định mức miễn thuế; nếu mang vượt định mức miễn thuế thì phần
vượt phải được tạm gửi tại kho của Hải quan cửa khẩu và nhận lại trong thời hạn
quy định tại Khoản 5 Điều 59 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
3. Định mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.
4. Đồ dùng cá nhân: số lượng, chủng loại phù hợp với
mục đích chuyến đi.
5. Các vật phẩm khác ngoài danh mục hàng hóa quy định
tại các Khoản 1, 2, và 4 Điều này (không nằm trong danh mục hàng hóa cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện): Tổng trị giá không quá
10.000.000 (mười triệu) đồng Việt Nam.
6. Khách nhập cảnh thường xuyên theo quy định tại Khoản 5 Điều 58 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan không được hưởng định
mức hành lý miễn thuế quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này cho từng lần
nhập cảnh mà cứ 90 ngày được hưởng định mức hành lý miễn thuế 01 (một) lần.
Điều 4. Định mức hàng hóa là
tài sản di chuyển miễn thuế
1. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm đồ dùng, vật
dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô
tô, xe mô tô) của cá nhân quy tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định mức được
miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng
đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển (gồm: Đồ dùng, vật
dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử dụng, trừ xe ô
tô, xe mô tô) của tổ chức quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Quyết định này, định
mức miễn thuế nhập khẩu, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia
tăng đối với mỗi đồ dùng, vật dụng là 01 (một) cái hoặc 01 (một) bộ.
3. Đối với xe ô tô, xe mô tô đã qua sử dụng thuộc sở
hữu của cá nhân quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Quyết định này và có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của
pháp luật, được miễn thuế nhập khẩu 01 (một) xe ô tô, 01 (một) xe mô tô, nhưng
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp
luật.
4. Đối với xe ô tô (đã qua sử dụng hoặc chưa qua sử
dụng) của cá nhân quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 2 Quyết định này nhập khẩu để
sử dụng trong thời gian làm việc tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu, không
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng 01 (một) xe ô tô.
Xe ô tô đã qua sử dụng phải đảm bảo có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn kỹ thuật được phép nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Chủ xe phải tái xuất xe ô tô khi kết thúc thời gian
làm việc tại Việt Nam, trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại
Việt Nam thì phải nộp thuế và thực hiện theo quy định của pháp luật đối với xe
ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng.
Trường hợp cần gửi lại xe ô tô để sử dụng trong đợt
làm việc tiếp theo, chủ xe phải có giấy xác nhận của cơ quan Nhà nước Việt Nam
đã mời về nước làm việc.
Điều 5. Định mức quà biếu, quà
tặng miễn thuế
1. Quà biếu, quà tặng miễn thuế quy định tại Điều
này là những mặt hàng không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và không thuộc danh mục mặt hàng chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ quà biếu, quà tặng để phục vụ mục đích an ninh, quốc
phòng) theo quy định của pháp luật.
2. Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước
ngoài cho cá nhân Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam
cho cá nhân ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng
hoặc có trị giá hàng hóa vượt quá 2.000.000 (hai triệu) đồng nhưng tổng số tiền
thuế phải nộp dưới 200.000 (hai trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu và không chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Quà biếu, quà tặng của tổ chức,
cá nhân nước ngoài cho tổ chức Việt Nam; quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá
nhân Việt Nam cho tổ chức ở nước ngoài có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba
mươi triệu) đồng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và không chịu thuế
giá trị gia tăng. Riêng quà biếu, quà tặng vượt định mức 30.000.000 (ba mươi
triệu) đồng thuộc trường hợp sau thì được xét miễn thuế nhập khẩu, không chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ trị giá lô
hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ
quan hành chính, sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép tiếp
nhận để sử dụng;
b) Hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích
nhân đạo, từ thiện.
4. Trường hợp quà biếu, quà tặng quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều này thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để phục
vụ mục đích an ninh, quốc phòng thì được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.
5. Trường hợp quà biếu, quà tặng là thuốc cấp cứu,
thiết bị y tế cho người bị bệnh nặng hoặc người bị thiên tai, tai nạn có trị
giá không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng thì được miễn các loại thuế.
6. Quà biếu, quà tặng trong định
mức miễn thuế quy định tại các Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này không áp dụng đối
với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất
định.
Điều 6. Định mức hàng mẫu của tổ
chức, cá nhân
1. Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam gửi cho cá nhân ở nước ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi
cho cá nhân ở Việt Nam có trị giá không vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng hoặc
trị giá hàng hóa vượt quá 1.000.000 (một triệu) đồng nhưng tổng số tiền thuế phải
nộp dưới 100.000 (một trăm nghìn) đồng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Hàng hóa là hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt
Nam gửi cho tổ chức ở nước ngoài; hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi
cho tổ chức ở Việt Nam có trị giá không vượt quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng
được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Hàng hóa là hàng mẫu quy định tại Khoản 1, Khoản
2 Điều này không thuộc danh mục mặt hàng cấm nhập khẩu, cấm xuất khẩu, tạm ngừng
xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 7. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu vượt định mức hành lý, định mức tài sản di chuyển, định mức quà biếu, quà
tặng, định mức hàng mẫu
Tổ chức, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và
Khoản 4 Điều 2 Quyết định này được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa vượt định mức
miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại các Điều 3, 4, 5 và Điều 6 Quyết định này
với điều kiện:
1. Hàng hóa phải đảm bảo các quy định của pháp luật
về chính sách xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại thời điểm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phải nộp đủ các loại thuế
theo quy định của pháp luật đối với số lượng hàng hóa vượt định mức quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện thủ tục, kiểm tra giám sát hải
quan, công tác quản lý hải quan đối với hàng hóa là tài sản di chuyển, hành lý
của người nhập cảnh quy định tại Điều 3, Điều 4 Quyết định này;
b) Hướng dẫn thực hiện thủ tục, công tác quản lý hải
quan đối với việc nhập khẩu, chuyển nhượng, tái xuất xe ô tô, xe mô tô quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 4 Quyết định này;
c) Hướng dẫn thực hiện thủ tục, công tác quản lý hải
quan và xử lý xét miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng, hàng mẫu quy định tại
Điều 5, Điều 6 Quyết định này;
d) Chỉ đạo, tổng hợp việc thực hiện Quyết định này,
chủ động giải quyết những vướng mắc phát sinh, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xử lý những vấn đề vượt thẩm quyền.
2. Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế,
Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính trong chỉ đạo, tổ
chức thực hiện Quyết định này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 10 năm 2015. Bãi bỏ Khoản 1 Điều 4 Quyết định số
210/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 10. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ban Chỉ đạo 389 quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
Decision No. 31/2015/QD-TTg dated August 4, 2015, allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods that qualifies for tax exemption, tax exemption consideration and non-taxable status
THE PRIME
MINISTER
-------
|
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 31/2015/QD-TTg
|
Hanoi, August 4,
2015
|
DECISION ALLOWANCE OF
BAGGAGE, MOVABLES, GIFTS, DONATIONS AND SAMPLE GOODS THAT QUALIFIES FOR TAX
EXEMPTION, TAX EXEMPTION CONSIDERATION AND NON-TAXABLE STATUS Pursuant to the Law on Government Organization
dated December 25, 2001; Pursuant to the Law on Export and Import Tax
dated June 14, 2005; Pursuant to the Law on Value-added Tax dated
June 3, 2008, and the Law on Amendments and Supplements to several articles of
the Law on Value-added Tax dated June 19, 2013; Pursuant to the Law on Excise Duty dated November
14, 2008; Pursuant to the Law on Tax Administration dated
November 29, 2006, and the Law on Amendments and Supplements to several
articles of the Law on Tax Administration dated November 20, 2012; Pursuant to the Law on Customs dated June 23,
2014; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to the Government's Decree No.
87/2010/ND-CP dated August 13th, 2010 on providing specific
provisions on implementation of a number of articles of the Law on Customs
Duty; Pursuant to the Government’s Decree No.
83/2013/ND-CP dated July 22, 2013 on providing specific provisions on
implementation of several articles of the Law on Tax Administration and the Law
on Amendment and Supplement to several articles of the Law on Tax
Administration; Pursuant to the Government's Decree No.
187/2013/ND-CP dated November 20, 2013 on providing specific provisions on
implementation of the Commerce Law on international commodity trade, and
operations of agents specializing in purchasing, selling, processing and
transiting goods with foreign counterparts; Pursuant to the Government’s Decree No.
209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 on providing instructions on the
implementation of several articles of the Law on Value-added Tax; Pursuant to the Decree No. 91/2014/ND-CP dated
October 1, 2014 on amendments and supplements to several articles of Decrees on
Taxation; Pursuant to the Government’s Decree No.
08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 on providing specific provisions and
measures to implement the Law on Customs in terms of customs procedures,
regulations on customs inspection, supervision and control; Pursuant to the Decree No. 12/2015/ND-CP dated
February 12, 2015 on providing specific provisions on implementation of the Law
on Amendment and Supplement to several articles of the Law on Taxation and
Amendment and Supplement to several articles of Decrees on Taxation; After considering the request of the Minister of
Finance, The Prime Minister hereby promulgates the
Decision on allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods
that qualify for tax exemption, tax exemption consideration and non-taxable
status. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 GENERAL PROVISIONS Article 1. Scope of application 1. This Decision specifies allowance of baggage
carried by passengers that enter into Vietnam through border checkpoints by
showing passports, entry and exit documents issued by Vietnamese competent
authorities, or passports and international travel documents issued by foreign
competent authorities; allowance of imported movables; allowance of gifts,
donations and sample goods issued by overseas organizations or individuals to
Vietnamese ones and vice versa. 2. This Decision shall not apply to the followings: a) Temporary import, re-export, elimination,
assignment of motor vehicles and motorbikes of entities eligible for diplomatic
immunities and privileges in Vietnam; b) Temporary import, import or purchase of
tax-exempt goods in Vietnam, and export, re-export, disposition and elimination
of necessary items for work and daily life of diplomatic missions, diplomatic
posts and representative offices of international organizations eligible for
the privileges and immunities in Vietnam; c) Movables of foreign experts engaged in ODA
programs and projects in Vietnam. Article 2. Applicable entities 1. Tax-exempt baggage: Arriving passengers. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 a) Overseas people sent to Vietnam for work or
official tasks; b) Vietnamese organizations or civilians coming
back to Vietnam after terminating their work or term in office from abroad; c) Vietnamese expatriates permitted to obtain their
permanent residence registration in Vietnam; d) Vietnamese expatriates being intellects,
experts, skilled workers returning to Vietnam to work for more than one year at
the invitation of Vietnam’s government agencies. 3. Gifts, donations and sample goods: Vietnamese
citizens (except for Vietnamese people residing in overseas countries). 4. Customs authorities, customs officers and other
government agencies performing their assigned functions and duties to manage
baggage and commodities being movables, gifts, donations and sample products. Chapter II PROVISIONS ON ALLOWANCE Article 3. Arriving passenger's baggage
allowance ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. Liquors, alcoholic beverages a) Liquors containing more than 22% alcohol by
volume: 1.5 liters; b) Liquor containing below 22% alcohol: 2.0 liters; c) Alcoholic beverages, beers: 3.0 liters If arriving passengers carry liquors contained in
entire bottles, kegs, jars or cans (hereinafter referred to as bottle) of which
the volume is allowed to exceed the volume allowance stated in Point a, b and c
of this Clause but the excess volume is restricted to 01 (one) liter, the
entire bottle of each one shall be eligible for tax exemption. However, if the
excess volume is greater than 01 (one) liter, it shall be taxed in accordance
with legal regulations. 2. Tobacco products a) Cigarettes: 200 tubes; b) Cigars: 100 tubes; c) Cut tobacco: 500 grams ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. The allowance stipulated in Clause 1, 2 of this
Article shall not be applicable to persons under 18 years of age. 4. With regard to personal items, their quantity
and type must be relevant to the journey purpose. 5. As for other items that fall outside of the list
of goods stipulated in Clause 1, 2 and 4 of this Article (also outside of the
list of goods subject to import ban, temporary import suspension or conditional
import), their total value is not allowed to exceed VND 10,000,000 (ten million
Vietnam dong). 6. Regular inbound passengers in accordance with
Clause 5 Article 58 of the Government’s Decree No. 08/2015/ND-CP dated January
21, 2015 on providing specific provisions and measures to implement the Law on
Customs on procedures for customs clearance, inspection, supervision and
control shall not be entitled to tax exemption per each entry of their baggage
carried within the allowance stipulated in Clause 1, 2, 3 and 5 of this
Article, but they shall be entitled to 01 (one) tax exemption per 90-day entry
of their baggage carried within the stipulated allowance. Article 4. Tax-exempt allowance of movables 1. As for movables (such as used or brand-new
personal items used for work and daily life activities, exclusive of motor
vehicles and motorbikes) of individuals stipulated in Clause 2 Article 2
hereof, stated allowance of each of these ones that qualify for import duty,
excise duty and value-added tax exemption shall be 01 (one) item or set. 2. As for movables (such as used or brand-new
personal items used for work and daily life activities, except for motor
vehicles and motorbikes) of organizations stipulated in Point b Clause 2
Article 2 hereof, stated allowance of each of these ones that qualify for
import duty, excise duty and value-added tax exemption shall be 01 (one) item
or set. 3. As for used motor vehicles and motorbikes of
individuals stipulated in Point c Clause 2 Article 2 hereof and conforming to
specified requirements and technical standards to be imported into Vietnam in
accordance with legal regulations, 01 (one) motor vehicle or 01 (one) motorbike
shall be exempted from import duty, but subject to excise duty and value-added
tax in accordance with legal regulations. 4. As for used or brand-new motor vehicles of
individuals stipulated in Point d Clause 2 Article 2 hereof which are imported
to use during the period of work in Vietnam, 01 (one) motor vehicle shall be
eligible for import duty, excise duty and value-added tax exemption. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 If motor vehicle owners, after ending their work
term in Vietnam, wish to transfer their motor vehicles to other organizations
or individuals in Vietnam, they have to pay their tax liabilities and comply
with legal regulations on used motor vehicles. In the event that they wish to leave their motor
vehicles for the next work term, they are required to apply for approval granted
by Vietnam's government agencies that have invited them to return to work. Article 5. Tax-exempt allowance of gifts and
donations 1. Gifts and donations that qualify for tax
exemption as stipulated in this Article are those that fall outside of the list
of goods subject to import and export ban and temporary suspension as well as
the list of excisabe goods (exclusive of those serving the purpose of security
and national defence) in accordance with laws. 2. Gifts and donations given by foreign organizations
or individuals to Vietnamese individuals, and those given by Vietnamese
organizations or individuals to foreign individuals that have the value of less
than VND 2,000,000 (two million Vietnam dong), or more than VND 2,000,000 (two
million Vietnam dong), but on which total amount of tax liability is less than
VND 200,000 (two hundred thousand Vietnam dong), shall be exempted from export
and import duty as well as value-added tax. 3. Gifts and donations given by foreign
organizations or individuals to Vietnamese organizations, and those given by
Vietnamese organizations or individuals to foreign organizations with the value
of less than VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong) shall be entitled to
export, import exemption consideration and exempted from value-added tax. As
for gifts or donations exceeding the permitted amount of VND 30,000,000 (thirty
million Vietnam dong), they shall be exempt from import duty, excise tax and
VAT levied on all of their shipment under the following circumstances: a) Consignee is permitted to receive such gifts and
donations being public administrative agencies, socio-political organizations,
political – social – professional organizations for use by competent
authorities; b) Goods are gifts or donations serving the charity
and humanitarian purposes. 4. If gifts and donations stipulated in Clause 2, 3
of this Article fall within the list of excisable goods for the security and
national defence purposes, they shall qualify for export, import duty and shall
be exempt from excise value-added tax. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 6. Tax exemption in accordance with Clause 3, 4 and
5 of this Article shall not apply if organizations or individuals frequently
receive one or certain good(s). Article 6. Allowance of sample products of
organizations or individuals 1. Goods being sample products of Vietnamese
organizations or individuals consigned to overseas individuals, and those
consigned by overseas organizations or individuals to Vietnamese individuals
with the value of less than VND 1,000,000 (one million Vietnam dong) or more
than VND 1,000,000 (one million Vietnam dong), but with total tax liability sum
of less than VND 100,000 (one hundred thousand Vietnam dong), shall be exempt
from customs duty. 2. Goods being sample products of Vietnamese
organizations or individuals consigned to overseas individuals, and those
consigned by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations
with the value of less than VND 30,000,000 (thirty million Vietnam dong) shall
be entitled to customs duty exemption consideration. 3. Goods being sample products stipulated in Clause
1, 2 of this Article and falling outside of the list of goods subjected to
export and import ban, temporary export and import suspension shall be
tax-exempt. Article 7. Imports or exports in excess of
allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods Organizations, individuals stipulated in Clause 1,
2, 3 and Clause 4 Article 2 hereof shall be permitted for import or export of
goods in excess of tax-exempt and exemption consideration allowance stipulated
in Article 3, 4, 5 and 6 hereof with the following conditions: 1. Goods must meet legal regulations on goods
export and import policies at the export and import time. 2. All taxes on goods in excess of the stated
allowance must be paid in accordance with legal regulations. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 IMPLEMENTATION Article 8. Responsibilities of related
governmental organs 1. The Ministry of Finance shall preside over and
collaborate with Ministries and related agencies charged with: a) Providing instructions on completing the
procedure for customs clearance, inspection and supervision as well as customs
administration of goods being movables and baggage of inbound passengers as
stipulated in Article 3 and 4 hereof; b) Providing instructions on implementing the
customs procedure and customs administration for import, transfer and reexport
of motor vehicles and motorbikes in accordance with Clause 3, 4 Article 4
hereof; c) Providing instructions on implementing the
customs procedure and administration and tax exemption consideration for gifts,
donations and sample goods stipulated in Article 5 and 6 hereof; d) Directing and making the aggregate report on implementation
of this Decision, and show their initiative in dealing with any difficulty, as
well as report to the Prime Minister to deal with any issues beyond their
competence. 2. The Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of
Public Security, the Ministry of National Defense, the Ministry of Health, and
the Ministry of Transport, shall be responsible for collaborating with the
Ministry of Finance in directing and organizing the implementation of this Decision.
Article 9. Effect ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Article 10. Ministers, Heads of
Ministry-level agencies, Heads of Government agencies, the President of the
People’s Committee of centrally-affiliated cities and provinces, and Heads of
related agencies, shall be responsible for this Decision. THE PRIME
MINISTER
Nguyen Tan Dung
Decision No. 31/2015/QD-TTg dated August 4, 2015, allowance of baggage, movables, gifts, donations and sample goods that qualifies for tax exemption, tax exemption consideration and non-taxable status
5.125
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|