ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2015/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 27
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11
năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, Khen thưởng,
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính
phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số:
47/TTr-SNV ngày 28 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 4 năm 2015 và
thay thế Quyết định số 197/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND Tỉnh về việc
ban hành Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh; Quyết định
số 1062/2011/QĐ-UBND ngày 05/7/2011 của UBND Tỉnh về việc bổ sung, sửa đổi một
số điều của Quy chế thi đua, khen thưởng trên địa bàn Tỉnh ban hành kèm theo
Quyết định số 197/2011/QĐ-UBND ngày 29/01/2011 của UBND Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY CHẾ
VỀ
CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 27/4/2015 của UBND Tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung thi đua và phương pháp
tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, khen thưởng; tiêu chuẩn các danh
hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm
quyền quyết định khen thưởng; trình tự thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng; quyền lợi và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân tham gia
các phong trào thi đua, khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng; kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm về công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp;
tổ chức xã hội, nghề nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức kinh tế thuộc
các thành phần kinh tế; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; mọi công
dân trong tỉnh, ngoài tỉnh, người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài, người
nước ngoài và các tổ chức nước ngoài đều có quyền tham gia các phong trào thi
đua của tỉnh, đạt được thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, chấp hành
tốt các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đoàn
kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất
kinh doanh, công tác, học tập, hoạt động xã hội đạt năng suất, chất lượng, hiệu
quả; thành tích xuất sắc, đột xuất hoặc có những đóng góp to lớn cho sự nghiệp
xây dựng và phát triển tỉnh Phú Yên được khen thưởng theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua, căn cứ xét tặng danh hiệu thi
đua được thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013, Điều 2 của Nghị định số 65/2014/NĐ-CP và khoản
1 Điều 1 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Việc khen thưởng phải căn cứ vào thành tích đạt được
của từng tập thể, cá nhân; thành tích đề nghị khen thưởng phải rõ ràng, cụ thể,
đạt được ở mức độ nào thì khen thưởng ở mức độ đó. Khen thưởng thành tích xuất
sắc, đột xuất không nhất thiết theo trình tự từ mức khen thấp đến mức khen cao.
Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ, đơn vị cơ sở, hộ
gia đình, cá nhân là công nhân, nông dân trực tiếp lao động, sản xuất, công tác
có thành tích xuất sắc, tiêu biểu; khen thưởng gương người tốt, việc tốt có hành
động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân; cán bộ, công
chức, viên chức đang công tác vùng đồng bằng tình nguyện về công tác ở khu vực
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn của tỉnh; các lĩnh
vực trọng yếu, khó khăn, độc hại, nguy hiểm; cá nhân, tập thể từ yếu kém vươn
lên. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm theo dõi, xem
xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cấp dưới trực
tiếp, không nhất thiết phải chờ cấp dưới đề nghị mới khen thưởng.
3. Trong một năm, mỗi tập thể hoặc cá nhân được Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng không quá 02 Bằng khen (kể cả thành tích khen
thưởng hàng năm hoặc khen tổng kết các chuyên đề); trừ khen thưởng đột xuất.
4. Các trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng
khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương thì sau 02 năm nếu đảm bảo tiêu chuẩn,
thành tích khen thưởng thường xuyên hàng năm theo quy định mới xét đề nghị Chủ
tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
5. Đối với trường hợp đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen, Chủ tịch nước tặng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến bằng khen
của Chủ tịch UBND tỉnh thì căn cứ vào quyết định tặng bằng khen về thành tích
khen thưởng thường xuyên hàng năm; không căn cứ bằng khen về thành tích chuyên
đề hoặc đột xuất để xét.
Điều 4. Ngoài các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy
định trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể có các hình thức
biểu dương, động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, Khen thưởng.
Việc tổ chức hội thi, hội diễn, tôn vinh có liên quan
đến khen thưởng và trao giải thưởng đơn vị tổ chức trao đổi, phối hợp với Ban
Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ trước khi tổ chức.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TỔ
CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Hình thức tổ
chức thi đua
Thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP và
Điều 2 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị
định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Nội dung tổ chức phong
trào thi đua
Thực hiện theo Điều 3 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm tổ
chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng
1. Chủ tịch UBND Tỉnh phát động và chỉ đạo phong trào
thi đua, công tác khen thưởng trên phạm vi toàn Tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Chủ tịch UBND Tỉnh chỉ đạo và kiểm tra giám sát việc thực hiện công
tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ là cơ
quan thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ giúp Hội đồng và tham mưu Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị
đóng trên địa bàn Tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo phong
trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, đơn vị, địa phương
mình quản lý; chủ trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động phong
trào thi đua thực hiện hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của
ngành, đơn vị, địa phương và của Tỉnh.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, đơn vị, UBND cấp huyện tổ
chức phát động các phong trào thi đua; trong quá trình tổ chức thực hiện chú trọng
công tác chỉ đạo điểm, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra. Nâng cao trách nhiệm, vai
trò của người đứng đầu trong việc phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng, tuyên truyền,
nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới, cách làm hay trong phong trào thi
đua.
5. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị các cấp
trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn,
nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen
thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý liên quan đến công tác thi
đua, khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan chức năng phát động thi đua
và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt nội dung
thi đua của Tỉnh và của tổ chức mình.
6. Các cơ quan thông tin đại chúng của Tỉnh và của trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền,
cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Đồng thời kịp thời phê phán các hành
vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Danh hiệu “Lao
động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
thực hiện theo Điều 5 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Điều 9. Danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”
1. Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn,
quy định sau:
a) Là người tiêu biểu trong số người đạt danh hiệu “Lao
động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến” trong năm.
b) Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản
lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng
suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên
cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan, tổ chức, đơn vị
công nhận.
2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học do Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở giúp Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét, công nhận.
Đánh giá mức độ ảnh
hưởng của sự mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, công
nhận.
3. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến
sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành
viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tỷ
lệ cá nhân được xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” sao cho phù hợp với
tình hình thực tiễn nhưng tối đa không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”
Được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn,
quy định sau:
1. Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong
số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
2. Không vi phạm Chỉ thị số 23 - CT/TU ngày 03/6/2013
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (áp dụng cho đối
tượng được điều chỉnh của Chỉ thị). Xác định vi phạm thì căn cứ vào thông báo
của cơ quan có thẩm quyền gửi cho cơ quan, đơn vị.
3. Đối với thủ trưởng (người đứng đầu) thì kết quả chấm
điểm chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, địa phương mình của 02 năm liền kề
trước năm xét đề nghị khen phải đạt từ loại khá trở lên (áp dụng cho các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã).
4. Có ít nhất một (01) đề
tài khoa học, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, giải pháp công tác của cá nhân, để
nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công tác được Hội đồng Khoa
học và Công nghệ Tỉnh hoặc Hội đồng sáng kiến cấp Tỉnh thông qua và được UBND
Tỉnh ban hành Quyết định công nhận kết quả nghiệm thu cho cá nhân là thành viên
tham gia đề tài (mỗi đề tài chỉ xét chọn không quá 02 thành viên bao gồm cả chủ
nhiệm đề tài để đề nghị, việc xét chọn cá nhân là thành viên tham gia trong đề
tài do các thành viên tham gia thực hiện trong đề tài đó họp xét chọn) hoặc
Quyết định công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho cá nhân có sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, giải pháp công tác của năm đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cấp tỉnh” hoặc cá nhân đạt giải nhì, giải nhất của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật
cấp tỉnh và đạt từ giải ba trở lên của Hội thi Sáng tạo kỹ thuật toàn quốc.
Quyết định công nhận kết quả nghiệm thu cho cá nhân là thành viên đề tài khoa
học được áp dụng trong thời gian 3 năm tính đến thời điểm xét tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh”.
Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”, ngoài tiêu chuẩn trên, kết quả phiếu bầu của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp đề nghị phải đạt từ 90% trở lên, tính trên tổng số thành viên của
Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng phiếu bầu).
Điều 11. Danh hiệu “Tập thể Lao
động xuất sắc” “Đơn vị quyết thắng”
1. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng
hàng năm vào dịp tổng kết năm cho các tập thể xuất sắc, tiêu biểu được lựa chọn
trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, đạt được các
tiêu chuẩn sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
hoàn thành tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
b) Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ
được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”.
c) Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
d) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức đảng phải đạt
trong sạch, vững mạnh, tổ chức đoàn thể phải đạt loại khá trở lên.
2. Số lượng các tập thể đề nghị xét tặng danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc” không quá 50% tổng số tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến” của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng hàng
năm theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và quy định của UBND Tỉnh hiện
hành.
4. Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động
xuất sắc” cho tập thể sau:
a) Đối với cấp tỉnh gồm: phòng, ban và tương đương thuộc
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.
Các đơn vị thuộc Chi cục trực thuộc Sở, ngành (cấp sở)
như: đội, hạt, ban, trung tâm và tương đương mà có con dấu, có tổ chức đảng và
tổ chức công đoàn thì được xem xét công nhận danh hiệu “Tập thể lao động xuất
sắc”.
b) Đối với cấp huyện gồm: phòng, ban và tương đương;
các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường học, bệnh
viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng, trạm y tế.
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Công
ty, doanh nghiệp, hợp tác xã (trừ các tập đoàn, tổng công ty) và các đơn vị trực
thuộc như xí nghiệp, phòng, phân xưởng; các tổ, đội, chuyền may và tương đương
thuộc xí nghiệp, phân xưởng, nhà máy mà có số lượng từ 20 công nhân lao động
trở lên thì được xem xét.
Điều 12: Danh hiệu “Gia đình
văn hóa” và danh hiệu thôn, buôn, khu phố, tổ dân phố văn hóa
Việc tặng các danh hiệu’'Gia đình văn hóa'',’'Thôn văn
hóa'',’'buôn văn hóa'',’'khu phố văn hóa'',’'tổ dân phố văn hóa'',’'Tổ dân phố
văn hóa'' và tương đương được thực hiện theo quy định tại các Điều 29 và 30 của
Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003; Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/10/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn,
trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận danh hiệu’'Gia đình văn hóa'';’'Thôn văn
hóa'', “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn
hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương
đương; quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân Tỉnh
1. Được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt các tiêu
chuẩn, quy định sau:
a) Hoàn thành xuất sắc toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm
vụ công tác được giao trong năm;
b) Có điển hình, mô hình thi đua thiết thực mang lại
hiệu quả cao được sơ, tổng kết, nhân rộng để các tập thể khác trong tỉnh nghiên
cứu, học tập;
c) Kết quả chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của
cơ quan, địa phương của năm liền kề trước năm xét đề nghị khen phải đạt từ loại
khá trở lên (áp dụng đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, Ban Quản lý khu
kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã);
d) Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chống tham nhũng; tổ chức đảng phải đạt trong sạch, vững mạnh, các
đoàn thể chính trị xã hội phải đạt vững mạnh trở lên.
Phải được thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo
các Khối, Cụm thi đua bằng hình thức bỏ phiếu, tôn vinh đơn vị xuất sắc dẫn đầu
Khối, Cụm thi đua do UBND tỉnh tổ chức hoặc dẫn đầu Khối, Cụm thi đua do UBND
tỉnh ủy quyền cho các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức. Có quy định hướng dẫn
riêng để thực hiện.
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua
theo chuyên đề do Chủ tịch UBND tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng
kết từ 05 năm trở lên.
Điều 14. Cờ thi đua của
Chính phủ
1. Được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn, quy
định sau:
a) Có thành tích, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi
đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn
quốc;
b) Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước
học tập;
c) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
d) Lựa chọn tập thể xuất sắc nhất trong tổng số tập
thể đã được tặng “Cờ thi đua của tỉnh”, bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng
lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc.
e) Số lượng tập thể do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét chọn đề nghị tặng “Cờ thi đua Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể
đạt danh hiệu “Cờ thi đua của tỉnh”.
2. Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua
theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động được đánh giá
khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.
Chương III
Điều 15. Giấy khen
1. Được tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích dũng
cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân, gương người tốt, việc
tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua được phát động theo chuyên đề;
tặng cho tập thể, cá nhân ngoài địa phương, đơn vị có nhiều đóng góp cho địa
phương, đơn vị (khen thưởng đột xuất).
2. Tặng cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt các Chương
trình mục tiêu, Chỉ thị, Nghị định, Nghị quyết qua sơ kết, tổng kết (khen
thưởng chuyên đề).
3. Tặng cho các tập thể, cá nhân thực hiện theo quy
định tại khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013.
4. Giấy khen tặng cho gia đình được thực
hiện theo Điều 25 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ và được quy
định như sau:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho
gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có
giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
b) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên.
Điều 16. Bằng khen của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho các đối tượng sau
1. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất;
mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân; được biểu
dương người tốt, việc tốt; đạt các giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn
quốc tế; giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia; giải nhất, nhì khu vực trong nước và
giải nhất chuyên ngành cấp tỉnh (khen thưởng đột xuất).
2. Tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh và nước ngoài có nhiều
thành tích, công lao đóng góp xây dựng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh (khen đối ngoại).
3. Đơn vị thuộc Khối, Cụm thi đua do UBND tỉnh tổ chức
(có quy định hướng dẫn riêng để thực hiện); kết quả chấm điểm chỉ số cải cách
hành chính của cơ quan, địa phương của năm liền kề trước năm xét đề nghị khen
phải đạt từ loại trung bình trở lên (áp dụng đối với cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã).
4. Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc tiêu biểu
trong việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết…
của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh qua sơ kết, tổng kết giai
đoạn từ 03 năm trở lên thì cơ quan chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng
trực thuộc Sở Nội vụ hướng dẫn về đối tượng, tiêu chuẩn và số lượng được Bộ,
ban, ngành trung ương, tỉnh quy định (khen theo chuyên đề).
Việc khen thưởng theo chuyên đề cho một đối tượng nhiều
bằng khen trong năm, khi tiến hành sơ kết, tổng kết dưới 03 năm các cơ quan,
địa phương kết hợp thành tích của tập thể, cá nhân đó để xét đề nghị khen hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hàng năm theo tiêu chuẩn quy định.
5. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được bình
xét trong các phong trào thi đua do Tỉnh phát động (có quy định hướng dẫn riêng
để thực hiện).
6. Tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất
trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cơ quan, doanh nghiệp, địa
phương.
b) Công nhân có 01 sáng kiến trở lên mang lại lợi ích
và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề hoặc có 02 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ,
trong thời gian đó được tặng giấy khen của lãnh đạo đơn vị hoặc của công đoàn
cấp trên.
c) Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định
từ 01 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm cho người
lao động.
7. Tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành
tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước có nhiều đóng góp
về công sức, đất đai, tiền và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100
triệu đồng trở lên.
8. Tặng cho tập thể, cá nhân:
a) Đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt 02 năm liên tục danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
- Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở, tích cực hưởng ứng thực hiện tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;
thực hành tiết kiệm;
- Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi
thành viên trong tập thể; tổ chức đảng, đoàn thể phải đạt trong sạch, vững mạnh
trở lên;
- Không có cá nhân trong tập thể vi phạm quá 02 lần
Chỉ thị số 23 - CT/TU ngày 03/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên về việc tăng
cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh (áp dụng cho đối tượng được điều chỉnh của Chỉ thị). Xác định vi phạm
thì căn cứ vào thông báo của cơ quan có thẩm quyền gửi cho cơ quan, đơn vị.
b) Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc
đạt 02 năm liên tục danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp
dụng hiệu quả trong phạm vi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương;
- Có phẩm chất, đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các
phong trào thi đua; tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
tham gia tốt các hoạt động xã hội;
- Không vi phạm Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 03/6/2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên về việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (áp dụng cho đối tượng
được điều chỉnh của Chỉ thị). Xác định vi phạm thì căn cứ vào thông báo của cơ
quan có thẩm quyền gửi cho cơ quan, đơn vị.
- Nếu là đảng viên phải được phân loại đảng viên đủ
tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Đối với Lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
Ban Quản lý khu kinh tế, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thì kết quả chấm điểm cải
cách hành chính cơ quan, địa phương mình của năm liền kề trước năm xét đề nghị
khen phải đạt từ loại trung bình trở lên.
Điều 17. Tiêu chuẩn xét đề
nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương, Huy chương, danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước,
giải thưởng Hồ Chí Minh, Kỷ niệm chương
Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của
các Bộ, ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Huân chương, Huy
chương, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải
thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, thực hiện theo Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 26/11/2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen
thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Thi đua, Khen
thưởng ngày 16/112013; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định
số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ; Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN
THƯỞNG
Điều 18. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham
mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng
của tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thực hiện theo Điều 29 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.
Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức phong trào thi đua và thực
hiện chính sách khen thưởng (có quy chế hoạt động riêng).
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị,
địa phương:
a) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan, đơn vị,
địa phương được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy Đảng, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác thi đua, khen thưởng và do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định thành lập, căn cứ vào thực tiễn
quy định thành phần Hội đồng, theo nguyên tắc sau:
- Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của cơ quan,
đơn vị gồm: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị làm Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng; lãnh đạo cơ quan, đơn vị; Trưởng các phòng, ban và tương đương, Trưởng
các Hội đoàn thể của cơ quan, đơn vị. Các phó Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Hội
đồng quyết định; thường trực Hội đồng là 01 Lãnh đạo Văn phòng hoặc lãnh đạo
Phòng tổ chức của cơ quan, đơn vị.
- Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện
gồm: Chủ tịch UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng; 01 Lãnh đạo Phòng Nội vụ
làm Phó Chủ tịch thường trực; thành viên là Thủ trưởng một số Ban của đảng, lực
lượng vũ trang, các đoàn thể và các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện do
Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quyết định; các phó Chủ tịch Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng quyết định; Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng cấp huyện.
b) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng hoạt động theo quy
chế và theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ, quyền hạn: tham mưu, giúp Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức phong trào thi đua theo thẩm
quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng;
tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề
xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong từng
năm và từng giai đoạn; tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính
sách pháp luật về thi đua, khen thưởng; tham mưu cho Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, địa phương xét tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Chương V
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG, TRAO THƯỞNG
Điều 19. Thẩm quyền quyết định
khen thưởng, đề nghị khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng:
Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh, công nhận danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước quyết định
tặng thưởng.
2. Người đứng đầu của cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh và
tương đương, Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước thuộc
tỉnh, doanh nghiệp nhà nước trước đây đã cổ phần hóa thành Công ty cổ phần
quyết định tặng thưởng giấy khen, công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sĩ thi
đua cơ sở”. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình thức khen thưởng, các danh
hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên khen thưởng.
3. Đối với các loại hình doanh nghiệp còn lại do Chủ
tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp, Hợp tác xã xem xét, quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên
tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và giấy khen. Đề
nghị Chủ tịch UBND cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở làm việc khen thưởng
hoặc xét trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền; đối với
các doanh nghiệp nằm trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế đề nghị Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Yên khen thưởng hoặc xét trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tặng danh hiệu
thôn, buôn, khu phố văn hóa, tổ dân phố văn hóa.
5. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định khen
thưởng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, công
nhân, nông dân, người lao động thuộc quản lý của cấp
xã; công nhận gia đình văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các hình
thức khen thưởng, các danh hiệu thi đua thuộc thẩm quyền của cấp trên khen
thưởng.
Điều 20. Thẩm quyền và quy
trình xét duyệt hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng: Huân chương các loại,
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, “Cờ thi đua của Chính phủ, “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc”, danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động”
báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét thống nhất trình:
a) Ban Cán sự Đảng UBND Tỉnh xem xét trình:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến đối với hồ sơ đề
nghị tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc
lập các hạng, danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động”.
- Thường trực Tỉnh ủy cho ý kiến:
+ Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua
toàn quốc”;
+ Huân chương Lao động các hạng và Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ cho cá nhân: lãnh đạo các sở, ban, ngành và tương đương trở lên;
Bí thư, Phó bí thư, Chủ tịch UBND cấp huyện;
+ Huân chương Lao động các hạng cho cán bộ có quá trình
cống hiến qua các giai đoạn cách mạng.
Sau khi Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy thống
nhất cho ý kiến chỉ đạo thực hiện thì Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét tặng thưởng hoặc đề nghị Chủ tịch Nước quyết định tặng thưởng.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trình:
- Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và đề nghị Chủ
tịch Nước quyết định tặng thưởng Huân chương Lao động các hạng (ngoài đối tượng
đã quy định tại điểm a của điều này).
- Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
2. Hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng”; Huân chương Độc lập cho gia đình có nhiều liệt sỹ; Huân chương, Huy
chương các hạng và Bằng khen của Thủ tướng chính phủ về thành tích kháng chiến;
Kỷ niệm chương tù đày; Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ tổng hợp
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng thưởng và đề
nghị Chủ tịch nước tặng thưởng theo đúng quy định.
3. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định khen
thưởng do Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ xem xét, thẩm định trình
Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định khen thưởng.
Hồ sơ không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định,
Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ không trình UBND Tỉnh xem xét,
đồng thời thông báo cho đơn vị trình khen biết.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các ngành, đơn vị,
địa phương chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ đề nghị khen thưởng đúng điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại các văn bản của Trung ương quy định về công tác thi
đua, khen thưởng và Quy chế này trước khi trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định tặng thưởng.
Điều 21. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị tặng thưởng
1. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tặng thưởng thường xuyên hàng
năm thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước thực
hiện theo các quy định tại Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ (từ Điều 53
đến Điều 65) và Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Số lượng bản báo cáo thành tích như sau: Danh hiệu
“Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động”; Huân chương Độc
lập, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Sao vàng; cá nhân thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý: gồm 04 bản chính và 50 bản tóm tắt. Các trường hợp còn lại
gồm 04 bản chính và 20 bản tóm tắt.
3. Hồ sơ, thủ tục đơn giản: Các trường hợp xét khen
thưởng theo thủ tục đơn giản được thực hiện theo Điều 61 của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 20, Điều 1 của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 22. Cơ quan trình khen
thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức bộ máy, cán bộ, quỹ lương
hoặc có thẩm quyền quyết định thành lập, cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên
khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Việc khen thưởng Đại biểu Quốc hội chuyên trách,
Đại biểu Hội đồng nhân dân và tập thể Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện theo khoản
2, Điều 53, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân ở ngoài ngành, ngoài
địa phương và ngoài tỉnh có nhiều thành tích hoặc có nhiều công lao đóng góp
cho ngành, địa phương mình thì do Thủ trưởng ngành, địa phương đó khen thưởng
là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị của cơ quan quản lý trực tiếp của tổ
chức, cá nhân đó khen thưởng; trường hợp có thành tích xuất sắc hoặc có đóng
góp lớn trong xây dựng, củng cố, phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng, an
ninh cho địa phương mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
4. Các cơ quan, ban, ngành, địa phương nào được UBND
Tỉnh giao chủ trì phát động phong trào thi đua theo chuyên đề, thì ngành đó, địa
phương đó chủ trì phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ
để hướng dẫn cụ thể về tiêu chí, tiêu chuẩn cho đối tượng khen thưởng. Đối
tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải được tập thể Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ
chức thực hiện chuyên đề đó xét chọn trong số tập thể, cá nhân trực tiếp có
thành tích xuất sắc, tiêu biểu.
5. Trường hợp khen thưởng đột xuất cho cá nhân có hành
động dũng cảm, cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và của nhân dân, truy bắt
tội phạm,… trong phạm vi địa phương, đơn vị nào thì địa phương, đơn vị đó có
trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng (không phân biệt người
đó trong hay ngoài địa phương, đơn vị của tỉnh).
Điều 23. Thời gian trình và
giải quyết hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng hàng
năm gửi về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày
30/01 năm sau; khen thưởng theo năm học của Ngành giáo dục và đào tạo trước
ngày 15/7 hàng năm. Các trường hợp khen thưởng tổng kết các chương trình mục tiêu
(khen thưởng chuyên đề) gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày làm việc,
trường hợp khen thưởng đột xuất trước 03 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng)
chậm nhất ngày 15/02 năm sau; khen thưởng công tác đền ơn đáp nghĩa, khen
thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc trước ngày 15/6 hằng năm; khen thưởng
năm học Ngành giáo dục và đào tạo trước ngày 31/7 hàng năm.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và thẩm định hồ sơ khen thưởng thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh trong thời gian 10 ngày làm việc, trình Chủ
tịch UBND Tỉnh xem xét quyết định (trừ khen thưởng chuyên đề, đột xuất); trong
thời gian 15 ngày làm việc Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ (cơ
quan Thường trực Hội đồng) kiểm tra và thẩm định hồ sơ khen thưởng trình Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Tỉnh xét duyệt (đối với hồ sơ hợp lệ).
Điều 24. Tổ chức trao tặng và
đón nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và
đón nhận, thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày
29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách
nước ngoài; đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự
phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao hơn.
2. Mỗi trường hợp được khen thưởng phải được tổ chức
lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp gồm tập thể, cá nhân
được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón
nhận tập thể trước, sau đến cá nhân sau nhưng chung một buổi lễ; nếu trong khoảng
thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, địa phương, ngày lễ lớn của
đất nước hoặc nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua
thì kết hợp tổ chức trao tặng.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 25. Quỹ thi đua, khen
thưởng
Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã, cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo Chương V Nghị định
số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2011 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày
24/5/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng.
Điều 26. Quản lý và sử dụng
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Phân cấp quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng:
a) Quỹ thi đua, khen thưởng của Tỉnh do Ban Thi đua
- Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ quản lý.
b) Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp huyện do Phòng Nội
vụ cùng cấp quản lý.
c) Quỹ thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào ra quyết
định khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ
thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị do cấp mình quản lý.
3. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu
trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết, các
phong trào thi đua (khen chuyên đề) được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen,
nguồn tiền thưởng được trích từ chuyên đề đó để chi thưởng.
4. Bằng khen, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh” khen thưởng hàng năm cho các tập thể, cá nhân được UBND tỉnh
quyết định khen thưởng, tiền thưởng do cấp đề nghị chi.
5. Quỹ thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
Quỹ theo quy định hiện hành. Cuối năm Quỹ thi đua, khen thưởng còn dư chưa sử
dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen
thưởng.
Điều 27. Quỹ thi đua, khen
thưởng được sử dụng để chi
1. Đối với các đơn vị thụ hưởng định mức nguồn kinh
phí ngân sách Nhà nước:
a) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm kèm theo
danh hiệu, hình thức khen thưởng.
b) Chi in giấy chứng nhận, giấy khen, khung giấy khen,
Bằng khen làm hiện vật khen thưởng và các loại vật tư chuyên dùng cho khen
thưởng.
2. Đối với Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh:
a) Chi tiền thưởng kèm theo các quyết định khen thưởng
của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước cho tập thể và cá nhân có thành tích
xuất sắc thuộc phạm vi Chủ tịch UBND tỉnh xét trình khen thưởng.
b) Chi thưởng cho tập thể, cá nhân được Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định khen thưởng đột xuất, khen đối ngoại; chi thưởng kèm theo Cờ
thi đua và Bằng khen trong phong trào thi đua Khối, Cụm do tỉnh tổ chức và Cờ
thi đua dẫn đầu Khối, Cụm được UBND tỉnh ủy quyền cho các đơn vị, địa phương tổ
chức.
c) Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu
trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chỉ thị, Nghị quyết, các
phong trào thi đua (khen chuyên đề) được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen,
mà không có nguồn kinh phí hoạt động khen thưởng của chuyên đề đó thì sử dụng
từ Quỹ thi đua, khen thưởng tỉnh để chi thưởng.
d) Chi in giấy chứng nhận, bằng khen, làm hồ sơ khen
thưởng; in bằng, làm khung bằng, thêu cờ, trướng, làm hiện vật khen thưởng và
các loại vật tư chuyên dùng cho khen thưởng.
3. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của
từng cấp để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua theo Nghị định
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ cụ thể như sau: chi công tác tuyên
truyền, biểu dương, nhân rộng các điển điển hình tiên tiến; chi đi nghiên cứu,
học tập kinh nghiệm về phong trào thi đua, mô hình, điển hình tiên tiến và công
tác khen thưởng; chi tiếp đoàn kiểm tra cấp trên về làm việc công tác thi đua,
khen thưởng ở tỉnh; chi hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng gồm: họp
Hội đồng, chi đọc tài liệu hồ sơ khen thưởng, đi kiểm tra, giám sát, chỉ đạo
phong trào thi đua cho Thành viên Hội đồng; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen
thưởng; chi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; chi tổ chức lễ trao thưởng;
chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tổ chức hoạt
động Khối, Cụm thi đua; chi phát động các phong trào thi đua; chi đi kiểm tra,
chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng; chi đi công
tác trình cấp trên khen thưởng và bảo vệ thành tích về phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng của địa phương. Mức chi thực hiện theo quy định tài
chính hiện hành. Những khoản chi chưa có mức quy định cụ thể thì xin ý kiến của
cấp có thẩm quyền trước khi thực hiện.
Điều 28. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi kèm
theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
của Chính phủ.
1. Về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng thực hiện theo điểm 2 Điều 24 của Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 39/2012/NĐ-CP và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở
chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
3. Mức tiền thưởng kèm theo Cờ thi đua dẫn đầu Khối,
Cụm được UBND tỉnh ủy quyền cho các đơn vị, địa phương tổ chức mà được UBND
tỉnh quyết định khen thưởng bằng 0,5 lần mức thưởng quy định.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA TẬP
THỂ, CÁ NHÂN; HÀNH VI VI PHẠM, XỬ LÝ VI PHẠM; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 29. Quyền của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng;
nghĩa vụ của tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng; hành vi vi phạm và
hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân được khen thưởng và các cơ quan có thẩm
quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen
thưởng; khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thủ tục hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều 78, 79, 80, 81,
82, 83, 84 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện và xây dựng quy định để
thực hiện.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy
chế này, theo dõi kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện. Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Tỉnh chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, thực hiện Quy
chế./.