BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 880/QĐ-TCT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH
THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý
thuế số 21/2012/QH12 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kiểm tra nội bộ - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế kiểm tra nội bộ ngành thuế, thay thế Quyết định số 1721/QĐ-TCT ngày
08 tháng 10 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế
hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng
các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Lãnh đạo Bộ Tài chính (để b/c);
- Vụ PC (BTC);
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Đại diện VP.TCT tại TP.HCM;
- Website Tổng cục Thuế;
- Lưu VT, KTNB (2b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 880/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định và hệ thống một số quy định về nguyên tắc
hoạt động kiểm tra nội bộ; mối quan hệ giữa thủ trưởng cơ quan Thuế các
cấp với bộ phận kiểm tra nội bộ và Đoàn kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của thủ
trưởng cơ quan Thuế các cấp, trưởng bộ phận kiểm tra; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng Đoàn kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm tra,
người được giao nhiệm vụ kiểm tra; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, cá
nhân được kiểm tra; kế hoạch kiểm tra; thực hiện kiểm tra; tổ chức thực hiện kết
quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo; báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện công tác kiểm tra
nội bộ; khen thưởng và kỷ luật.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng của Quy chế này là cơ quan Thuế, các đơn vị
thuộc cơ quan Thuế các cấp; công chức, viên chức, lao động hợp đồng (nếu có) thuộc
cơ quan Thuế các cấp (gọi tắt là công chức, viên chức).
Phạm vi áp dụng của Quy chế này không bao gồm các hoạt động
kiểm tra thường xuyên, mang tính chất quản lý theo thẩm quyền của cơ quan Thuế
các cấp như: Công tác kiểm soát chi; kiểm tra an toàn kho quỹ; kiểm tra phê duyệt
quyết toán của cấp trên đối với cấp dưới; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các
nhiệm vụ công tác theo thẩm quyền; các công việc rà soát, đối chiếu, nắm tình
hình số liệu phục vụ công tác quản lý.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan Thuế các cấp bao gồm:
Tổng cục Thuế; Cục Thuế; Chi cục Thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp bao gồm: Tổng cục trưởng;
Cục trưởng; Chi cục trưởng.
3. Các đơn vị thuộc cơ quan Thuế bao gồm: các Vụ, đơn vị thuộc
Tổng cục Thuế; các Phòng thuộc Cục Thuế; các Đội thuộc Chi cục Thuế.
4. Bộ phận Kiểm tra nội bộ tại cơ
quan Thuế các cấp bao gồm: Vụ Kiểm tra nội bộ Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội
bộ Cục Thuế; Đội Kiểm tra nội bộ Chi cục Thuế (Đội được giao nhiệm vụ thực hiện
công tác kiểm tra nội bộ đối với các Chi cục Thuế chưa có Bộ phận Kiểm tra nội
bộ chuyên trách).
5. Kiểm tra nội bộ ngành thuế là
hoạt động kiểm tra của cơ quan Thuế các cấp đối với cơ quan Thuế cấp dưới và
các đơn vị thuộc cơ quan Thuế các cấp.
6. Đối
tượng kiểm tra nội bộ: Cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra nội bộ.
7. “Ngày” và “ngày làm việc”:
- “Ngày” là ngày liên tục kể cả
ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ.
-
“Ngày làm việc” là ngày làm việc không kể ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra
1. Hoạt động kiểm
tra nội bộ phải tuân theo pháp luật và thực hiện theo đúng chức năng, thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, thời hạn do pháp luật quy định, đảm bảo tính chính xác,
khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra và chỉ được tiến
hành kiểm tra khi có quyết định kiểm tra của thủ trưởng cơ quan Thuế có thẩm
quyền.
2. Công tác kiểm
tra nội bộ chỉ được tiến hành theo kế hoạch, hoặc đột xuất khi có khiếu nại, tố
cáo hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan Thuế, các Vụ, đơn
vị, công chức, viên chức ngành thuế.
3. Khi tiến
hành kiểm tra nội bộ, người ra quyết định kiểm tra; Trưởng đoàn kiểm tra; thành
viên Đoàn kiểm tra phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, các
văn bản hướng dẫn thực hiện của ngành và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hành vi, quyết định của mình.
Điều 5. Mối quan hệ giữa thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp với
bộ phận kiểm tra nội bộ và Đoàn kiểm tra
1. Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp
là người trực tiếp phụ trách, quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bộ phận kiểm
tra nội bộ và toàn bộ hoạt động kiểm tra nội bộ thuộc quyền quản lý.
2. Bộ phận kiểm tra nội bộ tại cơ
quan Thuế các cấp hoạt động dưới sự quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trực
tiếp của thủ trưởng cơ quan Thuế cùng cấp đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ
kiểm tra của cơ quan Thuế cấp trên và của bộ phận kiểm tra nội bộ thuộc cơ quan
Thuế cấp trên trực tiếp.
3. Đoàn kiểm tra, người được giao
nhiệm vụ kiểm tra nội bộ ngoài việc phải tuân thủ sự quản lý, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát của người ra quyết định kiểm tra còn phải chịu sự theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát của Trưởng bộ phận về kiểm tra nội bộ cùng cấp và chịu sự
giám sát của công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động Đoàn kiểm tra theo
quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ CÁC CẤP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH
THUẾ
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm chung của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp
1. Nhiệm vụ
Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ được giao có trách nhiệm kiện toàn tổ chức, bảo đảm điều
kiện hoạt động cho công tác kiểm tra nội bộ; chỉ đạo, xây dựng và phê duyệt kế
hoạch kiểm tra; ký quyết định kiểm tra; tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
toàn bộ hoạt động của bộ phận kiểm tra nội bộ và của các Đoàn kiểm tra; kết luận,
xử lý các kiến nghị của các Đoàn kiểm tra nội bộ; quyết định việc thay đổi Trưởng
Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm tra khi cần thiết; là người ký kết luận
kiểm tra, quyết định xử lý các sai phạm (nếu có) thuộc thẩm quyền, hoặc kiến
nghị, đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm trước lănh đạo cơ quan Thuế cấp trên về kết quả của hoạt động kiểm
tra trong phạm vi phân cấp quản lý.
2. Quyền hạn
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát kiểm
tra thực hiện đúng nội dung quyết định kiểm tra.
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung
cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến
nội dung kiểm tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
c) Trưng cầu giám định về vấn đề
liên quan đến nội dung kiểm tra.
d) Áp dụng một trong những hình thức
trong kiểm tra nội bộ, cụ thể:
- Yêu cầu người có thẩm quyền tạm
giữ tiền, đồ vật, giấy phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn
ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kiểm
tra.
- Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
- Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối
tượng kiểm tra có tài khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc kiểm tra khi
có căn cứ cho rằng đối tượng kiểm tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định
thu hồi tiền, tài sản của Thủ trưởng cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu
đối với người đang cộng tác với cơ quan kiểm tra nhà nước hoặc đang là đối tượng
kiểm tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc kiểm
tra.
e) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm
đình chỉ công tác và xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc
kiểm tra hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định kiểm tra.
g) Quyết định xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý kết quả kiểm tra; kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện quyết định xử lý về kiểm tra.
h) Quyết định thu hồi tiền, tài sản
bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật
của đối tượng kiểm tra gây ra;
i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan đến trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra, các thành viên khác của
Đoàn kiểm tra nội bộ.
k) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn
kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ kiểm
tra hoặc có hành vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng kiểm
tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
l) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
pháp luật sang cơ quan điều tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời
thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người ra quyết định kiểm tra phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
3. Trách nhiệm:
a. Kết luận và công bố kết luận kiểm
tra nội bộ, chỉ đạo lập hồ sơ kiểm tra nội bộ.
Thủ trưởng cơ quan Thuế (người ra
quyết định kiểm tra nội bộ) là người ký kết luận và công bố kết luận kiểm tra nội
bộ; là người chỉ đạo việc lập, quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm
tra theo đúng quy định pháp luật và của ngành thuế.
b. Thủ trưởng cơ quan Thuế có
trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với các cơ quan chức năng có
thẩm quyền kiểm tra, đôn đốc các đối tượng kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời
các kết luận, kiến nghị kiểm tra nội bộ và quyết định xử lý đã ban hành.
Điều 7. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
trong phạm vi chức năng được giao, có nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai và tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra nội bộ theo quy định của pháp luật trong phạm vi
toàn ngành. Cụ thể:
1. Ban hành các quy định về kiểm
tra nội bộ ngành (quy chế; quy trình; xây dựng hệ thống bộ tiêu chí đánh giá rủi
ro làm căn cứ xác định đối tượng cần kiểm tra; xây dựng sổ tay nghiệp vụ kiểm
tra).
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các Cục Thuế
lập kế hoạch kiểm tra; giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra
trong phạm vi toàn ngành.
3. Chỉ đạo việc lập kế hoạch và
phê duyệt kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm của Tổng cục Thuế; tổ chức thực hiện
kiểm tra theo chương trình kế hoạch và kiểm tra đột xuất; chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát, toàn bộ hoạt động của bộ phận kiểm tra nội bộ và của các Đoàn kiểm
tra nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục Thuế.
4. Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện
thanh tra lại tại trụ sở người nộp thuế đối với những kết luận thanh tra, biên
bản kiểm tra của cơ quan Thuế cấp dưới có khiếu nại, tố cáo hoặc qua công tác
kiểm tra nội bộ phát hiện có những căn cứ cho thấy biên bản, kết luận đó không
chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
5. Có quyền điều động, trưng tập
công chức, viên chức toàn ngành thuế để thực hiện việc kiểm tra tại tất cả cơ
quan Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế theo quy định của pháp luật về kiểm tra. Những
công chức, viên chức được điều động, trưng tập chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp
của Tổng cục Thuế.
6. Cử công chức tham gia với cơ
quan Thuế cấp dưới để tiến hành kiểm tra khi Cục Thuế có văn bản đề nghị.
7. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của công chức, viên
chức ngành thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
8. Kiến nghị cơ quan chức năng bổ
sung, sửa đổi chính sách, chế độ còn thiếu, còn có những bất cập phát hiện qua
kiểm tra; chỉ đạo nghiên cứu, khắc phục những
hạn chế, vướng mắc qua quá trình thực hiện công tác kiểm tra nội bộ.
9. Tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết
quả kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu trong phạm vi toàn ngành.
Điều 8. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Cục trưởng Cục Thuế
Cục trưởng Cục Thuế trong phạm vi
chức năng được giao, có nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện công
tác kiểm tra nội bộ theo quy định của pháp luật trong phạm vi Cục Thuế. Cụ thể:
1. Tổ chức thực hiện các quy định
về kiểm tra nội bộ ngành; trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan Thuế cấp
trên và hệ thống bộ tiêu chí đánh giá rủi ro kết hợp với thực tiễn trong công
tác quản lý, chỉ đạo việc lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch kiểm tra nội bộ
hàng năm của Cục Thuế; tổ chức thực hiện kiểm tra nội bộ theo chương trình kế
hoạch và kiểm tra đột xuất; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, toàn bộ hoạt động của
bộ phận kiểm tra nội bộ và của các Đoàn kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Cục
Thuế.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục
Thuế lập kế hoạch kiểm tra nội bộ; giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
kiểm tra của các Chi cục Thuế.
3. Đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế thanh tra lại tại trụ sở người nộp thuế đối với những kết luận thanh tra,
biên bản kiểm tra của Cục Thuế có khiếu nại, tố cáo hoặc qua công tác kiểm tra
nội bộ phát hiện có những căn cứ cho thấy biên bản, kết luận đó không chính
xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
Tổ chức, chỉ đạo việc thanh tra lại
tại trụ sở người nộp thuế đối với những kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra của
Chi cục Thuế nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc qua công tác kiểm tra nội bộ phát hiện
có những căn cứ cho thấy biên bản, kết luận đó không chính xác, không khách
quan hoặc phát hiện có tình tiết mới.
4. Có quyền điều động, trưng tập
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý (các phòng, các Chi cục) để thực hiện
kiểm tra tại cơ quan Thuế trực thuộc Cục Thuế theo quy định của pháp luật về kiểm
tra. Những công chức, viên chức được điều động, trưng tập chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp của Cục Thuế.
5. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật.
6. Kiến nghị và đề xuất các giải
pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công
tác kiểm tra nội bộ.
7. Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình
hình, kết quả kiểm tra nội bộ định kỳ theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu
của cơ quan Thuế cấp trên.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chi cục trưởng Chi cục Thuế
Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong
phạm vi chức năng được giao có nhiệm vụ chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra nội bộ theo quy định của pháp luật trong phạm vi Chi cục Thuế.
Cụ thể:
1. Tổ chức thực hiện các quy định
về kiểm tra nội bộ ngành; trên cơ sở hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan Thuế cấp
trên và hệ thống bộ tiêu chí đánh giá rủi ro kết hợp với thực tiễn trong công
tác quản lý, chỉ đạo việc lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng
năm của Chi cục Thuế; tổ chức thực hiện kiểm tra theo chương trình kế hoạch và
kiểm tra đột xuất; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, toàn bộ hoạt động của bộ phận
kiểm tra nội bộ và của các Đoàn kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
2. Đề nghị Cục trưởng Cục Thuế
thanh tra lại tại trụ sở người nộp thuế đối với những biên bản kiểm tra của Chi
cục Thuế có khiếu nại, tố cáo hoặc qua công tác kiểm tra nội bộ phát hiện có những
căn cứ cho thấy biên bản đó không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có
tình tiết mới.
3. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị và đề xuất các giải
pháp đối với những vướng mắc phát sinh trong quá trình chỉ đạo, thực hiện công
tác kiểm tra nội bộ.
5. Tổng hợp báo cáo, đánh giá tình
hình, kết quả kiểm tra nội bộ định kỳ theo quy định và đột xuất khi có yêu cầu
của cơ quan Thuế cấp trên.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG BỘ PHẬN KIỂM TRA NỘI BỘ
Điều 10. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Vụ Trưởng Vụ kiểm tra nội bộ thuộc Tổng cục Thuế
1. Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật,
tính liêm chính của cơ quan Thuế, công chức, viên chức thuế; giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan
Thuế, công chức, viên chức thuế trong toàn ngành thuế.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát hoạt động của bộ phận kiểm tra nội bộ
do mình quản lý; triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Quyết định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
thuộc Tổng cục Thuế) và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về
toàn bộ hoạt động của bộ phận kiểm tra nội bộ do mình quản lý.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm tra nội bộ trong phạm vi toàn ngành.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra nội bộ
thuộc phạm vi quản lý của Vụ để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ kiểm
tra đã được phê duyệt; tham gia ý kiến dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ,
dự thảo kết luận kiểm tra nội bộ trước khi trình người ra quyết định kiểm tra.
5. Kiến nghị và đề xuất các giải
pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công
tác kiểm tra nội bộ.
Điều 11. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Trưởng phòng kiểm tra nội bộ thuộc Cục Thuế
Trưởng phòng kiểm tra nội bộ có
nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Giúp Cục trưởng Cục Thuế tổ chức,
chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính
liêm chính của cơ quan Thuế, công chức, viên chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan
Thuế, công chức, viên chức trong phạm vi Cục Thuế.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát hoạt động của bộ phận kiểm tra nội bộ do mình quản lý, triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
(quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Cục Thuế) và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế về toàn bộ hoạt động của bộ phận kiểm tra
nội bộ do mình quản lý.
3. Chỉ
đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trong phạm vi Cục Thuế.
4. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của Phòng để đảm bảo
thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ kiểm tra đã được phê duyệt; tham gia ý kiến
dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra trước khi trình người
ra quyết định kiểm tra.
5. Kiến nghị và đề xuất các giải
pháp đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công
tác kiểm tra nội bộ.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Đội trưởng kiểm tra nội bộ thuộc Chi cục Thuế
Đội trưởng Đội kiểm tra nội bộ hoặc
Đội trưởng Đội được giao nhiệm vụ thực hiện công tác kiểm tra nội bộ đối với
các Chi cục Thuế chưa có Bộ phận Kiểm tra nội bộ chuyên trách có nhiệm vụ, quyền
hạn:
1. Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế
tổ chức, chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật,
tính liêm chính của cơ quan Thuế, công chức, viên chức thuế; giải quyết khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan
Thuế, công chức, viên chức thuế trong phạm vi Chi cục Thuế.
2. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát bộ phận kiểm tra nội bộ do mình quản lý triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế (quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Chi cục Thuế) và chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng Chi cục Thuế về kết quả hoạt động của bộ phận kiểm tra thuộc
mình quản lý.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát hoạt động của Đoàn kiểm tra nội bộ thuộc phạm vi quản lý của Đội để đảm
bảo thực hiện đúng kế hoạch và tiến độ kiểm tra đã được phê duyệt; tham gia ý
kiến dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ trước khi trình người ra quyết định
kiểm tra.
4. Kiến nghị và đề xuất các giải pháp
đối với những vướng mắc phát sinh qua quá trình chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm
tra nội bộ.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA ĐOÀN KIỂM TRA; TIÊU CHUẨN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TRƯỞNG ĐOÀN KIỂM
TRA; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN ĐOÀN KIỂM TRA
Điều 13. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra
Đoàn kiểm tra được thành lập theo
quyết định của thủ trưởng cơ quan thuế để tiến hành kiểm tra nội bộ ngành thuế
theo quy định của pháp luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Triển khai thực hiện kiểm tra
theo đúng quy định của pháp luật, của ngành về kiểm tra và phải thực hiện kiểm
tra theo đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định kiểm tra.
2. Quyền hạn của Đoàn kiểm tra được
thực hiện theo quy định của pháp luật và được thực hiện thông qua Trưởng đoàn
và các thành viên Đoàn kiểm tra.
Điều 14. Tiêu chuẩn và nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn
kiểm tra
1. Tiêu chuẩn của Trưởng Đoàn kiểm
tra
a) Tiêu chuẩn chung
Công chức được Thủ trưởng cơ quan
Thuế các cấp cử làm Trưởng Đoàn kiểm tra phải có tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý
thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan.
- Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra,
kiểm tra; có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội
dung, lĩnh vực kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành.
- Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các
thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được giao.
b) Tiêu chuẩn cụ thể
- Công chức được Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế cử làm Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ phải từ Phó Trưởng phòng trở lên hoặc
Chuyên viên chính và tương đương trở lên.
- Công chức được Cục trưởng Cục
Thuế cử làm Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ phải từ Phó trưởng phòng trở lên hoặc
Chuyên viên chính và tương đương có thời hạn xếp ngạch chuyên viên chính và
tương đương từ 03 năm trở lên.
- Công chức được Chi cục trưởng
Chi cục Thuế cử làm Trưởng đoàn kiểm tra nội bộ phải từ Phó đội trưởng trở lên
hoặc kiểm tra viên trở lên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng
Đoàn kiểm tra
a) Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ có
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, của Bộ Tài chính, của Tổng
cục Thuế và các quy định khác có liên quan, cụ thể như sau:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch kiểm
tra nội bộ trình người ra quyết định kiểm tra phê duyệt.
- Công bố quyết định kiểm tra.
- Lập và ghi nhật ký chung của
Đoàn kiểm tra.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành
viên trong Đoàn kiểm tra.
- Tổ chức, chỉ đạo các thành viên
Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong quyết định
kiểm tra.
- Kiến nghị với người ra quyết định
kiểm tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của
Đoàn kiểm tra, cụ thể:
+ Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung
cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên
quan đến nội dung kiểm tra; khi cần thiết có thể tiến hành kiểm kê tài sản của
đối tượng kiểm tra liên quan đến nội dung kiểm tra.
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra cung cấp thông tin,
tài liệu đó.
+ Yêu cầu người có thẩm quyền tạm
giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp hoặc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần
ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ
cho việc kết luận, xử lý.
+ Quyết định niêm phong tài liệu của
đối tượng kiểm tra khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật.
+ Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm
trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
- Đề nghị thủ trưởng cơ quan Thuế
có thẩm quyền ra quyết định thanh tra, kiểm tra lại tại trụ sở của đối tượng kiểm
tra nếu trong quá trình kiểm tra phát hiện những biên bản, kết luận của các
Đoàn kiểm tra trước đó không chính xác, không khách quan hoặc phát hiện có tình
tiết mới.
- Kiến nghị người có thẩm quyền tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu
đối với người đang cộng tác hoặc đang là đối tượng kiểm tra nếu xét thấy việc
thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc kiểm tra.
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ của các thành viên Đoàn kiểm tra; quản lý các thành viên
Đoàn kiểm tra trong thời gian thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; đề nghị người ra quyết
định kiểm tra thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn kiểm tra; áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền để giải quyết các kiến nghị của thành viên Đoàn kiểm tra.
- Thông báo kết thúc việc kiểm tra
trực tiếp tại đơn vị được kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng
biên bản, báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra.
- Báo cáo với người ra quyết định
kiểm tra về kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
khách quan của báo cáo đó.
- Lập và bàn giao hồ sơ kiểm tra.
b) Khi xét thấy không cần thiết áp
dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì Trưởng Đoàn kiểm
tra phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng các biện pháp đó.
c) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Trưởng Đoàn kiểm tra phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo
quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm
vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn kiểm tra
Trong quá trình kiểm tra nội bộ,
thành viên Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng Đoàn kiểm tra, báo cáo Trưởng Đoàn kiểm tra về kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu cần
các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, các thành viên Đoàn kiểm
tra phải đề xuất với Trưởng đoàn lập phiếu yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp.
3. Kiến nghị Trưởng Đoàn kiểm tra
áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm tra theo
quy định của pháp luật và quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này.
4. Khi thực hiện kiểm tra nếu phát
hiện sai sót của đối tượng kiểm tra, các thành viên Đoàn kiểm tra phải phản ánh
ngay với Trưởng đoàn và kiến nghị biện pháp xử lý.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao với Trưởng Đoàn kiểm tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng
Đoàn kiểm tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo
cáo. Kiến nghị việc xử lý những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra.
6. Từng thành viên Đoàn kiểm tra
phải lập biên bản làm việc, biên bản chi tiết kết quả kiểm tra theo từng nội
dung công việc đã được phân công với người đại diện của đối tượng kiểm tra để
xác nhận kết quả kiểm tra và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực đối với các
nội dung đã ghi trong biên bản kiểm tra.
7. Tham gia xây dựng biên bản, báo
cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra, ký nhật ký Đoàn kiểm tra.
8. Thực hiện các công việc khác
liên quan đến cuộc kiểm tra khi được Trưởng đoàn giao.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN ĐƯỢC KIỂM TRA
Điều 16. Quyền
của cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra
Cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm
tra có các quyền sau đây:
- Giải trình về những vấn đề liên
quan đến nội dung kiểm tra.
- Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm
tra.
- Từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài liệu thuộc bí mật
Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Khiếu nại với người ra quyết định
kiểm tra về quyết định, hành vi của Trưởng đoàn kiểm tra, thành viên Đoàn kiểm
tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành
vi đó là trái pháp luật; khiếu nại với thủ trưởng cơ quan Thuế có thẩm quyền về
kết luận kiểm tra, quyết định xử lý về kiểm tra khi có căn cứ cho rằng kết luận,
quyết định đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại vẫn phải thực hiện các quyết định đó.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
của thủ trưởng cơ quan Thuế, Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra, người được
giao nhiệm vụ kiểm tra.
Điều 17.
Nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm tra
Cơ quan, đơn vị, cá nhân được kiểm
tra có các nghĩa vụ sau đây:
- Chấp hành quyết định kiểm tra.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính
xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của
người ký quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra, người được
giao nhiệm vụ kiểm tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Ký biên bản kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
- Chấp hành, thực hiện đúng yêu cầu,
kết luận kiểm tra, quyết định xử lý của người ký kết luận kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra; báo cáo việc thực hiện với cơ quan
đã ra kết luận kiểm tra và cơ quan quản lý trực tiếp.
Chương VI
KẾ HOẠCH KIỂM
TRA
Điều 18. Lập
kế hoạch kiểm tra hàng năm
1. Tại Tổng cục Thuế
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ công tác quản
lý của Tổng cục, trên cơ sở tập hợp và khai thác các nguồn thông tin, kết quả
áp dụng Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, cân đối nguồn nhân lực..., Tổng cục Thuế
xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch kiểm tra nội bộ kèm kế hoạch kiểm tra nội
bộ năm của Tổng cục Thuế gửi các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục và Cục Thuế các địa
phương trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.
2. Tại Cục Thuế, Chi cục Thuế
Căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thuế
và thông tin dữ liệu về tình hình hoạt động của các phòng, Chi Cục thuộc Cục
Thuế quản lý, kết quả áp dụng Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro, cân đối nguồn nhân lực...,
Cục Thuế xây dựng văn bản hướng dẫn lập kế hoạch kiểm tra nội bộ kèm theo kế hoạch
kiểm tra nội bộ năm của Cục Thuế gửi các phòng và Chi cục Thuế trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
Căn cứ hướng dẫn và kế hoạch của Cục
Thuế, các Chi cục Thuế tiến hành lập kế hoạch tự kiểm tra tại Chi cục Thuế và
báo cáo về Cục Thuế trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
Cục Thuế tổng hợp kế hoạch kiểm
tra nội bộ hàng năm của các đơn vị trực thuộc báo cáo về Tổng cục Thuế trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Điều 19. Điều
chỉnh kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra năm đã được thủ
trưởng cơ quan Thuế phê duyệt theo đề nghị của trưởng bộ phận kiểm tra nội bộ
là cơ sở để hệ thống kiểm tra nội bộ ngành thuế triển khai thực hiện. Trong quá
trình thực hiện nếu có nguyên nhân chủ quan, khách quan phải điều chỉnh lại kế
hoạch năm thì hệ thống kiểm tra nội bộ thực hiện đánh giá, nêu rõ lý do, báo
cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế (người duyệt kế hoạch kiểm tra) xem xét, phê duyệt,
điều chỉnh. Kế hoạch kiểm tra nội bộ được điều chỉnh phải đảm bảo tránh trùng lặp
về đối tượng, nội dung, thời kỳ kiểm tra và phải gửi cho các cơ quan, đơn vị
như nơi đã gửi kế hoạch kiểm tra nội bộ năm quy định tại Điều 18 Quy chế này
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều
chỉnh.
Điều 20. Xử
lý trùng lặp trong kiểm tra
Trường hợp kế hoạch kiểm tra có sự
trùng lặp về đối tượng, nội dung, thời kỳ kiểm tra với cơ quan Thuế cấp trên,
Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ Tài chính thì cơ quan Thuế
các cấp không tiến hành kiểm tra các đơn vị này, đồng thời gửi văn bản thông
báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày phát hiện có sự trùng lặp. Trường hợp trùng lặp đối tượng nhưng khác nội
dung hoặc chỉ trùng lặp một phần nội dung, một phần thời kỳ kiểm tra thì vẫn thực
hiện kiểm tra nội bộ đối với những nội dung hoặc một phần nội dung, một phần thời
kỳ kiểm tra không bị trùng lặp.
Chương VII
THỰC HIỆN KIỂM
TRA
Điều 21. Quyết
định kiểm tra
1. Hoạt động kiểm tra nội bộ chỉ
được tiến hành khi có quyết định của thủ trưởng cơ quan Thuế có thẩm quyền.
2. Căn cứ kế hoạch kiểm tra nội bộ
đã được phê duyệt, thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp ra quyết định kiểm tra, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện kiểm tra.
3. Trường hợp do yêu cầu của công
tác quản lý hoặc phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, Thủ trưởng cơ quan Thuế các
cấp ký quyết định kiểm tra đột xuất và chỉ đạo triển khai thực hiện.
4. Quyết định kiểm tra phải gửi
cho đối tượng kiểm tra; cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý đối tượng kiểm tra;
cơ quan, đơn vị, bộ phận có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.
Điều 22. Tổ
chức kiểm tra
1.
Khi thực hiện kiểm tra nội bộ, cơ quan Thuế các cấp,
các Đoàn kiểm tra, các thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện đúng
các quy định của pháp luật có liên quan và các qui định, quy trình của Tổng cục
Thuế về kiểm tra nội bộ ngành thuế.
2. Đoàn kiểm tra không được tự ý mở
rộng nội dung, đối tượng và kéo dài thời gian kiểm tra. Trường hợp cần thiết phải
được người ký quyết định kiểm tra có quyết định bổ sung theo quy định của pháp luật.
3. Đoàn kiểm tra sau kế thừa kết
quả của Đoàn kiểm tra trước. Chỉ kiểm tra những nội dung mà Đoàn kiểm trước
chưa kiểm tra hoặc kết quả kiểm tra chưa đúng. Trước khi có kết quả kiểm tra lại,
phải trao đổi với Đoàn kiểm tra trước (nếu cần thiết).
4.Cơ quan Thuế thực hiện kiểm tra có trách nhiệm đôn đốc đối tượng được kiểm tra thực hiện đầy đủ, kịp thời các kết
luận, kiến nghị kiểm tra đã công bố.
Điều 23. Thời
hạn gửi và công bố quyết định kiểm tra
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành, quyết định kiểm tra phải được gửi cho
đối tượng kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
Khi nhận được quyết định kiểm tra
nhưng vì lý do bất khả kháng như thiên tai, địch họa..., chưa thể thực hiện được
theo đúng quyết định kiểm tra, thì đối tượng kiểm tra có văn bản gửi cơ quan
Thuế ban hành quyết định kiểm tra đề nghị thay đổi ngày thực hiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi thời gian kiểm tra, cơ quan Thuế ban
hành quyết định kiểm tra phải thông báo bằng văn bản cho đối tượng được kiểm
tra biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc thay đổi thời gian kiểm
tra.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày ban hành, Quyết định kiểm tra phải được công bố. Việc
công bố quyết định kiểm tra phải được lập thành biên bản.
Điều 24. Thời
hạn kiểm tra, gia hạn kiểm tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm
tra nội bộ được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra đến khi kết thúc việc
kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra, không kể ngày lễ, ngày nghỉ.
2. Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm
tra.
Thời hạn thực hiện một cuộc kiểm tra
nội bộ không quá 30 ngày làm việc. Riêng đối với các cuộc kiểm tra diện rộng,
phức tạp do Tổng cục trưởng ký quyết định kiểm tra, thời gian thực hiện một cuộc
kiểm tra không quá 45 ngày làm việc.
3. Gia hạn thời gian kiểm tra: Việc
gia hạn thời gian kiểm tra chỉ được thực hiện trong trường hợp thời hạn quy định
trong quyết định kiểm tra đã ban hành chưa quá thời hạn kiểm tra theo quy định
và thời gian gia hạn chỉ được phép trong khoảng thời gian còn lại của thời hạn
kiểm tra.
Điều 25.
Thông tin, báo cáo trong quá trình thực hiện kiểm tra
1. Báo cáo của thành viên Đoàn kiểm
tra
Trong quá trình kiểm tra, các
thành viên, tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) thuộc Đoàn kiểm tra có trách nhiệm
thường xuyên báo cáo Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công
và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
2. Báo cáo của Trưởng Đoàn kiểm
tra
Định kỳ hàng tuần (nếu trưởng bộ
phận kiểm tra nội bộ cùng cấp và người ra quyết định kiểm tra có yêu cầu), Trưởng
đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra nội bộ cùng cấp và
người ra quyết định kiểm tra: Tình hình, kết quả kiểm tra, những thuận lợi, khó
khăn, những nơi đã và đang làm việc, nội dung, kết quả kiểm tra, những vấn đề cần
phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tuần tiếp theo. Trường hợp trong quá trình
kiểm tra phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt quá khả năng và thẩm quyền, Trưởng
đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kịp thời với trưởng Bộ phận Kiểm tra nội bộ
cùng cấp và người ra quyết định kiểm tra xin ý kiến chỉ đạo, xử lý.
Điều 26. Biên
bản kiểm tra; báo cáo kết quả kiểm tra; dự thảo kết luận kiểm tra
1. Biên bản kiểm tra nội bộ phải
phản ánh đầy đủ kết quả, nội dung đã kiểm tra; đánh giá việc thực hiện của đối
tượng được kiểm tra về các nội dung đã kiểm tra; xác định rõ tính chất, mức độ
vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm
(nếu có); các kiến nghị, biện pháp xử lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Biên bản kiểm tra phải được ký và phải gửi cho
người ký quyết định kiểm tra và người phụ trách bộ phận về công tác kiểm tra nội
bộ.
Trường hợp trước khi lập biên bản
kiểm tra phát sinh những vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách, các trường hợp
trong quá trình kiểm tra đã phát sinh vướng mắc và phải xin ý kiến của thủ trưởng
cơ quan ban hành quyết định hoặc vì lý do khách quan dẫn đến chậm lập biên bản
kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra phải thông báo bằng văn bản lý do chậm lập
biên bản gửi cho đối tượng kiểm tra và báo cáo người ra quyết định kiểm tra xin
ý kiến chỉ đạo, xử lý.
2. Báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo
kết luận kiểm tra
Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ
ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải lập báo cáo kết quả kiểm
tra kèm dự thảo kết luận kiểm tra, thông qua Trưởng bộ phận kiểm tra nội bộ, người
được giao nhiệm vụ giám sát Đoàn kiểm tra (nếu có) cho ý kiến trước khi trình
người ban hành quyết định kiểm tra.
3. Thông qua dự thảo biên bản kiểm
tra, dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra.
Dự thảo biên bản kiểm tra, dự thảo
báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra phải được thông qua các
thành viên trong Đoàn kiểm tra.
Trong quá trình tham gia xây dựng
về nội dung dự thảo biên bản kiểm tra, ý kiến của các thành viên Đoàn kiểm tra
phải được phản ánh vào biên bản cuộc họp thông qua dự thảo biên bản tổng hợp kết
quả kiểm tra và được lưu trong hồ sơ kiểm tra.
Báo cáo kết quả kiểm tra và dự thảo
kết luận kiểm tra trình người ra quyết định kiểm tra phải có đầy đủ ý kiến tham
gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn kiểm tra. Ý kiến khác nhau giữa
các thành viên Đoàn kiểm tra với Trưởng đoàn về nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra phải được phản ánh vào nội dung báo cáo kết quả kiểm tra.
4. Trường hợp các thành viên Đoàn
kiểm tra có ý kiến khác nhau về nội dung dự thảo biên bản kiểm tra, dự thảo báo
cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm tra thì Trưởng đoàn kiểm tra quyết
định nội dung biên bản kiểm tra, báo cáo kết quả kiểm tra, dự thảo kết luận kiểm
tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định kiểm tra về
quyết định của mình.
Điều 27. Kết
luận và công bố kết luận kiểm tra
Chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, thủ trưởng cơ quan Thuế (người ra quyết
định kiểm tra) phải ban hành kết luận kiểm tra.
Thủ trưởng cơ quan Thuế (người ra
kết luận kiểm tra) có trách nhiệm gửi kết luận kiểm tra bằng đường bưu chính có
hồi báo hoặc công bố kết luận kiểm tra cho đối tượng kiểm tra. Trường hợp cần
thiết có thể uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình công bố kết luận kiểm
tra. Việc công bố kết luận kiểm tra phải được lập thành biên bản.
Điều 28. Bàn
giao hồ sơ kiểm tra
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ban hành kết luận kiểm tra hoặc văn bản chỉ đạo của người có thẩm quyền
Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm hoàn chỉnh việc sắp xếp, lập danh mục hồ sơ
và tổ chức bàn giao hồ sơ kiểm tra cho bộ phận kiểm tra nội bộ cùng cấp (người
được giao nhiệm vụ lưu trữ) để thực hiện việc lưu trữ theo chế độ quy định. Trường
hợp vì trở ngại khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ kiểm tra có thể kéo dài
nhưng không quá 90 ngày.
Việc bàn giao hồ sơ kiểm tra nội bộ
của bộ phận kiểm tra nội bộ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được thực hiện theo
quy định về văn thư lưu trữ hiện hành
2. Việc bàn giao hồ sơ kiểm tra phải
được lập thành biên bản và hồ sơ bàn giao phải bao gồm toàn bộ các tài liệu có
liên quan đến mỗi cuộc kiểm tra.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
KIẾN NGHỊ KIỂM TRA
Điều 29.
Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan Thuế trong việc tổ chức thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm tra
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày ban hành kết luận kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan Thuế là đơn vị được kiểm
tra phải xem xét, xử lý kiến nghị trong kết luận kiểm tra và có trách nhiệm:
1. Ra quyết định theo thẩm quyền để
xử lý đối với các đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm và tổ chức thực hiện quyết
định xử lý đó.
2. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý tiến hành các biện pháp xử lý đối với đơn vị, cá nhân có
hành vi vi phạm và báo cáo kết quả thực hiện các yêu cầu đó.
3. Áp dụng các biện pháp theo thẩm
quyền để chấn chỉnh, khắc phục sơ hở, yếu kém trong công tác quản lý hoặc kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính
sách, pháp luật.
4. Báo cáo với cơ quan Thuế đã ra
Quyết định kiểm tra kết quả xem xét, xử lý đối với kiến nghị nêu tại kết luận
kiểm tra và kế hoạch thực hiện tiếp những kiến nghị còn lại (nếu chưa thực hiện).
Điều 30. Đôn
đốc thực hiện kiến nghị kiểm tra
1. Hết thời hạn quy định tại kết
luận kiểm tra mà đối tượng được kiểm tra chưa có báo cáo hoặc đã có báo cáo
nhưng thực hiện chưa đầy đủ, hoặc không gửi kèm chứng từ, tài liệu chứng minh
cho việc thực hiện thì cơ quan Thuế ra kết luận kiểm tra có văn bản đôn đốc,
yêu cầu đối tượng kiểm tra thực hiện đầy đủ kết luận, kiến nghị, quyết định xử
lý và gửi báo cáo đúng thời gian qui định.
Quá thời hạn quy định 15 ngày làm
việc đối tượng được kiểm tra chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý thì cơ quan thực hiện kiểm tra phải tổ chức kiểm
tra tại đơn vị việc chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ các kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý đó.
2. Cơ quan ra kết luận kiểm tra
thường xuyên cập nhật những báo cáo của đối tượng được kiểm tra trong việc chấp
hành kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về những nội dung đơn vị đã thực hiện,
những nội dung chưa thực hiện; đôn đốc, xem xét, xử lý kịp thời những vướng mắc.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, cá
nhân là đối tượng kiểm tra không thi hành hoặc thi hành không nghiêm chỉnh các
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý thì cơ quan ra quyết định kiểm tra yêu cầu
thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng kiểm tra áp dụng các biện pháp
theo thẩm quyền buộc đối tượng kiểm tra thực hiện.
Trường hợp cơ quan, đơn vị, cá
nhân là đối tượng kiểm tra cố ý không thực hiện hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý
trực tiếp đối tượng kiểm tra thiếu trách nhiệm hoặc cố tình bao che thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IX
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 31. Thời kỳ báo cáo và thời hạn gửi
báo cáo
Định kỳ cơ quan Thuế các cấp phải tổng hợp, lập báo cáo kết
quả thực hiện công tác kiểm tra nội bộ gửi cơ quan
cấp trên trực tiếp bao gồm (báo cáo quý I, II, III, IV, 6 tháng, 9 tháng, báo
cáo tổng kết năm) theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế
Cơ quan Thuế các cấp phải hoàn
thành và gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm
tra nội bộ cho cơ quan cấp trên trực tiếp đúng thời hạn
quy định của Tổng cục Thuế.
Điều 32. Hình
thức và nội dung báo cáo
1. Hình thức báo cáo phải bằng văn
bản và gửi qua đường văn thư, đồng thời chuyển qua hộp thư điện tử (Vụ Kiểm tra
nội bộ - Tổng cục Thuế; Phòng Kiểm tra nội bộ - Cục Thuế).
2. Biểu mẫu và nội dung báo cáo thực
hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Chương X
KHEN THƯỞNG VÀ
KỶ LUẬT
Điều 33. Khen
thưởng
Cơ quan Thuế, các Vụ, đơn vị thuộc
cơ quan Thuế các cấp, công chức, viên chức thuế có thành tích trong công tác kiểm
tra nội bộ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Kỷ luật
Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp,
công chức, viên chức thuế vi phạm các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm
tra và các quy định của quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 35. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp,
Trưởng các đơn vị có liên quan thuộc cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm hướng dẫn,
triển khai thực hiện Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 36. Báo cáo thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, Thủ trưởng cơ quan Thuế, Trưởng các Vụ, đơn vị thuộc cơ quan Thuế
các cấp báo cáo Tổng cục Thuế (qua Vụ Kiểm tra nội bộ) nghiên cứu bổ sung, sửa
đổi./.