CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 10 tháng 5 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT HÀNG HẢI VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
HÀNG HẢI
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ
Luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt
Nam về quản lý hoạt động hàng hải.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết một
số điều của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam về quản
lý hoạt động hàng hải, bao gồm: Đầu tư xây dựng, khai thác cảng biển, luồng
hàng hải, công trình hàng hải, báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải, hoạt động
của hoa tiêu hàng hải và quản lý hoạt động của tàu thuyền tại cảng biển và
trong vùng biển Việt Nam.
2. Các quy định tại Nghị định này về
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường cũng được áp dụng đối với
cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm trong vùng nước cảng biển.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức,
cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành có liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng biển, luồng hàng
hải và quản lý hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng biển, vùng biển của Việt
Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ chế một cửa quốc gia tại cảng
(sau đây viết tắt là Cơ chế một cửa quốc gia) là việc cho phép người khai gửi
thông tin, chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng dầu khí ngoài
khơi thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia. Các cơ quan quản lý nhà nước ra
quyết định thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia phục
vụ thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia (sau đây viết tắt là Cổng thông tin một cửa
quốc gia) là hệ thống thông tin tập trung, tích hợp phục vụ cho việc khai báo
điện tử của người làm thủ tục đối với tàu thuyền vào, rời cảng và việc hoàn
thành thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng.
3. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
là phương thức thực hiện thủ tục qua Cổng thông tin điện tử theo quy định.
4. Cổng thông tin điện tử là Cổng
thông tin một cửa quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử chuyên ngành được dùng để
thực hiện thủ tục điện tử cho tàu thuyền.
5. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng biển bao gồm: Cảng vụ hàng hải, Hải quan cửa khẩu, Biên phòng cửa khẩu cảng (sau đây viết tắt là Biên phòng cửa
khẩu), Kiểm dịch y tế, Kiểm dịch động vật, Kiểm dịch thực vật.
6. Hệ thống thông tin nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước tại cảng (sau đây viết tắt là hệ thống thông tin nghiệp vụ)
bao gồm các chức năng kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia và các phân hệ
xử lý thông tin hồ sơ khai báo của doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông qua Cơ
chế một cửa quốc gia.
7. Thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng
trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (sau đây viết tắt là thủ tục điện tử đối với
tàu thuyền) là quá trình xử lý các giao dịch điện tử kể từ khi người làm thủ tục
khai các hồ sơ điện tử thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia tới khi nhận được quyết
định hoàn thành thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan được thực
hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
8. Hồ sơ điện tử là thông tin điện tử
thể hiện nội dung của các biểu mẫu, chứng từ mà người làm thủ tục phải nộp theo
quy định; các thông báo, xác nhận liên quan đến nghiệp vụ được thực hiện thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng
và người làm thủ tục.
9. Chữ ký số của doanh nghiệp là chữ
ký số được cấp bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số hợp pháp
và đã đăng ký với ổng thông tin điện tử.
10. Người làm thủ tục là chủ tàu hoặc
người quản lý tàu, người thuê tàu, người khai thác tàu, thuyền trưởng hoặc người
được ủy quyền thực hiện việc khai báo và
làm thủ tục theo quy định tại Nghị định này với các cơ quan quản lý nhà nước tại
cảng biển.
11. Giấy phép rời cảng là văn bản do Cảng
vụ hàng hải hoặc cơ quan có thẩm quyền nơi tàu thuyền rời cảng cuối cùng cấp hoặc
xác nhận.
12. Giấy phép rời cảng điện tử là giấy
phép do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới dạng điện tử thông qua
Cổng thông tin điện tử sau khi đã hoàn thành thủ tục điện tử cho tàu thuyền rời
cảng. Giấy phép rời cảng điện tử có mã số để tra cứu và có giá trị pháp lý thay
thế giấy phép rời cảng dạng giấy.
13. Giấy phép quá cảnh điện tử là giấy
phép do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới dạng điện tử thông qua
Cổng thông tin điện tử sau khi hoàn thành thủ tục điện tử cho tàu biển nước
ngoài quá cảnh. Giấy phép quá cảnh điện tử có mã số để tra cứu và có giá trị
pháp lý thay thế giấy phép quá cảnh dạng giấy.
14. Lệnh điều động điện tử cho tàu
thuyền vào cảng là việc chấp thuận của Cảng vụ hàng hải cho tàu thuyền vào cảng
thông qua Kế hoạch điều động điện tử tại Cổng thông tin điện tử hoặc khi điều động
tàu thuyền trong một khu vực hàng hải thuộc vùng nước cảng biển.
15. Khu vực hàng hải
là vùng nước thuộc một cảng biển và khu vực quản lý của một cảng vụ hàng hải. Một
cảng biển có một hoặc nhiều khu vực hàng hải.
16. Bến phao là hệ thống thiết bị phao
neo, xích, rùa và các thiết bị khác được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ
hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
17. Vùng hoa tiêu hàng hải bắt buộc
(sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu bắt buộc) là phần giới hạn trong vùng nước cảng
biển hoặc khu vực khai thác dầu khí ngoài khơi, được xác định từ vùng đón trả
hoa tiêu đến cầu cảng, bến phao, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu
tránh bão, nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển, cảng dầu khí ngoài khơi và ngược lại
mà tàu biển khi di chuyển phải sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam. Một vùng hoa tiêu bắt
buộc bao gồm một hoặc nhiều tuyến dẫn tàu.
18. Vùng hoa tiêu hàng hải không bắt
buộc (sau đây viết tắt là vùng hoa tiêu không bắt buộc) là vùng nước mà tàu biển
khi di chuyển không bắt buộc sử dụng hoa tiêu dẫn tàu theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
19. Hệ thống giám sát và điều phối
giao thông hàng hải (sau đây viết tắt là hệ thống VTS): Là hệ thống được thiết
lập để giám sát, hỗ trợ và điều phối giao thông hàng hải tại các khu vực có mật
độ tàu thuyền hoạt động cao, khu vực có khả năng gây nguy hiểm cho hoạt động
hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường.
20. Vị trí dự kiến đến cảng biển là vị
trí tàu thuyền đón hoa tiêu hoặc đến ranh giới vùng nước cảng biển hoặc vị trí
tàu thuyền dự kiến hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
Chương II
QUẢN
LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Mục 1. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Điều 4. Nguyên tắc đầu
tư xây dựng, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư cảng biển, luồng hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu,
chuyển tải, luồng hàng hải phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc đầu tư xây dựng cảng biển, bến
cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển tải, luồng hàng hải phải phù hợp
với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển và các quy hoạch khác có liên quan đã
được phê duyệt; trường hợp dự án đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng,
bến phao, khu neo đậu, chuyển tải, luồng hàng hải có sự khác biệt so với quy hoạch
phát triển cảng biển đã được phê duyệt, trước khi triển khai dự án, chủ đầu tư
phải báo cáo và được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chấp thuận.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, chuyển tải chuyên dùng có
trách nhiệm đầu tư xây dựng, thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển, luồng hàng hải
chuyên dùng, khu nước, vùng nước trừ trường hợp luồng hàng hải công cộng, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng quay trở hiện có tại khu vực đáp ứng được
nhu cầu cho tàu thuyền hoạt động tại cảng chuyên dùng đó.
4. Việc quyết định chủ trương đầu tư cảng
biển, bến cảng, cầu cảng và luồng hàng hải sử dụng nguồn vốn đầu tư công được
thực hiện theo quy định của Luật đầu tư công.
5. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối
với cảng biển, bến cảng, cầu cảng và luồng hàng hải không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật đầu tư. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 5. Quản lý đầu
tư xây dựng luồng hàng hải
1. Việc đầu tư xây dựng luồng hàng hải
phải phù hợp với quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đã được phê duyệt và
tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục
Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện việc lập, công bố và định kỳ hàng năm cập
nhật danh bạ luồng hàng hải; tổ chức kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng luồng
hàng hải theo quy hoạch cảng biển đã được phê duyệt.
Điều 6. Thỏa thuận vị
trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải
1. Trước khi phê duyệt
dự án đầu tư, chủ đầu tư gửi trực tiếp đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi qua hệ
thống bưu chính hồ sơ đề nghị thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản theo Mẫu
số 01
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị thỏa thuận vị trí,
thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư của cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị
định này;
c) Bản vẽ mặt bằng công trình thể hiện
tọa độ vị trí công trình chính và các công trình phụ trợ khác, khoảng cách từ
biên công trình đến các công trình liền kề;
d) Giấy tờ pháp lý về khu đất nghiên cứu
dự án (cụ thể tọa độ biên khu đất);
đ) Ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về
phòng cháy chữa cháy đối với các công trình có yêu cầu riêng về khoảng cách an
toàn phòng cháy chữa cháy với công trình liền kề.
2. Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản lấy ý
kiến các cơ quan liên quan về đề nghị của chủ đầu tư. Trong vòng 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến cùng hồ sơ liên quan kèm theo, các cơ
quan liên quan có văn bản tham gia ý kiến gửi tới Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan đối
với đề nghị của chủ đầu tư, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản thỏa thuận vị trí,
thông số kỹ thuật chi tiết gửi chủ đầu tư trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu
chính. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4. Trước khi tiến hành xây dựng cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam
bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng
tổng thể, bản sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình để phục vụ
công tác quản lý.
Điều 7. Giám sát thực
hiện xây dựng công trình khác trong vùng nước cảng biển
1. Việc xây dựng các công trình khác
trong vùng nước cảng biển không thuộc công trình quy định tại Điều
4 Nghị định này được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này về bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành xây dựng công
trình, chủ đầu tư gửi Cảng vụ hàng hải khu vực nơi thực hiện xây dựng công
trình bản sao quyết định đầu tư và bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể của công
trình để tổ chức theo dõi việc thực hiện xây dựng công trình của chủ đầu tư nhằm
bảo đảm an toàn hàng hải. Quy định tại khoản này không áp dụng đối với công
trình phải lập phương án đảm bảo an toàn hàng hải quy định tại Điều
8 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư xây dựng cảng, bến thủy
nội địa trong vùng nước cảng biển thực hiện các thủ tục theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
4. Đối với các dự án
công trình giao cắt với vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình
có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải như: Cầu, đường dây điện, cáp treo, các
công trình ngầm và các công trình tương tự khác, trong quá trình đề xuất dự án,
chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam văn bản lấy ý kiến về sự cần thiết, vị
trí, quy mô dự kiến của công trình, độ cao tĩnh không, độ sâu công trình.
Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản lấy ý kiến và bản sao bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể của
công trình, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời chủ đầu tư về các yêu cầu
cần tuân thủ để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm
môi trường; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
5. Chủ đầu tư các công trình khác
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trong quá
trình đề xuất đầu tư xây dựng công trình phải gửi Cảng vụ hàng hải khu vực văn
bản lấy ý kiến về vị trí, quy mô dự kiến của công trình. Chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cảng vụ hàng hải khu vực có văn bản trả
lời chủ đầu tư và nêu rõ các yêu cầu cần tuân thủ để bảo đảm an toàn hàng hải,
an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp không chấp thuận phải
có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm
tra, giám sát: Điều kiện khởi công, thi công công trình theo quy định của pháp luật;
vị trí, quy mô xây dựng, phương tiện thủy, thiết bị, biện pháp thi công, tiến độ
thi công, công tác giám sát thi công của chủ đầu tư, phương án bảo đảm an toàn
hàng hải và các nội dung cần thiết khác trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng
cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, tuân thủ quy hoạch, dự án được
duyệt, bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Việc
kiểm tra, giám sát chỉ kết thúc khi chủ đầu tư hoàn tất việc thi công xây dựng
công trình và thanh thải các chướng ngại vật (nếu có).
Điều 8. Phương án bảo
đảm an toàn hàng hải
1. Trước khi tiến hành xây dựng, thi
công các cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu
tư có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương án bảo
đảm an toàn hàng hải và tổ chức thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải đã
được phê duyệt.
2. Các trường hợp phải lập phương án bảo
đảm an toàn hàng hải:
a) Xây dựng các công trình cảng biển,
bến cảng, cầu cảng, bến phao, luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và khu nước,
vùng nước;
b) Xây dựng các công trình giao cắt với
vùng nước cảng biển, luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh hưởng đến hoạt động
hàng hải như cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình ngầm, giàn khoan,
phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự khác;
c) Các công trình thi công, đầu tư xây
dựng trong vùng biển Việt Nam ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải phê duyệt phương
án bảo đảm an toàn hàng hải; riêng đối với các công trình quy định tại điểm b khoản
2 Điều này trước khi phê duyệt, Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến chấp thuận của
Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
của Cảng vụ hàng hải, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận phương án bảo
đảm an toàn hàng hải gửi Cảng vụ hàng hải; trường hợp không chấp thuận phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Nội dung cơ bản của phương án bảo đảm
an toàn hàng hải, gồm:
a) Thông tin chung về công trình, dự
án đầu tư xây dựng gồm: Tên công trình, dự án; tên và địa chỉ của chủ đầu tư; vị
trí thi công, xây dựng; quy mô xây dựng;
b) Thời gian thi công, xây dựng;
c) Biện pháp thi công được duyệt;
d) Biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải;
đ) Phương án tổ chức và phối hợp thực
hiện.
5. Thủ tục phê duyệt phương án bảo đảm
an toàn hàng hải: Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải khu
vực hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn hàng hải bao gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án
bảo đảm an toàn hàng hải theo Mẫu số 02 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao quyết định đầu tư xây dựng
công trình;
c) Bản sao bình đồ bố trí mặt bằng tổng
thể của công trình;
d) Bản chính phương án bảo đảm an toàn
hàng hải.
6. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
Cảng vụ hàng hải khu vực tiếp nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
Cảng vụ hàng hải khu vực hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này; nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản phê duyệt phương án đảm bảo an
toàn hàng hải và gửi trực tiếp cho chủ đầu tư hoặc gửi qua hệ thống bưu chính.
7. Quyết định phê duyệt phương án bảo
đảm an toàn hàng hải của Cảng vụ hàng hải phải ghi rõ: Thông tin chung về công
trình, dự án; thời gian bàn giao mặt bằng; thời gian thi công, xây dựng; biện
pháp thi công; biện pháp đảm bảo an toàn hàng hải; việc lắp đặt, điều chỉnh báo
hiệu; phương án tổ chức, phối hợp thực hiện, kiểm tra, giám sát và các nội dung
cần thiết khác.
8. Trước khi phê duyệt phương án bảo đảm
an toàn hàng hải, Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức lấy ý kiến của doanh nghiệp
bảo đảm an toàn hàng hải, hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan; doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện phương án bảo đảm an toàn
hàng hải đã được phê duyệt theo quyết định của chủ đầu tư.
9. Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng
hải có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án đảm bảo an toàn hàng hải
đã được phê duyệt.
Mục 2. QUY ĐỊNH ĐẶT
TÊN, ĐỔI TÊN CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG, BẾN PHAO
VÀ KHU NƯỚC, VÙNG NƯỚC
Điều 9. Nguyên tắc đặt
tên, đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao
và khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi,
bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được đặt tên theo nguyên tắc
được quy định tại Điều 77 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài
khơi phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu
là cụm từ “Cảng biển”, “Cảng dầu khí ngoài khơi” và tên riêng đặt theo địa danh
nơi có cảng biển hoặc tên riêng đối với cảng dầu khí ngoài khơi.
3. Tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và
khu nước, vùng nước phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng
Anh, bắt đầu là cụm từ “Bến cảng”, “Cầu cảng”, “Bến phao”, “Khu”, “Vùng” và tên
riêng của công trình.
Điều 10. Đặt tên, đổi
tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước,
vùng nước
1. Việc đặt tên cảng biển, cảng dầu
khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước được thực
hiện khi cơ quan có thẩm quyền công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến
cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước trên cơ sở đề nghị của chủ đầu
tư hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định
đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu
nước, vùng nước:
a) Bộ Giao thông vận tải quyết định đổi
tên cảng biển và cảng dầu khí ngoài khơi;
b) Cục Hàng hải Việt Nam quyết định đổi
tên bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước.
3. Thủ tục đổi tên cảng biển, bến cảng,
cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước, cảng dầu khí ngoài khơi đã được công
bố:
a) Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi
trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam văn bản
đề nghị đổi tên cảng biển theo Mẫu số 03 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Cục Hàng hải Việt Nam có
văn bản trình Bộ Giao thông vận tải xem xét quyết định đối với đề nghị đổi tên
cảng biển hoặc cảng dầu khí ngoài khơi; quyết định đổi tên bến cảng, cầu cảng,
bến phao và khu nước, vùng nước. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải xem xét và ra quyết
định đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi. Trường hợp Bộ Giao thông vận tải
không chấp thuận, Bộ Giao thông vận tải thông báo cho Cục Hàng hải Việt Nam để
có văn bản thông báo cho chủ đầu tư hoặc người khai thác cảng biển để đặt lại
tên cho phù hợp.
Mục 3. CÔNG BỐ MỞ,
ĐÓNG CẢNG BIỂN, CẢNG DẦU KHÍ NGOÀI KHƠI, BẾN CẢNG, CẦU CẢNG VÀ CÁC KHU NƯỚC,
VÙNG NƯỚC
Điều 11. Điều kiện công bố mở cảng biển, cảng dầu khí
ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi,
bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước đã được nghiệm thu để
đưa vào sử dụng theo quy định.
2. Chủ đầu tư có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ
theo quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 12. Thẩm quyền
công bố mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến
phao và các khu nước, vùng nước
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
công bố mở, đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam
công bố mở, đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước.
Điều 13. Thủ tục công
bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng
1. Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 bộ hồ
sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố mở cảng biển,
cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 04 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu công trình cảng
biển, cảng dầu khí ngoài khơi, luồng hàng hải (trong trường hợp luồng hàng hải
được công bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển) đã hoàn thành xây dựng đưa
vào sử dụng có kèm theo văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa
vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt
ngang công trình cảng; đối với cảng dầu khí ngoài khơi, không yêu cầu bản vẽ mặt
chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng;
c) Biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư
và các cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát chướng ngại vật tại
mặt đáy vùng nước trước cầu cảng và luồng hàng hải, trừ cảng dầu khí ngoài
khơi;
d) Thông báo hàng hải về luồng hàng hải
và vùng nước trước cầu cảng kèm theo bình đồ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi,
thông báo hàng hải về vùng an toàn khu vực cảng dầu khí ngoài khơi;
đ) Quyết định phê duyệt kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu đối với cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày
nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và có văn bản đề nghị Bộ Giao
thông vận tải công bố cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi kèm theo hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải
công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi theo Mẫu số 05 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư thông qua hệ thống
bưu chính hoặc chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải.
4. Việc công bố đưa
luồng hàng hải vào sử dụng thực hiện như sau:
a) Trường hợp luồng hàng hải được công
bố cùng thời điểm công bố mở cảng biển, Bộ Giao thông vận tải công bố cùng với
công bố mở cảng biển;
b) Trường hợp luồng hàng hải công bố
sau thời điểm công bố mở cảng biển hoặc luồng hàng hải được đầu tư mới, công bố
lại do điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp thì Cục Hàng hải Việt Nam công bố đưa luồng
hàng hải vào sử dụng.
5. Trình tự, thủ tục
đề nghị công bố đưa luồng hàng hải vào sử dụng: Sau khi hoàn thành việc đầu tư
xây dựng mới, điều chỉnh, mở rộng, nâng cấp luồng hàng hải, chủ đầu tư hoặc tổ
chức quản lý dự án nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi
bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố đưa luồng
hàng hải vào sử dụng theo Mẫu số 04 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu để đưa công
trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo bản vẽ hoàn công luồng
hàng hải, hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án;
c) Quy trình hướng dẫn khai thác luồng
hàng hải bao gồm: Chuẩn tắc luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải, thông số tàu thiết
kế và các điều kiện khai thác cụ thể khác;
d) Thông báo hàng hải về các thông số
kỹ thuật của luồng hàng hải kèm theo bình đồ của luồng hàng hải; thông báo hàng
hải về hệ thống báo hiệu hàng hải được đầu tư theo dự án; biên bản nghiệm thu
giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về kết quả khảo sát rà quét
chướng ngại vật mặt đáy luồng hàng hải và vùng nước liên quan.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm này, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
công bố đưa tuyến luồng vào sử dụng theo quy định; trường hợp không đồng ý phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thủ tục công
bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
1. Sau khi hoàn thành
việc xây dựng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư nộp
trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp
khác đề nghị công bố mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn
tổ chức có chức năng thực hiện khảo sát, rà tìm chướng ngại vật và tiến hành
thanh thải chướng ngại vật (nếu có) trong
vùng nước bến phao, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải và các
khu nước, vùng nước theo quy định.
Sau khi hoàn thành việc khảo sát, rà
tìm và thanh thải chướng ngại vật theo quy định, các bên phải tổ chức nghiệm
thu và lập Biên bản nghiệm thu kết quả khảo sát, rà tìm chướng ngại vật, thanh
thải chướng ngại vật trong vùng nước bến phao, vùng nước trước bến cảng, cầu cảng,
luồng hàng hải và các khu nước, vùng nước.
3. Hồ sơ đề nghị công bố mở bến cảng,
cầu cảng và các khu nước, vùng nước bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố theo Mẫu
số 06
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu để đưa công
trình đã hoàn thành xây dựng vào sử dụng có kèm theo Văn bản chấp thuận kết quả
nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng theo quy định, bản vẽ hoàn công mặt bằng,
mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình bến cảng, cầu cảng và các khu nước,
vùng nước;
c) Thông báo hàng hải kèm theo bình đồ
của luồng hàng hải cho tàu thuyền vào, rời bến cảng, cầu cảng và các khu nước,
vùng nước; biên bản nghiệm thu giữa chủ đầu tư và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
về kết quả khảo sát mặt đáy vùng nước trước bến cảng, cầu cảng và các khu nước,
vùng nước;
d) Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án;
đ) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và
chữa cháy;
e) Bản sao văn bản chứng nhận an ninh
bến cảng theo quy định.
4. Trình tự nhận và xử
lý hồ sơ: Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm
nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn
hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở bến
cảng, cầu cảng, khu nước, vùng nước theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc
chủ đầu tư đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
5. Đối với cảng biển chỉ có một bến cảng,
cầu cảng, sau khi hoàn thành thủ tục công bố mở cảng biển, trước khi đưa bến cảng,
cầu cảng vào sử dụng, chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục công bố mở bến cảng, cầu
cảng theo quy định tại Điều này.
6. Đối với khu nước, vùng nước, công
trình chỉ phục vụ việc đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, tránh trú bão hay neo
đậu tàu thuyền để chờ vào cảng, bến cảng, cầu cảng, neo đậu tàu công vụ, không
thực hiện chuyển tải bốc xếp hàng hóa hoặc các dịch vụ vận tải khác thi khi
công bố mở đưa vào sử dụng được miễn giảm các giấy tờ quy định tại các điểm d,
đ và e khoản 3 Điều này.
Điều 15. Thông báo
đưa công trình khác vào sử dụng
1. Sau khi hoàn thành việc xây dựng
công trình khác trong vùng nước cảng biển không thuộc công trình quy định tại Điều 6 Nghị định này, chủ đầu tư có trách nhiệm nộp trực tiếp
01 bộ hồ sơ đến Cảng vụ hàng hải và doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải tại
khu vực nơi thực hiện xây dựng công trình hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác
để thông báo đưa công trình vào sử dụng. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo đưa công trình
vào sử dụng theo Mẫu số 08 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu bàn giao hoặc bản
sao quyết định hoặc giấy phép của cơ quan có thẩm quyền về việc đưa công trình
vào sử dụng.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo
các thông tin về việc đưa công trình vào sử dụng quy định tại khoản 1 Điều này
trên báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp hoặc
phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương hoặc địa
phương 03 lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều
16. Công bố đóng cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi
1. Cảng biển, cảng dầu
khí ngoài khơi được xem xét công bố đóng trong các trường hợp sau đây:
a) Vì lý do bảo đảm
quốc phòng, an ninh hoặc các lý do đặc biệt khác;
b) Cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi
không còn đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
c) Khi có dịch bệnh, thiên tai, thảm họa
và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thủ tục công bố đóng cảng biển, cảng
dầu khí ngoài khơi:
a) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trường hợp khẩn cấp, Bộ Giao thông vận tải
quyết định đóng cảng biển theo Mẫu số 09 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đối với
các trường hợp khác, chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị đóng cảng biển, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu
quan về việc đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu
số 09
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý
phải nêu rõ lý do.
b) Thủ tục công bố đóng cảng biển quy
định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này: Người đề nghị nộp trực tiếp đến Bộ
Giao thông vận tải văn bản đề nghị theo Mẫu số 10 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đề
nghị công bố đóng cảng biển.
Bộ Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản,
nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản, Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
Nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, Bộ Giao thông vận tải tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan về việc
đóng cảng biển và công bố đóng cảng biển theo Mẫu số 09 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho người đề nghị đóng cảng biển
thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đóng cảng biển đến nhận trực tiếp
tại Bộ Giao thông vận tải; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
Điều 17. Công bố đóng
bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu nước, vùng nước
1. Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu
nước, vùng nước trong vùng nước cảng biển được xem xét, công bố đóng trong các
trường hợp sau đây:
a) Bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu
nước, vùng nước không còn tồn tại hoặc không đủ điều kiện hoạt động theo đề nghị
của chủ đầu tư hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực;
b) Bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu
nước, vùng nước hoạt động không hiệu quả, theo đề nghị của chủ đầu tư;
c) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an
ninh hoặc các lý do đặc biệt khác.
2. Thủ tục đóng bến cảng, cầu cảng, bến
phao và khu nước, vùng nước:
a) Chủ đầu tư
hoặc Cảng vụ hàng hải khu vực nộp trực tiếp 01 văn bản theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng
hình thức phù hợp khác;
b) Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận văn
bản, nếu văn bản chưa phù hợp thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận, Cục
Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện văn bản theo quy định tại Nghị định này.
Nếu văn bản hợp lệ thì chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lấy ý kiến các cơ quan hữu quan (nếu cần
thiết), quyết định đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao và các khu nước, vùng nước
theo Mẫu số 11 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho người đề nghị
thông qua hệ thống bưu chính hoặc người đề nghị đến nhận trực tiếp tại Cục Hàng
hải Việt Nam.
Điều 18. Công bố vùng
nước cảng biển, khu vực hàng hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lập hồ
sơ để trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển, khu vực
hàng hải và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải, hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công bố vùng nước cảng
biển;
b) Ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có liên quan;
c) Hải đồ xác định giới hạn vùng nước
cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Căn cứ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này, Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố vùng nước cảng biển, khu vực hàng hải
và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
Điều 19. Hoạt động của
cảng, bến thủy nội địa và cảng cá trong vùng nước cảng biển
1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng
biển theo quy định của pháp luật có liên quan; trước khi trả lời chủ đầu tư về
việc thỏa thuận cho phép đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong
vùng nước cảng biển phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực.
2. Sau khi hoàn thành việc xây dựng cảng,
bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước cảng biển, chủ đầu tư gửi các giấy tờ
liên quan đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị công bố đưa công trình vào sử dụng
theo quy định; đồng thời phải tiến hành thủ tục thông báo đưa công trình vào sử
dụng theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Cảng vụ hàng hải thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường đối với tàu thuyền và cảng, bến thủy nội địa, cảng cá trong vùng nước
cảng biển.
4. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản
lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước
cảng biển theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức
quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng cá trong vùng nước cảng biển
theo quy định của pháp luật về thủy sản.
5. Tàu biển trước khi vào, rời cảng, bến
thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng hoặc người làm thủ tục phải
thông báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực và cơ quan quản lý nhà nước đối với cảng,
bến thủy nội địa, cảng cá để lập kế hoạch và hướng dẫn thực hiện các quy định bảo
đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
Điều 20. Phân loại cảng
biển và công bố Danh mục cảng biển, bến cảng thuộc cảng biển Việt Nam
1. Định kỳ 05 năm một
lần vào quý I, Cục Hàng hải Việt Nam lập và trình Bộ Giao thông vận tải danh mục
phân loại cảng biển Việt Nam để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét công bố theo
quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Tờ trình đề nghị công bố danh mục
phân loại cảng biển;
b) Dự thảo danh mục phân loại cảng biển;
c) Bản sao Quyết định công bố cảng biển,
cảng dầu khí ngoài khơi.
2. Định kỳ vào tháng 3 hàng năm, Cục
Hàng hải Việt Nam lập và trình Bộ Giao thông vận tải danh mục bến cảng thuộc
các cảng biển Việt Nam. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị công bố danh mục bến
cảng thuộc cảng biển Việt Nam;
b) Dự thảo danh mục bến cảng thuộc các
cảng biển Việt Nam;
c) Bản sao Quyết định công bố bến cảng.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức phát
hành danh mục phân loại cảng biển Việt Nam, luồng hàng hải và danh mục bến cảng
thuộc các cảng biển Việt Nam sau khi được công bố.
4. Kinh phí xây dựng danh bạ cảng biển,
bến cảng biển và luồng hàng hải được lấy từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
Điều 21. Nội quy cảng
biển
1. Nội quy cảng biển bao gồm các quy định
về tàu thuyền, công trình hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, bảo vệ
môi trường và các hoạt động khác liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển
và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải.
2. Nội quy cảng biển được xây dựng
theo quy định Nghị định này, các quy định khác có liên quan của pháp luật và điều
kiện thực tế hoạt động hàng hải tại cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ
hàng hải.
3. Cục Hàng hải Việt Nam phê duyệt Nội
quy cảng biển theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và ý kiến của các cơ
quan, tổ chức có liên quan.
4. Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành,
công bố công khai và tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Nội quy cảng biển
theo quy định.
5. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt
Nam và nước ngoài khi hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của
Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chấp hành Nội quy cảng biển.
Mục 4. QUẢN LÝ, KHAI
THÁC CẢNG BIỂN, LUỒNG HÀNG HẢI VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 22. Nguyên tắc
quản lý, khai thác cảng biển
1. Cảng biển phải được quản lý, khai
thác theo quy định của pháp luật, bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh thất thoát, lãng phí.
2. Kết cấu hạ tầng cảng biển phải được
định kỳ tổ chức kiểm định chất lượng theo quy định.
3. Vùng nước trước cầu cảng, khu nước,
vùng nước phải được định kỳ khảo sát và công bố thông báo hàng hải theo quy định.
4. Người đầu tư xây dựng cảng biển, bến
cảng, cầu cảng quyết định hình thức quản lý, khai thác theo nguyên tắc sau đây:
a) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu
tư bằng nguồn vốn của Nhà nước được cho thuê khai thác từng phần hoặc toàn bộ;
nguồn thu từ việc cho thuê này là nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước, được sử dụng
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và được ưu tiên để đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Kết cấu hạ tầng cảng biển được đầu
tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc quy định tại điểm a khoản này do chủ đầu
tư tự quyết định hình thức quản lý, khai thác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 23. Nguyên tắc
quản lý vận hành luồng hàng hải
1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục
Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển, đầu tư xây
dựng, công bố đưa vào sử dụng và quản lý khai thác luồng hàng hải trong phạm vi
cả nước.
2. Luồng hàng hải công cộng do doanh
nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải được giao trực tiếp thực hiện việc quản lý vận
hành.
3. Luồng hàng hải chuyên dùng do doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý vận hành. Trường hợp luồng hàng hải chuyên
dùng chuyển thành luồng hàng hải công cộng thì được xem xét hoàn trả một phần vốn
đầu tư theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Đơn vị quản lý vận hành luồng hàng
hải định kỳ tổ chức khảo sát để công bố thông báo hàng hải theo quy định.
5. Nội dung quản lý vận hành luồng
hàng hải và báo hiệu hàng hải gồm:
a) Duy trì, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa
luồng hàng hải, báo hiệu hàng hải và các công trình, thiết bị phụ trợ bảo đảm
an toàn cho hoạt động hàng hải;
b) Vận hành hệ thống luồng hàng hải,
báo hiệu hàng hải;
c) Định kỳ khảo sát độ sâu và công bố
thông báo hàng hải theo quy định;
d) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải để đảm
bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế.
6. Hàng năm, tổ chức quản lý vận hành
các tuyến luồng hàng hải báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam về tình trạng hoạt động
của tuyến luồng và kế hoạch quản lý vận hành, duy tu, bảo trì, nâng cấp, sửa chữa,
khảo sát, thông báo hàng hải theo quy định để trình Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt kế hoạch bảo trì theo quy định.
7. Khi phát hiện báo hiệu hàng hải bị
sai lệch vị trí, hư hỏng hoặc bị mất, tổ chức quản lý vận hành, khai thác các
tuyến luồng hàng hải phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải khu vực, bao gồm
cả việc tạm dừng hoạt động, thay mới báo hiệu hàng hải; trường hợp cần phải
thay đổi vị trí, đặc tính kỹ thuật, mục đích sử dụng của báo hiệu hàng hải so với
thiết kế đã được duyệt thì phải lấy ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải
khu vực, trình Cục Hàng hải Việt Nam chấp thuận trước khi thực hiện.
Điều 24. Dịch vụ công
ích bảo đảm an toàn hàng hải
1. Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn
hàng hải gồm:
a) Vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu
hàng hải, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải;
b) Khảo sát, xây dựng và phát hành, cập
nhật hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
c) Thông báo hàng hải;
d) Nạo vét duy tu luồng hàng hải công
cộng để đảm bảo độ sâu của luồng theo chuẩn tắc thiết kế;
đ) Thông tin điện tử hàng hải;
e) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công
trình, tài sản bảo đảm an toàn hàng hải;
g) Nhiệm vụ đột xuất bảo đảm an toàn
hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực
hiện việc đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho các doanh nghiệp bảo đảm an
toàn hàng hải thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải
theo quy định.
Điều 25. Đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
Kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời được
thiết lập để phục vụ xây dựng các công trình, dự án hoặc đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội tại khu vực trong thời gian nhất định.
1. Điều kiện thiết lập kết cấu hạ tầng
cảng biển tạm thời:
a) Kết cấu hạ tầng cảng biển hiện tại
không đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết tại khu vực;
b) Phục vụ mục đích xây dựng công
trình, dự án;
c) Phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tại khu vực trong thời gian nhất định.
2. Thời hạn hoạt động của kết cấu hạ tầng
cảng biển tạm thời chấm dứt khi công trình, dự án hoàn thành việc thi công xây
dựng hoặc kết cấu hạ tầng cảng biển tại khu vực đã đáp ứng đủ nhu cầu, nhưng tối
đa không quá 03 năm. Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời là bến phao,
khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực, được phép hoạt
động trong thời gian phù hợp theo quy hoạch cảng biển.
3. Thủ tục thỏa thuận việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.
a) Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 văn bản
hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt
Nam đề nghị thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời.
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản, Cục Hàng hải Việt Nam lấy ý kiến của Cảng vụ Hàng hải
khu vực và các cơ quan liên quan. Chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
tham gia ý kiến của các cơ quan, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ Giao thông vận
tải chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời
nếu đủ điều kiện. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt
Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận
tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận
hoặc không chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển
tạm thời và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính
hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
Đối với kết cấu hạ tầng cảng biển tạm
thời là bến phao, khu chuyển tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực,
chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt
Nam, Bộ Giao thông vận tải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thiết lập
bến phao, khu chuyển tải nếu cần. Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải có văn bản trả
lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản
của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm trả lời chủ đầu
tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận thỏa thuận việc đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng cảng biển tạm thời và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu
chính hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Trường hợp kết cấu hạ tầng cảng biển
tạm thời vượt quá thời hạn hoạt động được quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ đầu
tư phải có văn bản đề nghị gia hạn kèm theo ý kiến của Cảng vụ Hàng hải khu vực.
Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, Cục Hàng hải Việt Nam
báo cáo Bộ Giao thông vận tải chấp thuận gia hạn nếu đủ điều kiện. Chậm nhất 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao
thông vận tải có văn bản trả lời Cục Hàng hải Việt Nam. Chậm nhất 03 ngày làm
việc sau khi nhận được văn bản của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam
có trách nhiệm trả lời chủ đầu tư về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận gia
hạn hoạt động và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính
hoặc chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
5. Thủ tục đề nghị thiết lập kết cấu hạ
tầng cảng biển tạm thời:
a) Sau khi được thỏa thuận việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời, Chủ đầu tư gửi trực tiếp 01 văn bản
hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt
Nam đề nghị thiết lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời theo Mẫu
số 12
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo hồ sơ về đầu tư,
khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết
lập kết cấu hạ tầng cảng biển tạm thời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ
lý do và gửi văn bản cho chủ đầu tư qua hệ thống bưu chính hoặc
chủ đầu tư nhận trực tiếp tại Cục Hàng hải Việt Nam.
6. Trước khi tiến hành xây dựng kết cấu
hạ tầng cảng biển tạm thời, chủ đầu tư gửi Cục Hàng hải Việt Nam bản sao quyết
định đầu tư xây dựng công trình kèm theo bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể, bản
sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và phương án đảm bảo an
toàn hàng hải để phục vụ công tác quản lý.
7. Việc đưa kết cấu hạ tầng cảng biển
tạm thời vào sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị
định này.
Điều
26. Phí, lệ phí liên quan đến việc quản lý, khai thác sử dụng cảng biển và luồng
hàng hải do doanh nghiệp đầu tư
1. Phí, lệ phí liên quan đến việc quản
lý, khai thác sử dụng cảng biển và luồng hàng hải được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Bộ Tài chính quy định mức trích nộp
phí bảo đảm hàng hải đối với luồng hàng hải do doanh nghiệp tự đầu tư, khai
thác để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường sau khi thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 27. Hoạt động của
các công trình trong vùng biển Việt Nam
1. Mọi hoạt động khảo sát, thăm dò, đầu
tư xây dựng, thiết lập công trình trong vùng biển Việt Nam thực hiện theo quy định
của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên nhưng không được ảnh hưởng đến an toàn hàng hải trên tuyến
hàng hải và luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
2. Các công trình lắp đặt, xây dựng
trong vùng biển Việt Nam phải có phạm vi an toàn ít nhất là 500 m tính từ mép
ngoài cùng của công trình. Trong phạm vi 02 hải lý tính từ mép ngoài cùng của
công trình, các tàu thuyền không có nhiệm vụ không được thả neo.
3. Kho chứa nổi lần đầu đưa vào hoạt động
trong vùng biển Việt Nam với chức năng chính là cảng dầu khí ngoài khơi không
quá 15 tuổi tính từ ngày đặt sống chính.
4. Khi hết hạn sử dụng, thiết bị, công
trình trong vùng biển Việt Nam phải được tháo dỡ. Chủ đầu tư của các thiết bị,
công trình trên biển chưa kịp tháo dỡ vì lý do kỹ thuật hoặc bất khả kháng phải
thông báo Cảng vụ hàng hải khu vực biết về vị trí, kích thước, hình dạng, độ
sâu và phải lắp đặt các tín hiệu, báo hiệu hàng hải theo quy định.
5. Chủ đầu tư của công trình phải tiến
hành các biện pháp bảo vệ công trình của mình, thông báo Cảng vụ hàng hải khu vực
biết để cảnh báo cho các tàu thuyền hoạt động gần khu vực biết.
Mục 5. QUẢN LÝ KHAI
THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG BẾN CẢNG, CẦU CẢNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 28. Nguyên tắc
quản lý khai thác và thẩm quyền quyết định cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng
Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng cảng
biển, bến cảng, cầu cảng là cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cho thuê
khai thác và kết quả lựa chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng.
Điều 29. Phương án
cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Người cho thuê có trách nhiệm lập
phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng. Nội dung chính
của phương án bao gồm:
a) Tên tổ chức cho thuê;
b) Danh mục và đặc tính kỹ thuật tài sản
cho thuê;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
e) Điều kiện cho thuê;
g) Khả năng thu hồi vốn đầu tư;
h) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của
bên thuê và bên cho thuê;
i) Hình thức lựa chọn bên thuê;
k) Hình thức hợp đồng;
l) Thời gian tổ chức lựa chọn bên thuê
khai thác.
2. Đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng đang được đầu tư xây dựng, trước khi đưa vào sử dụng, người cho thuê phải
lập phương án cho thuê.
Điều 30. Giá cho thuê
khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc cơ quan phê duyệt phương án cho thuê
khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng.
2. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng phải được cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu
cảng đó phê duyệt nhưng không được thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định.
3. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng được xác định trên cơ sở các nội dung chính sau đây:
a) Giá thu cố định là giá tính trên cơ
sở tỷ lệ khấu hao tài sản hàng năm, tiền trả nợ vay và lãi vay (nếu có), chi
phí phục vụ quản lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê và
các chi phí khác theo quy định. Thời gian sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng để tính giá cho thuê tối đa là 50 năm. Giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
không thấp hơn giá thu cố định;
b) Giá thu thay đổi là giá thu theo tỷ
lệ phần trăm (%) của doanh thu khai thác tài sản cho thuê hàng năm;
c) Giá trị tài sản cho thuê;
d) Đặc tính kỹ thuật tài sản cho thuê;
đ) Điều kiện cho thuê;
e) Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên;
g) Các điều kiện cần thiết khác.
4. Bên cho thuê kết cấu hạ tầng bến cảng,
cầu cảng có trách nhiệm trình cơ quan quyết định đầu tư cảng biển, bến cảng, cầu
cảng xem xét, phê duyệt việc điều chỉnh giá cho thuê trong các trường hợp sau
đây:
a) Định kỳ 05 năm một lần;
b) Khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên
15%/năm;
c) Các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc
bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.
Điều 31. Điều kiện lựa
chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
Bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 86 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Có kinh nghiệm quản lý khai thác cảng
biển.
3. Có đủ nhân lực để quản lý khai thác
kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng sẽ thuê.
4. Có giá thuê cao nhất và không thấp
hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng đã được phê duyệt.
Điều 32. Hình thức lựa
chọn bên thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Hình thức, trình tự, thủ tục lựa chọn
bên thuê thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định tại Nghị
định này.
2. Bộ Giao thông vận tải xây dựng, ban
hành mẫu các hồ sơ về đấu thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước.
Điều 33. Hợp đồng cho
thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Việc cho thuê khai thác kết cấu hạ
tầng bến cảng, cầu cảng phải được thực hiện theo hợp đồng do hai bên thỏa thuận
ký kết. Hợp đồng cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải được
xây dựng trên cơ sở kết quả lựa chọn bên thuê đã được phê duyệt và phù hợp với
các quy định liên quan của pháp luật.
2. Hợp đồng cho thuê bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ, số tài khoản của bên
cho thuê;
b) Tên, địa chỉ, số tài khoản bên
thuê;
c) Mục đích thuê;
d) Thời hạn cho thuê;
đ) Giá cho thuê và điều kiện, phương
thức thanh toán;
e) Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
và bên thuê;
g) Danh mục tài sản cho thuê;
h) Điều kiện, trình tự điều chỉnh hợp đồng
cho thuê;
i) Giải quyết tranh chấp.
Điều 34. Sử dụng nguồn
thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng được ưu tiên sử dụng vào các mục đích, chi phí sau
đây:
a) Hoàn trả vốn đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng;
b) Duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng là tài sản cho thuê thuộc trách nhiệm của bên cho thuê;
c) Nâng cấp, cải tạo, mở rộng kết cấu
hạ tầng cảng biển;
d) Đầu tư xây dựng mới bến cảng, cầu cảng
và các mục đích khác để phát triển ngành hàng hải;
đ) Chi phí lập phương án và tổ chức lựa
chọn bên thuê;
e) Chi phí của bên cho thuê trong hoạt
động quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển;
g) Các mục đích và chi phí hợp lý
khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về cơ chế tài chính thu, nộp và sử dụng
nguồn thu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng
vốn nhà nước.
Điều 35. Cho thuê lại
kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Bên thuê có quyền cho tổ chức, cá
nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
đã thuê theo quy định tại Nghị định này và phải được sự chấp thuận bằng văn bản
của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại.
2. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng được thực hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng cho thuê lại kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của
hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê.
3. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình. Các nghĩa vụ, trách nhiệm
phát sinh nếu có giữa bên thuê và bên thuê lại do hai bên tự giải quyết.
4. Bên thuê lại kết cấu hạ tầng bến cảng,
cầu cảng có trách nhiệm quản lý khai thác bến cảng, cầu cảng theo quy định của
pháp luật, hợp đồng thuê và không được tiếp tục cho thuê lại kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng đó.
Điều 36. Tổ chức quản
lý khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng
1. Cơ quan quyết định đầu tư xây dựng
cảng biển, bến cảng, cầu cảng có trách nhiệm tổ chức quản lý khai thác kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý
khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng cơ chế quản lý khai thác kết
cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng trình cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt và tổ
chức thực hiện;
b) Quản lý tài sản nhà nước và giám
sát các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng cho thuê;
c) Giám sát việc thực hiện hợp đồng
cho thuê khai thác;
d) Tổ chức thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát khai thác kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng thường xuyên và định
kỳ nhằm bảo đảm sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng đúng chức năng, đặc
tính kỹ thuật theo quy định;
đ) Tổ chức thu tiền cho thuê khai thác
kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng;
e) Yêu cầu bên thuê tuân thủ đúng quy
trình kỹ thuật khai thác, duy tu bảo dưỡng và sử dụng kết cấu hạ tầng bến cảng,
cầu cảng theo quy định; trường hợp bên thuê không tuân thủ, báo cáo chủ đầu tư
để giải quyết;
g) Phối hợp với bên khai thác xử lý những
trường hợp xảy ra sự cố gây hư hỏng đối với kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng;
tổ chức giám sát việc sửa chữa, khắc phục tình trạng hư hỏng kết cấu hạ tầng bến
cảng, cầu cảng trong phạm vi quản lý;
h) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành khi phát hiện độ sâu luồng hàng hải, vùng nước trước cầu
cảng, vũng quay tàu, hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác
không bảo đảm theo thiết kế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Tiếp nhận và đề xuất phương án thiết
kế, xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu
cảng khi có yêu cầu của bên thuê hoặc theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành;
k) Giám sát việc bảo đảm công tác
phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn lao động
trong phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng;
l) Tổng hợp tình hình khai thác kết cấu
hạ tầng bến cảng, cầu cảng; định kỳ báo cáo chủ đầu tư và các cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được
giao.
Điều 37. Kiểm định kết
cấu hạ tầng cảng biển
1. Nội dung và quy trình thủ tục tiến
hành kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục
Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện việc kiểm định kết cấu hạ tầng cảng biển.
Chương III
QUẢN
LÝ BÁO HIỆU HÀNG HẢI VÀ THÔNG BÁO HÀNG HẢI
Mục 1. BÁO HIỆU HÀNG
HẢI
Điều 38. Quy định
chung về báo hiệu hàng hải
1. Việc đầu tư xây dựng báo hiệu hàng
hải phải thực hiện theo các quy định Nghị định này, pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Các báo hiệu hàng hải phải được bố trí tại các vị trí cần thiết nhằm bảo đảm an
toàn hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực
hiện việc quản lý nhà nước về báo hiệu hàng hải.
3. Cảng vụ hàng hải chịu trách nhiệm
kiểm tra hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải trong vùng nước cảng biển và
khu vực quản lý.
4. Các doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng
hải được giao quản lý vận hành, chịu trách nhiệm về an toàn hoạt động của hệ thống
báo hiệu hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý khai thác
luồng hàng hải công cộng, luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng
hoặc tiến hành khảo sát, xây dựng, khai thác công trình trong vùng nước cảng biển
và vùng biển Việt Nam có nghĩa vụ thiết lập, quản lý, vận hành, chịu trách nhiệm
về an toàn hoạt động của báo hiệu hàng hải trên các luồng và vùng nước đó theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được công bố.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải; ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Điều 39. Đầu tư xây dựng
báo hiệu hàng hải
1. Căn cứ vào quy mô, tính chất và đặc
điểm của dự án đầu tư báo hiệu hàng hải từ nguồn vốn nhà nước, Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải xem xét, quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền cho Cục
trưởng Cục Hàng hải Việt Nam xem xét, quyết định đầu tư.
2. Doanh nghiệp bảo đảm
an toàn hàng hải có trách nhiệm thiết lập kịp thời báo hiệu hàng hải phục vụ đột
xuất bảo đảm an toàn hàng hải, đồng thời báo cáo ngay cho Cục Hàng hải Việt Nam
và Cảng vụ hàng hải khu vực.
3. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ
thiết lập báo hiệu hàng hải khi quản lý khai thác luồng hàng hải chuyên dùng hoặc
sử dụng các vùng nước sau đây:
a) Vùng khoan thăm dò địa chất, khai
thác dầu mỏ, khí đốt;
b) Vùng đánh bắt, nuôi trồng hải sản;
c) Vùng công trình đang thi công, trục
vớt cứu hộ;
d) Vùng đặt đường cáp hoặc đường ống
ngầm, công trình ngầm, thiết bị ngầm có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải;
đ) Vùng diễn tập: Quân sự, tìm kiếm cứu
nạn, phòng chống cháy nổ, ứng cứu khắc phục sự cố tràn dầu;
e) Vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu
hải dương;
g) Vùng giải trí, du lịch và thể thao.
4. Các tổ chức, cá nhân khi xây dựng
các công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải hoặc các công trình có ảnh
hưởng đến hoạt động hàng hải nhu cầu, đường dây điện, cáp treo, các công trình
ngầm, giàn khoan, phong điện, thủy điện, nhiệt điện và các công trình tương tự
khác có nghĩa vụ thiết lập báo hiệu hàng hải, bảo đảm an toàn hàng hải.
5. Tổ chức, cá nhân
quy định tại khoản 3 Điều này trước khi tiến hành thiết lập báo hiệu hàng hải
phải được sự chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam về vị trí, quy mô, loại báo
hiệu hàng hải theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.
6. Việc thiết lập báo hiệu hàng hải phải
tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu hàng hải.
Điều 40. Thủ tục chấp
thuận thiết lập báo hiệu hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân gửi
trực tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp
khác. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị của tổ chức, cá nhân
theo Mẫu số 15 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thiết kế kỹ thuật của báo hiệu hàng
hải;
c) Sơ đồ, tọa độ vị trí thiết lập báo
hiệu hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng
hải; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 41. Thủ tục đưa
báo hiệu hàng hải vào sử dụng
1. Chủ đầu tư gửi trực
tiếp 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức phù hợp
khác. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị đưa báo hiệu hàng hải
vào sử dụng theo Mẫu số 16 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu bàn giao;
c) Bình đồ khảo sát và rà quét chướng
ngại vật luồng hàng hải đối với báo hiệu hàng hải trên các tuyến luồng hàng hải
mới xây dựng do đơn vị có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện và cùng với chủ
đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ khảo sát;
d) Thông báo hàng hải về việc thiết lập
mới báo hiệu hàng hải.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ
sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này. Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản ra quyết định về việc đưa báo hiệu
hàng hải vào sử dụng; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 42. Trách nhiệm
của đơn vị quản lý vận hành báo hiệu hàng hải
1. Lập kế hoạch định kỳ sửa chữa, cải
tạo, nâng cấp báo hiệu hàng hải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng báo
hiệu hàng hải để các thông số kỹ thuật của báo hiệu luôn phù hợp với thông báo
hàng hải đã công bố.
3. Khi báo hiệu hàng hải bị hư hỏng, mất
hoặc sai lệch phải khẩn trương tiến hành sửa chữa, khắc phục kịp thời.
4. Kịp thời lập hồ sơ xác định mức độ
hư hỏng, mất hoặc sai lệch của báo hiệu hàng hải gửi về cơ quan chức năng để điều
tra, xử lý khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hàng quý, báo cáo bằng văn bản tình
trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải về Cục Hàng hải Việt Nam theo Mẫu
số 17
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Khi có thay đổi về đặc tính của báo
hiệu hàng hải so với thông báo hàng hải đã công bố, phải thông báo về tổ chức
có thẩm quyền để công bố thông báo hàng hải kịp thời.
Mục 2. THÔNG BÁO HÀNG
HẢI
Điều 43. Quy định
chung về công bố thông báo hàng hải
1. Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc
quản lý nhà nước về thông báo hàng hải theo quy định.
2. Các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có
liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định cụ
thể việc lập và công bố các thông báo, thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng,
thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh và các thông tin chuyên ngành
khác có liên quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
và trên các vùng biển Việt Nam.
3. Công ty Thông tin điện tử hàng hải
Việt Nam thực hiện việc truyền phát các bản tin thông báo, thông tin hàng hải
theo quy định tại Điều 59 Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải phải được tổ chức
có thẩm quyền công bố kịp thời tới các cơ quan, tổ chức liên quan.
5. Thông báo hàng hải đồng thời được
truyền phát trên hệ thống đài thông tin duyên hải và trên phương tiện thông tin
phù hợp khác.
6. Việc công bố thông báo hàng hải được
cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định có liên quan của pháp luật.
Điều 44. Phân loại
thông báo hàng hải
Căn cứ vào mục đích sử dụng, thông báo
hàng hải được phân loại như sau:
1. Thông báo hàng hải về hoạt động của
báo hiệu hàng hải:
a) Thông báo hàng hải về thiết lập mới
báo hiệu hàng hải: Các báo hiệu hàng hải thị giác, vô tuyến điện, âm thanh sau
khi được thiết lập phải được công bố thông báo hàng hải về vị trí, tác dụng, đặc
tính hoạt động của báo hiệu đó theo Mẫu số 18 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Thông báo hàng hải về thay đổi đặc
tính hoạt động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải được thay đổi đặc
tính hoạt động so với đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo
hàng hải về các thay đổi đó theo Mẫu số 19 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Thông báo hàng hải về tạm ngừng hoạt
động của báo hiệu hàng hải: Khi báo hiệu hàng hải không còn khả năng hoạt động
theo đúng đặc tính đã được thông báo thì phải công bố thông báo hàng hải về việc
tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 20 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Thông báo hàng hải về phục hồi hoạt
động của báo hiệu hàng hải: Sau khi đã sửa chữa xong sự cố của báo hiệu hàng hải
thì phải công bố thông báo hàng hải về việc phục hồi hoạt động của báo hiệu
hàng hải đó theo Mẫu số 21 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Thông báo hàng hải về chấm dứt hoạt
động của báo hiệu hàng hải: Sau khi báo hiệu hàng hải không còn tác dụng, được
thu hồi thì phải công bố thông báo hàng hải về việc chấm dứt hoạt động của báo
hiệu hàng hải đó theo Mẫu số 22 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thông báo hàng hải về các thông số
kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước:
a) Luồng hàng hải, vùng nước trước cầu
cảng và các khu nước, vùng nước khác sau khi xây dựng, nạo vét duy tu, cải tạo,
nâng cấp phải được khảo sát độ sâu để công bố thông báo hàng hải và được định kỳ
khảo sát, công bố thông báo hàng hải;
b) Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải
có trách nhiệm khảo sát độ sâu luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước
(trừ khu chuyển tải chuyên dùng) để công bố thông báo hàng hải;
c) Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng
ngại vật của luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và khu chuyển
tải chuyên dùng do tổ chức có chức năng đo đạc, khảo sát thực hiện. Tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác luồng hàng hải chuyên dùng, vùng nước trước cầu cảng và
khu chuyên tải chuyên dùng chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đo đạc,
khảo sát đã cung cấp để công bố thông báo hàng hải và phải chịu toàn bộ trách
nhiệm về những thiệt hại xảy ra liên quan đến tính chính xác của số liệu đo đạc,
khảo sát đó;
d) Việc khảo sát độ sâu và rà quét chướng
ngại vật quy định tại điểm b và điểm c khoản này phải thực hiện theo đúng
phương pháp, quy trình kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải quy định;
đ) Các thông báo hàng hải quy định tại
khoản này theo Mẫu số 23 và Mẫu
số 24
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thông báo hàng hải về chướng ngại vật
nguy hiểm mới phát hiện: Khi có tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu hoặc
khi phát hiện có chướng ngại vật gây mất an toàn hàng hải thì phải công bố
thông báo hàng hải về các chướng ngại vật đó theo Mẫu số 25 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thông báo hàng hải về khu vực thi
công công trình trên biển hoặc trên luồng hàng hải: Khu vực thi công công
trình, trên biển hoặc luồng hàng hải gây ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, phải
công bố thông báo hàng hải về công trình đó theo Mẫu số 26 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
5. Thông báo hàng hải về công trình ngầm,
công trình vượt qua luồng hàng hải:
a) Các công trình ngầm đi qua luồng
hàng hải phải được công bố thông báo hàng hải về vị trí, độ sâu công trình và
các điều kiện an toàn khác;
b) Các công trình vượt qua luồng hàng
hải phải được công bố thông báo hàng hải về khoang thông thuyền, tĩnh không
khoang thông thuyền và các điều kiện an toàn khác.
Thông báo hàng hải quy định tại khoản này
theo Mẫu số 27 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thông báo hàng hải về phân luồng
giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động của luồng hàng
hải: Trong trường hợp đặc biệt cần yêu cầu tàu thuyền, phương tiện chuyển hướng
khỏi tuyến hành trình, hạn chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của luồng
hàng hải phải công bố thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải, hạn
chế lưu thông hoặc tạm ngừng hoạt động của tuyến luồng hàng hải theo Mẫu
số 28
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Thông báo hàng hải về khu vực biển
hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải: Trong trường hợp một khu vực biển được sử
dụng cho hoạt động diễn tập quân sự, khu vực đổ chất thải, khu vực cấm neo đậu,
diễn tập tìm kiếm cứu nạn, khu vực xảy ra sự cố tràn dầu hoặc chất độc hại, khu
vực đổ đất, nghiên cứu khoa học, đánh bắt, nuôi trồng hải sản, giải trí, du lịch,
thể thao, vùng đặt hệ thống thu thập dữ liệu hải dương hay các hoạt động dân sự
khác, do tính chất công việc có thể gây nguy hiểm cho tàu thuyền qua lại trong
khu vực biển đó phải công bố thông báo hàng hải về khu vực nêu trên theo Mẫu
số 29 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
8. Thông báo hàng hải về các thông tin
truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải liên quan đến hoạt động hàng hải:
Các thông tin về an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y
tế, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên ngành khác có liên
quan đến hoạt động của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên
vùng biển Việt Nam phải được công bố thông báo hàng hải.
9. Thông báo hàng hải về công bố tuyến
hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam: Khi thực hiện công bố
tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam phải công bố
thông báo hàng hải theo Mẫu số 30 quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
45. Thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
1. Doanh nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải
thực hiện công bố các thông báo quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 5 Điều 44 Nghị định này.
2. Cảng vụ hàng hải thực hiện công bố
thông báo hàng hải quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị
định này.
3. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện
công bố thông báo hàng hải quy định tại khoản 9 Điều 44 Nghị định
này.
Điều 46. Nội dung và
yêu cầu của thông báo hàng hải
1. Nội dung của thông báo hàng hải phải
rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu và phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các thông tin
cần cung cấp.
2. Yêu cầu của thông báo hàng hải:
a) Vị trí trong thông báo hàng hải được
xác định theo hệ tọa độ VN-2000 và hệ tọa độ WGS-84, độ chính xác đến 1/10
giây;
b) Độ sâu trong thông báo hàng hải là
độ sâu của điểm cạn nhất trong khu vực cần được thông báo, tính bằng mét đến mực
nước “số 0 hải đồ”, độ chính xác đến 1/10 mét;
c) Địa danh trong thông báo hàng hải
được xác định theo địa danh đã được ghi trên hải đồ hoặc trong các tài liệu
hàng hải khác đã xuất bản. Trường hợp địa danh chưa được ghi trong các tài liệu
nói trên thì sử dụng tên thường dùng của địa phương;
d) Ngôn ngữ sử dụng trong thông báo
hàng hải là tiếng Việt, khi cần thiết có thể được dịch sang tiếng Anh;
đ) Thời điểm có hiệu lực và hết hiệu lực
của thông báo hàng hải (nếu có).
Điều 47. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong việc công bố thông báo hàng hải
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm
tra, giám sát việc công bố thông báo hàng hải.
2. Trách nhiệm của tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải:
a) Công bố đầy đủ, chính xác, kịp thời
thông tin cần cung cấp;
b) Kịp thời hiệu chỉnh và công bố lại
thông báo hàng hải khi phát hiện có sai sót hoặc thay đổi về nội dung trong
thông báo hàng hải.
3. Tổ chức cung cấp số liệu, thông tin
phục vụ việc công bố thông báo hàng hải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự
chính xác của số liệu, thông tin do mình cung cấp.
Điều 48. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi
01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức
phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo
quy định tại Điều 45 Nghị định này. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người
khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận của cấp
có thẩm quyền về việc thiết lập báo hiệu hàng hải;
c) Bản sao thiết kế kỹ thuật;
d) Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ
như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì thời
gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này;
b) Nếu hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải;
trường hợp không công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 49. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về việc thay đổi đặc tính, tạm ngừng, phục hồi, chấm dứt
hoạt động của báo hiệu hàng hải
1. Đơn vị quản lý vận hành báo hiệu
hàng hải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi
bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông
báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị công bố thông báo hàng
hải về hoạt động của báo hiệu hàng hải theo Mẫu số 31 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản xác định tình trạng của
báo hiệu hàng hải.
2. Chậm nhất 24 giờ kể từ khi nhận được
hồ sơ theo quy định cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường hợp không
công bố phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 50. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải định kỳ về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải,
vùng nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước
1. Đối với luồng hàng hải chuyên dùng,
vùng nước trước cầu cảng và khu chuyển tải chuyên dùng được công bố định kỳ: Chủ
đầu tư hoặc người khai thác gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải
trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người
khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu kết quả khảo
sát;
c) Bình đồ khảo sát độ sâu được thực
hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo
sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ
như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì
trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông
báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng hải; trường
hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với thông báo hàng hải về thông
số kỹ thuật của luồng hàng hải công cộng, khu nước, vùng nước (trừ khu chuyển tải
chuyên dùng) được công bố định kỳ do tổ chức có thẩm quyền thông báo hàng hải
thực hiện công bố thông báo hàng hải sau khi có biên bản nghiệm thu kết quả khảo
sát, bình đồ khảo sát độ sâu, báo cáo khảo sát và các tài liệu liên quan thu thập
tại hiện trường.
Điều 51. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải lần đầu về các thông số kỹ thuật của luồng hàng hải, vùng
nước trước cầu cảng và các khu nước, vùng nước sau khi xây dựng, nạo vét duy
tu, cải tạo, nâng cấp
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi
01 bộ hồ sơ đề nghị công bố thông báo hàng hải trực tiếp hoặc gửi bằng hình thức
phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo
quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người
khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản trả lời của cấp có
thẩm quyền về sự phù hợp với quy hoạch cảng biển;
c) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
d) Bản sao bản vẽ hoàn công;
đ) Biên bản nghiệm thu bàn giao công
trình đưa vào sử dụng;
e) Biên bản nghiệm thu kết quả khảo
sát và rà quét chướng ngại vật;
g) Bình đồ khảo sát độ sâu được thực
hiện trong thời hạn tối đa 15 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, báo cáo khảo
sát và các tài liệu liên quan thu thập tại hiện trường;
h) Bình đồ tuyến rà quét chướng ngại vật.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ
như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì
trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông
báo hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
Điều 52. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên luồng
hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi
trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người
khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản sao văn bản chấp thuận cho phép hoạt
động thi công của cấp có thẩm quyền;
d) Bản sao sơ đồ hoặc bản vẽ mặt bằng thi
công;
đ) Bản sao phương án bảo đảm an toàn
giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Các thông số kỹ thuật chủ yếu của các
phương tiện thi công.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo
hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 53. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về công trình ngầm, công trình vượt qua luồng hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực
tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề nghị công bố thông báo
hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người
khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao thiết kế kỹ thuật được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản sao bản vẽ hoàn công;
d) Biên bản nghiệm thu bàn giao công
trình đưa vào sử dụng;
đ) Biên bản nghiệm thu kết quả rà quét
chướng ngại vật;
e) Các thông số kỹ thuật chủ yếu của công
trình.
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định
tại Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo
hàng hải; trường hợp không công bố, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 54. Thủ tục công
bố thông báo hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải
1. Chủ đầu tư hoặc người khai thác gửi trực
tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền công bố thông báo hàng hải theo quy định đề nghị công bố thông báo
hàng hải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của chủ đầu tư hoặc người
khai thác theo Mẫu số 31 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bình đồ hoặc hải đồ thể hiện khu vực
biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải;
c) Bản sao văn bản chấp thuận của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật (nếu có);
d) Các tài liệu, thông tin cần thiết liên
quan đến khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải (nếu có).
2. Trình tự tiếp nhận và xử lý hồ sơ như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì trong
thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền công bố thông báo hàng hải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị
định này;
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công bố thông báo hàng hải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, công bố thông báo hàng
hải; trường hợp
không công bố, phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 55. Công bố
thông báo hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện
Ngay sau khi nhận được thông tin có
tai nạn, sự cố hàng hải gây chìm đắm tàu thuyền hoặc khi phát hiện có chướng ngại
vật gây mất an toàn hàng hải, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo
hàng hải có trách nhiệm kiểm tra, khảo sát và công bố thông báo hàng hải về chướng
ngại vật nguy hiểm mới phát hiện.
Điều 56. Công bố
thông báo hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm
ngừng hoạt động của luồng hàng hải
Ngay sau khi nhận được Quyết định phân
luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt động
của luồng hàng hải tại khu vực, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông
báo hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
Điều 57. Công bố
thông báo hàng hải về các thông tin truyền phát lại, thông tin chỉ dẫn hàng hải
liên quan đến hoạt động hàng hải
Ngay sau khi nhận được các thông tin về
an ninh, điều kiện khí tượng, thủy văn, động đất, sóng thần, y tế, dịch bệnh,
tìm kiếm, cứu nạn và các thông tin chuyên ngành khác có liên quan đến hoạt động
của người và tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và trên vùng biển Việt Nam,
các Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm công bố thông báo hàng hải về các thông tin
nói trên.
Điều 58. Công bố
thông báo hàng hải về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam
Ngay khi quyết định hoặc nhận được Quyết
định về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải có
trách nhiệm công bố thông báo hàng hải.
Điều 59. Truyền phát
thông báo hàng hải
1. Thông báo hàng hải sau khi được công bố
phải gửi ngay đến Cục Hàng hải Việt Nam, Cảng vụ hàng hải có liên quan, tổ chức
hoa tiêu hàng hải có liên quan, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn
bản hoặc bằng phương thức điện tử phù hợp.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Thông tin điện tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm truyền phát trên hệ thống
các đài Thông tin duyên hải Việt Nam các thông báo hàng hải bằng tiếng Việt và
tiếng Anh theo các phương thức thông tin phù hợp. Việc truyền phát thông báo
hàng hải theo Mẫu số 32 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc truyền phát thông báo hàng hải được
thực hiện như sau:
a) Thông báo hàng hải quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 9 Điều 44 Nghị định này được phát tối thiểu
02 lần trong một ngày và phát trong 03 ngày liên tục;
b) Thông báo hàng hải quy định tại các khoản 3, 6, 7 và 8 Điều 44 Nghị định này được phát liên tục 04
lần trong một
ngày cho đến khi có thông báo hàng hải mới thay thế thông báo hàng hải đó;
c) Căn cứ tình hình thực tế, Cục Hàng hải
Việt Nam xem xét tăng, giảm tần suất hoặc ngừng truyền phát thông báo hàng hải
quy định tại điểm
b
khoản này theo đề nghị của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin
điện tử hàng hải Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố
thông báo hàng hải và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thông tin điện
tử hàng hải Việt Nam có trách nhiệm đưa nguyên văn nội dung thông báo hàng hải
trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
5. Kinh phí thực hiện công bố thông báo
hàng hải và truyền phát thông báo hàng hải được sử dụng từ kinh phí hoạt động
hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 60. Cung cấp
thông tin thông báo hàng hải
1. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cung
cấp thông báo hàng hải.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động trong vùng
nước cảng biển, luồng hàng hải và vùng biển của Việt Nam có nghĩa vụ cung cấp kịp
thời, chính xác cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công bố thông báo hàng hải
các thông tin sau đây, nếu phát hiện được:
a) Sai lệch về vị trí hoặc đặc tính hoạt
động của báo hiệu hàng hải so với nội dung của thông báo hàng hải đã công bố;
b) Các chướng ngại vật mới phát hiện chưa
được công bố thông báo hàng hải hoặc chưa được đánh dấu trên hải đồ;
c) Các thông tin khác có liên quan đến an
toàn hàng hải.
3. Các tổ chức có thẩm quyền công bố
thông báo hàng hải có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra các số liệu, thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này để công bố thông báo hàng hải theo quy định.
Chương IV
QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TÀU THUYỀN
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÀU THUYỀN
Điều 61. Treo cờ đối
với tàu thuyền và nghi lễ đón lãnh đạo cấp cao thăm tàu
1. Việc treo cờ của tàu thuyền hoạt động
tại cảng biển được thực hiện như sau:
a) Tàu thuyền Việt Nam phải treo quốc kỳ
nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Quốc kỳ) ở đỉnh cột phía lái; đối với tàu không
có cột phía lái thì Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột chính;
b) Tàu thuyền nước ngoài treo Quốc kỳ
trên đỉnh cột cao nhất của tàu thuyền;
c) Hàng ngày, Quốc kỳ trên tàu thuyền được
kéo lên vào lúc mặt trời mọc và hạ xuống lúc mặt trời lặn. Về mùa đông, những
ngày có sương mù, Quốc kỳ được kéo lên vào thời điểm có thể nhìn thấy được. Quốc
kỳ được kéo lên sớm hơn hoặc hạ xuống muộn hơn thời gian quy định khi tàu thuyền
vào, rời cảng, khi gặp tàu quân sự hoặc khi hai tàu Việt Nam nhìn thấy nhau;
d) Vào ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc khi có người đứng đầu Đảng, Nhà nước đến thăm cảng, tất cả
tàu thuyền đang neo, đậu trong khu vực cảng biển đều phải treo cờ lễ theo chỉ dẫn
của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
đ) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch nước
ngoài khi muốn treo cờ lễ, cờ tang, hoặc kéo còi trong các dịp nghi lễ của quốc
gia tàu mang cờ phải thông báo trước
và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải;
e) Giám đốc Cảng vụ hàng hải có thể miễn
trách nhiệm treo Quốc kỳ cho một số phương tiện thủy thô sơ khi hoạt
động trong vùng nước cảng biển.
2. Quy định treo cờ trên tàu biển Việt
Nam:
a) Trong các ngày lễ lớn, treo một dây cờ
hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột lái của tàu qua xà ngang các cột trước
và cột chính; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái, cột
mũi treo cờ hiệu của chủ tàu (nếu có). Việc trang trí cờ hiệu không được gây ảnh
hưởng đến hoạt động bốc, dỡ hàng hóa của tàu. Trong các ngày lễ khác, treo một
dây cờ hiệu hàng hải quốc tế từ cột mũi đến cột trước, một dây thứ hai từ cột
chính đến cột lái; Quốc kỳ được treo ở đỉnh cột trước, cột chính và cột lái. Nghiêm
cấm việc sử dụng
Quốc kỳ Việt Nam và quốc kỳ nước ngoài, quân kỳ, cờ chức vụ và cờ chữ thập đỏ để
trang hoàng trong dây cờ lễ của tàu thuyền;
b) Khi có Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt
Nam, Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đến thăm tàu, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải
treo thêm một Quốc kỳ ở đỉnh cột chính và chỉ được phép hạ xuống khi các vị
khách nêu trên đã rời khỏi tàu;
c) Trong những ngày lễ lớn hay những ngày
có chỉ thị đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ, Quốc kỳ phải được kéo lên theo
nghi lễ chào cờ. Khi tàu hành trình trên biển và trong điều kiện thời tiết cho
phép, ngoài Quốc kỳ treo ở đỉnh cột phía lái còn phải treo thêm Quốc kỳ ở đỉnh
cột chính;
d) Khi tàu neo đậu ở cảng nước ngoài, Quốc
kỳ Việt Nam phải được kéo lên trước và hạ xuống sau quốc kỳ của nước có cảng mà
tàu đang neo đậu;
đ) Khi hành trình trong lãnh hải hoặc
vào, rời hay neo, đậu trong vùng nước cảng biển nước ngoài, tàu phải treo Quốc
kỳ nước đó ở cột chính của tàu;
e) Quốc kỳ phải được treo ở trạng thái mở.
Trong ngày quốc tang, Quốc kỳ phải được treo theo nghi thức tang lễ;
g) Việc kéo và hạ Quốc kỳ do thủy thủ trực
ca thực hiện theo lệnh của sỹ quan trực ca boong.
3. Khi có lãnh đạo cấp cao của Đảng và
Nhà nước đến thăm tàu: Trường hợp có thông báo trước, thuyền trưởng phải lệnh
cho tất cả thuyền viên mặc
trang phục chỉnh tề theo nghi thức ngày lễ, đứng xếp hàng dọc theo hành lang đầu
cầu thang, thuyền trưởng phải có mặt tại chân cầu thang để đón khách
lên tàu; trường hợp không được
thông báo trước, sỹ quan trực ca boong phải đón chào các vị khách tại chân cầu
thang, đồng thời báo cho thuyền trưởng đến tiếp khách.
Điều 62. Yêu cầu đối
với tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng
vụ hàng hải
1. Tàu thuyền chỉ được phép neo đậu, di
chuyển vị trí, cập cầu, cập mạn hoặc tiến hành các hoạt động tương tự khác
trong vùng nước cảng biển và luồng
hàng hải khi có Lệnh điều động hoặc sự chấp thuận của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải được thực hiện kịp thời,
chính xác và đầy đủ; trường hợp xét thấy không đủ điều kiện thực hiện, thuyền
trưởng có trách nhiệm báo cáo Cảng vụ hàng hải để xử lý.
2. Khi hoạt động trong vùng nước cảng biển
và vùng biển của Việt Nam, ngoài việc chấp hành Quy tắc phòng ngừa đâm va tàu
thuyền trên biển, thuyền trưởng của tàu thuyền còn phải thực hiện các quy định
sau:
a) Duy trì liên lạc với Cảng vụ hàng hải
thông qua VHF hoặc các thiết bị thông tin liên lạc khác;
b) Duy trì hoạt động của thiết
bị nhận dạng tự động theo quy định;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định về tốc độ
hành trình trên luồng, dấu hiệu cảnh báo, chế độ cảnh giới và các quy định
khác; phải chủ động di chuyển với tốc độ an toàn khi đi qua các khu vực đang có hoạt động ngầm
dưới nước, hoạt động nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, hoạt động
nghề cá hoặc khi đi qua khu vực có các tàu thuyền khác đang neo đậu, điều động ở
khu vực đó;
d) Không được điều động tàu thuyền đi qua
các khu vực có cầu, đường dây vắt ngang qua luồng mà độ cao của tàu thuyền vượt
quá độ cao tĩnh không cho phép. Việc hành trình của tàu thuyền trên luồng hẹp
được thực
hiện
theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải; máy neo và các thiết bị tương tự
khác của tàu thuyền phải luôn trong trạng thái sẵn sàng để có thể thực hiện
nhanh chóng các mệnh lệnh của thuyền trưởng;
đ) Không để tàu thuyền rê neo, kéo neo
ngầm dưới nước khi hoạt động trong luồng, kênh đào, trừ trường hợp bắt buộc phải thực
hiện để phòng ngừa tai nạn hàng hải có thể xảy ra;
e) Chỉ được tiến hành các hoạt động lặn
hoặc các công việc ngầm dưới nước sau khi được Cảng vụ hàng hải chấp thuận. Thủ
tục xin phép thực hiện như sau: Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống
bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn bản đề nghị theo Mẫu
số 35
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ làm việc
kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường
hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
3. Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều
này, thuyền trưởng hoặc người chỉ huy của tàu thuyền thi công công trình hàng hải,
tàu thuyền chuyên dùng để nạo vét luồng, khai thác cát hoặc cần cẩu nổi và các thiết
bị công trình khác phải xin phép Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi tiến hành
hoạt động trong vùng nước cảng biển. Thủ tục xin phép thực hiện như sau: Người
làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải văn
bản đề nghị theo Mẫu số 35 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
4. Khi tàu thuyền chưa làm xong thủ tục
nhập cảnh hoặc sau khi đã làm xong thủ tục xuất cảnh, nghiêm cấm những người ở
trên tàu thuyền giao dịch với người khác không thuộc thuyền bộ, trừ hoa
tiêu dẫn tàu, đại lý
tàu biển và các nhân
viên công vụ đang làm nhiệm vụ trên tàu thuyền.
Điều 63. Hệ thống
giám sát và điều phối giao thông hàng hải
1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục Hàng
hải Việt Nam tổ chức đầu tư xây dựng, thông báo đưa vào khai thác, sử dụng; ban
hành quy chế quản lý hoạt động của hệ thống VTS.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải khu vực có
trách nhiệm tổ chức khai thác, vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống VTS bảo đảm
an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu khi
đang hành trình trong khu vực giám sát của hệ thống VTS phải cung cấp chính
xác, đầy đủ kịp thời thông tin về hoạt động của tàu thuyền theo quy định; chấp
hành chỉ dẫn của nhân viên điều hành hệ thống VTS.
Điều 64. Lai dắt tàu
thuyền
Việc sử dụng tàu lai hỗ trợ khi tàu
thuyền vào, rời và hoạt động tại cảng biển được thực hiện như sau:
1. Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80
m trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao; cập mạn tàu thuyền khác;
di chuyển vị trí, di
chuyển trong luồng,
quay trở trong phạm vi vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bến phao, khu nước,
vùng nước trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải phải
sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định.
2. Việc quy định số lượng, công suất tàu
lai hỗ trợ tàu thuyền, trường hợp phải sử dụng tàu lai căn cứ vào chiều dài lớn
nhất, trọng tải,
đặc tính của tàu, điều kiện thực tế tại khu vực, ý kiến của các tổ chức, cá
nhân có liên quan và phải được quy định cụ thể tại Nội quy cảng biển.
3. Thuyền trưởng của tàu thuyền có thể
yêu cầu bổ sung số lượng tàu lai hoặc yêu cầu tàu lai có công suất lớn hơn khi cần thiết.
4. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này,
Thuyền trưởng có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ nếu thấy cần thiết.
Điều 65. Quy định đối
với việc neo đậu của tàu thuyền
1. Khi tàu thuyền đã neo đậu an toàn tại
vị trí được chỉ định, máy chính của tàu phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng
hoạt động khi cần thiết; tàu thuyền phải được chiếu sáng vào ban đêm khi tầm
nhìn bị hạn chế và duy trì đủ các báo
hiệu, dấu hiệu cảnh báo theo quy định.
2. Khi tàu thuyền bị trôi dạt, thuyền trưởng
phải tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp để phòng ngừa tai nạn, sự cố
hàng hải và thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Phương tiện thủy thô sơ, không tự
hành chỉ được neo đậu ở khu vực riêng theo quy định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
trong quá trình neo đậu phải có đủ người và phương tiện hỗ trợ phù hợp để sẵn
sàng điều động khi cần thiết.
Điều 66. Quy định đối
với việc neo chờ của tàu thuyền
1. Tàu thuyền có thời gian neo chờ không
làm hàng hoặc đón trả khách, không hoạt động dịch vụ từ 30 ngày trở lên phải lập
phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi
Cảng vụ hàng hải khu vực phê duyệt.
2. Phương án cho tàu thuyền neo chờ gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Tên tàu thuyền;
b) Chủ sở hữu và người quản lý, khai thác
tàu thuyền;
c) Đặc điểm kỹ thuật của tàu thuyền;
d) Lý do neo chờ;
đ) Thời gian và địa điểm dự kiến neo
chờ;
e) Số lượng thuyền viên trên tàu trong thời
gian tàu thuyền neo chờ;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu;
h) Biện pháp ứng phó sự cố cho tàu thuyền.
3. Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực
tế, quyết định số lượng thuyền viên trên tàu và phê duyệt phương án an toàn neo
chờ của tàu thuyền.
Điều 67. Trách nhiệm
của doanh nghiệp cảng đối với hoạt động của tàu thuyền
1. Bố trí địa điểm tàu thuyền cập cầu,
vào neo đậu hoặc dịch chuyển. Trước 16 giờ hàng ngày phải thông báo kế hoạch điều
độ tàu vào, rời cảng cho Cảng vụ hàng hải để lập và triển khai kế hoạch điều động
tàu; trường hợp có thay đổi, phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết để điều
chỉnh kế hoạch điều động tàu thuyền trong ngày.
2. Sau khi đã có thông báo của Cảng vụ
hàng hải về kế hoạch điều động tàu thuyền, doanh nghiệp cảng phải thực hiện các
yêu cầu sau đây:
a) Bố trí cầu cảng có đủ chiều dài và các
điều kiện cần thiết khác theo quy định bảo đảm cho tàu thuyền cập cầu an toàn;
cầu cảng phải có đủ ánh sáng, không có chướng ngại vật trên mặt cầu có thể gây
trở ngại, gây nguy hiểm cho việc tàu neo đậu hoặc các hoạt động bình thường
khác của thuyền viên và hành khách;
b) Bố trí công nhân lành nghề để phục vụ
việc buộc, cởi dây của tàu thuyền khi vào, rời cầu cảng; các cột bích phải
được chuẩn bị sẵn sàng để việc buộc, cởi dây được thực hiện nhanh chóng và an toàn.
Tại các vị trí buộc, cởi dây phải duy trì dấu hiệu cảnh báo phù hợp
theo quy định;
c) Hoàn tất việc chuẩn bị cầu cảng ít nhất
01 giờ trước khi tàu dự kiến cập cầu nếu tàu thuyền đi từ phía biển vào cảng và
30 phút nếu tàu thuyền di chuyển, thay đổi vị trí trong vùng nước cảng;
d) Bảo đảm các điều kiện an ninh trật tự
tại khu vực cầu cảng nơi tàu cập cầu bốc dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách;
đ) Trang bị và duy trì sự hoạt động
bình thường các phương tiện thông tin liên lạc nhằm bảo đảm sự thông suốt trong
trao đổi thông tin liên quan đến hoạt động hàng hải tại cảng biển theo quy định;
e) Duy trì tình trạng kỹ thuật cầu cảng,
kho, bãi, phương tiện, thiết bị, độ sâu vùng nước trước cầu cảng và vùng nước
khác do mình quản lý sử dụng theo quy định; định kỳ tổ chức thực hiện việc khảo
sát và đề nghị công bố thông báo
hàng hải vùng nước trước cầu cảng và vùng nước khác do mình quản lý sử dụng. Tổ
chức kiểm định tình trạng kỹ thuật của cảng biển theo quy định tại Điều 37 Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật
nhằm bảo đảm an toàn trong khai thác;
g) Tổ chức thực hiện quy định của pháp
luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường tại cảng biển. Trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải, cháy, nổ, sự cố
môi trường, phải tiến hành ngay các biện pháp ngăn ngừa phù hợp, thông báo cho
Cảng vụ hàng hải và các cơ quan liên quan biết, xử lý theo quy định.
Điều 68. Cập mạn tàu
thuyền
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ vào điều
kiện bảo đảm an toàn hàng hải, chấp thuận cho phép tàu thuyền cập mạn nhau theo
đề nghị của các thuyền trưởng liên quan nhưng phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
a) Các tàu thuyền có tổng dung tích từ
1.000 trở lên được cập hàng hai; các loại tàu thuyền khác được cập hàng ba nhưng không
được cản trở hoạt động bình thường trong luồng hàng hải và vùng nước trước cầu cảng;
b) Tàu thuyền có kích thước lớn hơn không
được cập mạn với loại tàu thuyền có kích thước nhỏ hơn từ phía bên ngoài;
c) Giữa các loại
tàu thuyền cập mạn nhau phải buộc dây đúng quy cách và bố trí quả đệm để chống
va đập;
d) Chỉ tàu thuyền công vụ, các loại tàu
thuyền cấp nước, cấp dầu, cấp thực phẩm, cấp trang thiết bị và vật phẩm dự trữ,
tàu đón, trả hoa tiêu, tàu chữa cháy, tàu chuyển tải hành khách từ tàu khách hoặc
các tàu thuyền dịch vụ
tương tự mới được cập mạn tàu khách.
2. Thuyền trưởng phải sử dụng
các loại dây thích hợp khi cập mạn tàu, cấm buộc dây lên các dầm, khung hoặc
các kết cấu khác thuộc công trình cảng, những nơi theo quy định không phải để
buộc tàu.
3. Trường hợp tàu nước ngoài và tàu Việt
Nam cập mạn nhau, thuyền viên, hành khách, người đi theo tàu của hai tàu sang
tàu của nhau phải làm thủ tục biên phòng theo quy định.
Điều 69. Trực ca khi
tàu thuyền hoạt động tại cảng
1. Trong thời gian tàu thuyền hoạt động tại
cảng biển, thuyền trưởng phải bố trí thuyền viên trực ca, cảnh giới chu đáo, sẵn sàng xử
lý việc trôi neo, đứt neo, đứt dây buộc tàu, khi dây buộc tàu quá căng hay quá
chùng hoặc các nguy cơ gây mất an toàn khác đối với tàu thuyền, hàng hóa và người
trên tàu; phải luôn duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, phương tiện
dự phòng ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
2. Khi neo đậu trong vùng nước cảng biển,
trên tàu luôn duy trì ít nhất 2/3 số lượng thuyền viên của tàu thuyền với các chức
danh phù hợp, trong đó phải có thuyền trưởng hoặc đại phó và máy trưởng hoặc máy
hai để điều động tàu thuyền hoặc xử lý trong các trường hợp khẩn cấp.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm
thông báo cụ thể cho thuyền trưởng biết kế hoạch tránh bão, khu tránh bão, các
chỉ dẫn hàng hải cần thiết và biện pháp phòng ngừa trong vùng nước cảng biển và
khu vực quản lý mà tàu thuyền đang hoạt động.
4. Trường hợp có bão, tàu thuyền phải
nhanh chóng di chuyển đến khu tránh bão theo lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
Điều 70. Thủ tục tạm
giữ tàu biển để điều tra tai nạn hàng hải
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định tạm
giữ tàu biển theo quy định tại khoản 1 Điều 114 Bộ luật Hàng hải
Việt Nam. Quyết định tạm giữ tàu biển theo Mẫu số 37 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, được tống
đạt ngay cho thuyền trưởng tàu bị giữ, gửi Cục Hàng hải Việt Nam và các cơ quan
quản lý nhà nước tại cảng biển.
2. Khi nhận được quyết định tạm giữ tàu
biển của Giám đốc Cảng vụ hàng hải, thuyền trưởng hoặc chủ tàu, người khai thác
tàu phải thực hiện các yêu cầu quy định tại quyết định tạm giữ tàu biển.
3. Sau khi hết thời hạn tạm giữ hoặc lý
do tạm giữ tàu biển không còn, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải ra quyết định chấm
dứt việc tạm giữ tàu biển theo quy định tại Mẫu số 38 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cho thuyền trưởng tàu bị giữ, Cục
Hàng hải Việt Nam và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng biển.
4. Trường hợp có lý do cần kéo dài thời
gian tạm giữ tàu biển, phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định và chỉ được
thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận.
Điều 71. Điều kiện
tàu thuyền rời cảng biển
1. Tàu thuyền chỉ được phép rời cảng biển
khi bảo đảm các điều kiện an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định và sau
khi đã hoàn thành thủ tục quy định tại Nghị định này, được Giám đốc Cảng vụ
hàng hải cấp Giấy phép rời cảng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp tàu thuyền vào cảng và chỉ
lưu lại cảng trong khoảng thời gian không quá 12 giờ, thuyền trưởng phải thông
báo cho Cảng vụ hàng hải khu vực biết để phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành khác có liên quan làm thủ tục cho tàu vào, rời cảng cùng một
lúc.
3. Tàu thuyền không được rời cảng biển
trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 98 Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
b) Mớn nước thực tế cao hơn giới hạn mớn nước cho
phép hoặc tàu nghiêng hơn 06 độ trong trạng thái nổi tự do hoặc vỏ tàu không
kín nước;
c) Tàu thuyền chở hàng rời, ngũ cốc hoặc
hàng siêu trường, siêu trọng, hàng nguy hiểm, hàng xếp trên boong mà chưa có đủ
biện pháp phòng hộ cần thiết, phù hợp với nguyên tắc vận chuyển những loại hàng
đó;
d) Tàu thuyền chưa được sửa chữa, bổ sung
các điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường
theo yêu cầu của Cảng vụ hàng hải, thanh tra hàng hải hoặc yêu cầu, đề nghị của
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác theo quy định.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ THỦ TỤC ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN
Điều 72. Thủ tục tàu
thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt
Nam
Tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam phải làm thủ tục theo
quy định sau, trừ trường hợp tàu thuyền đi qua không gây hại theo quy định của
pháp luật:
1. Tàu biển làm thủ tục theo quy định
tại Mục 4 Chương này.
2. Phương tiện thủy nội địa làm thủ tục
vào, rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương này, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 và khoản 5 Điều này.
3. Phương tiện thủy nội
địa nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng biển thực hiện thủ tục như đối với tàu biển
quy định tại các Điều 87, 88, 89 và
90 Nghị định này.
4. Tàu cá thực hiện theo quy định của
pháp luật về thủy sản.
5. Tàu quân sự, tàu công vụ, tàu ngầm,
tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ, phương tiện thủy nội địa mang
cấp VR-SB và các phương tiện thủy khác không quy định tại các khoản 2, 3 của Điều
này làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định khác có liên
quan của pháp luật.
Điều 73. Thủ tục cho
tàu thuyền vào, rời cầu, bến cảng biển và cảng, bến thủy nội địa trong một vùng
nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải
1. Tàu thuyền vào, rời khu vực hàng hải
trong một cảng biển làm thủ tục như tàu thuyền vào, rời cảng biển.
2. Tàu thuyền vào cảng biển hoặc khu vực
hàng hải sau đó đến cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực
hàng hải đó thì Cảng vụ hàng hải chỉ thực hiện thủ tục đến cảng cho tàu thuyền
và cấp lệnh điều động bằng văn bản theo Mẫu số 45 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này khi tàu thuyền di chuyển đến cảng, bến
thủy nội địa; Cảng vụ đường thủy nội địa chỉ thực hiện thủ tục rời cảng cho tàu
thuyền.
3. Tàu thuyền vào cảng, bến thủy nội địa
trong vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải sau đó đến cầu, bến cảng biển
thuộc cảng biển hoặc khu vực hàng hải đó thì Cảng vụ đường thủy nội địa chỉ thực
hiện thủ tục đến cảng cho tàu thuyền và cấp Lệnh điều động bằng văn bản theo Mẫu
số 45
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này khi tàu thuyền di chuyển đến
cầu, bến cảng biển; Cảng vụ hàng hải chỉ thực hiện thủ tục rời cảng cho tàu
thuyền.
Điều 74. Quy định miễn,
giảm thủ tục đến, rời cảng biển đối với các trường hợp đặc biệt
1. Các loại tàu được miễn giảm thủ tục
đến, rời cảng biển thực hiện theo theo quy định tại Điều 97 Bộ luật
Hàng hải Việt Nam.
2. Tàu thuyền vào cảng để chuyển giao
người, tài sản, tàu thuyền cứu được trên biển và chỉ lưu lại cảng biển trong khoảng
thời gian không quá 12 giờ được làm thủ tục vào, rời cảng một lần và chỉ phải nộp
các loại giấy tờ sau đây:
a) Bản khai chung;
b) Danh sách thuyền viên;
c) Danh sách hành khách (nếu có).
3. Tàu thuyền buồm, tàu thuyền thể thao,
tàu thuyền du lịch của cá nhân được miễn nộp hoặc miễn xuất trình hồ sơ, giấy tờ
quy định tại Mục 4 Chương này nếu quốc gia tàu mang cờ không quy định phải có hồ
sơ, giấy tờ đó.
Điều 75. Thủ tục đối
với tàu thuyền nước ngoài thực hiện hoạt động đặc thù
1. Đối với tàu quân sự nước ngoài, tàu
thuyền nước ngoài đến Việt Nam theo lời mời của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và tàu thuyền tham gia hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong
vùng biển Việt Nam, thủ tục được thực hiện theo quy định riêng của pháp luật.
2. Đối với tàu biển nước ngoài có động
cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc
gửi qua hệ thống bưu chính đến Bộ Giao thông vận tải văn bản theo Mẫu
số 39
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị cho phép tàu biển
nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất
phóng xạ đến cảng biển, kèm theo bản sao giấy chứng nhận đăng ký tàu biển và bản
sao các giấy chứng nhận về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô
nhiễm môi trường của tàu thuyền đó;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Bộ Giao thông vận tải báo cáo Thủ tướng Chính
phủ xem xét, chấp thuận và có văn bản trả lời về việc cho phép tàu biển nước
ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân hoặc tàu vận chuyển chất phóng xạ
đến cảng biển.
3. Đối với tàu thuyền nước ngoài thực
hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản
chìm đắm, lai dắt hỗ trợ trong vùng nước cảng biển, huấn luyện, văn hóa, thể
thao, lắp đặt, xây dựng công trình biển, công trình ngầm, phục vụ khảo sát,
thăm dò, khai thác tài nguyên, dịch vụ sửa chữa, đóng mới và các hoạt động khác
về môi trường trong vùng biển Việt Nam:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp 01
bộ hồ sơ đến Cục Hàng hải Việt Nam hoặc gửi bằng hình thức
phù hợp khác. Hồ sơ gồm: Văn bản theo Mẫu số 40 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị chấp thuận cho tàu thuyền nước
ngoài xin đến cảng biển; bản sao các văn bản, tài liệu liên quan đến mục đích,
thời gian tàu thuyền đến cảng biển; bản sao giấy đăng ký, đăng kiểm của tàu
thuyền;
b) Cục Hàng hải
Việt Nam tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 02 ngày làm việc
kể từ khi nhận hồ sơ phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định
này. Nếu hồ sơ hợp lệ, chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục
Hàng hải Việt Nam có văn bản trả lời, gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính
đến người làm thủ tục; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và
nêu rõ lý do.
Điều 76. Thời gian
làm thủ tục
Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng biển phải thường trực 24/24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần
tại địa điểm làm thủ tục quy định tại Điều 77 Nghị định này
để giải quyết thủ tục cho tàu thuyền.
Điều 77. Địa điểm làm
thủ tục tàu thuyền
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính
hoặc Văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Địa điểm làm thủ tục tàu thuyền có
trọng tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có chung biên giới
với Việt Nam đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó:
a) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch Trung
Quốc khi đến khu chuyển tải Vạn Gia - Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh) làm thủ tục tại
trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh;
b) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch
Campuchia khi đến cảng biển Đồng Tháp làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn
phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp;
c) Tàu thuyền mang cờ quốc tịch
Campuchia khi đến cảng biển thuộc khu vực biên giới biển của tỉnh Kiên Giang
làm thủ tục tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải Kiên
Giang.
3. Địa điểm làm thủ tục có thể được thực
hiện tại tàu đối với các trường hợp sau:
a) Thủ tục đối với tàu chở khách;
b) Tàu biển đến từ những khu vực có dịch
bệnh liên quan đến người, động vật hoặc thực vật;
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
đủ cơ sở để nghi ngờ tính xác thực của việc khai báo.
4. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành có liên quan phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải và người làm thủ tục biết
khi thực hiện thủ tục tại tàu.
Điều 78. Cơ quan thực
hiện thủ tục cho tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đi Campuchia và ngược
lại
1. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt
Nam đến Campuchia qua sông Tiền, do Cảng vụ Hàng hải Vũng Tàu chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Nghị định
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt
Nam đến Campuchia qua sông Hậu do Cảng vụ Hàng hải Cần Thơ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thực hiện thủ tục theo quy định
tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Tàu thuyền nước ngoài từ Campuchia
quá cảnh Việt Nam qua sông Tiền, sông Hậu do Cảng vụ Hàng hải Đồng Tháp chủ
trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện thủ tục theo quy định
tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 79. Thủ tục cho
phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Campuchia
Việc thực hiện thủ tục cho phương tiện
thủy nội địa xuất cảnh từ Việt Nam đi Campuchia và nhập cảnh Việt Nam từ
Campuchia được thực hiện theo Hiệp định giữa
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia
Campuchia về vận tải thủy và các quy định có liên quan khác của pháp luật.
Điều 80. Trách nhiệm
xử lý thông tin và thẩm quyền giải quyết thủ tục tàu thuyền
1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm
thông báo cho các tổ chức liên quan biết thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam
theo quy định để thực hiện thủ tục và phối hợp triển khai điều động, tiếp nhận
tàu.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành khác căn cứ chức năng nhiệm vụ và thông tin về việc tàu thuyền nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam để
xử lý, giải quyết thủ tục cho tàu thuyền theo chuyên ngành và chuyển kết quả
cho Cảng vụ hàng hải. Thẩm quyền giải quyết thủ tục cho tàu thuyền của các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện như sau:
a) Cảng vụ hàng hải xử lý, giải quyết
hồ sơ đối với tàu thuyền, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên
và là cơ quan quyết định cuối cùng cho tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
vào, rời cảng biển;
b) Hải quan cửa khẩu xử lý, giải quyết
hồ sơ đối với hàng hóa, hành lý, nguyên, nhiên vật liệu trên tàu;
c) Biên phòng cửa khẩu xử lý, giải quyết
hồ sơ đối với thuyền viên, hành khách, người đi theo tàu, người trốn trên tàu
và người lên, xuống tàu;
d) Kiểm dịch y tế xử lý, giải quyết hồ
sơ đối với bệnh dịch liên quan đến con người;
đ) Kiểm dịch động vật xử lý, giải quyết
hồ sơ đối với động vật trên tàu;
e) Kiểm dịch thực vật xử lý, giải quyết
hồ sơ đối với thực vật chở trên tàu.
3. Cảng vụ hàng hải căn cứ thông tin
tàu thuyền và kết quả giải quyết thủ tục của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành khác để quyết định giải quyết thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam cho tàu thuyền.
Điều 81. Hình thức
khai báo thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển
và hoạt động trong vùng biển Việt Nam
Việc gửi hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền
cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển có thể được thực hiện bằng
Fax, khai báo điện tử, gửi trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính. Trường
hợp hồ sơ, giấy tờ của tàu thuyền được cấp dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc các
hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật, người làm thủ tục chỉ phải
nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ đó và cung cấp địa chỉ trang thông tin điện tử của cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đó để xác minh khi cần thiết.
Mục 3. THỦ TỤC ĐIỆN TỬ
ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN
Điều 82. Áp dụng thủ
tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên
quan của pháp luật về Cơ chế một cửa quốc gia.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành có liên quan rà soát,
hoàn thiện cơ chế thủ tục điện tử cho tàu thuyền tại Cổng thông tin một cửa quốc
gia.
Điều 83. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển
Việt Nam được thực hiện thông qua Cổng thông tin điện tử. Người làm thủ tục chỉ
thực hiện khai báo, gửi hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử và không phải nộp,
xuất trình các giấy tờ tại địa điểm làm thủ tục quy định tại Nghị định này. Trường
hợp giấy tờ khai báo, gửi qua Cổng thông tin điện tử không bảo đảm điều kiện của
chứng từ điện tử hoặc không đủ dữ liệu điện tử để kiểm tra, đối chiếu, Cảng vụ
hàng hải thông báo để người làm thủ tục nộp, xuất trình tại địa điểm làm thủ tục.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật chịu
trách nhiệm lấy thông tin, chứng từ nộp theo phương thức điện tử từ Cổng thông
tin điện tử để kiểm tra và làm thủ tục đối với tàu thuyền.
3. Người làm thủ tục, các cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện nộp, thu phí, lệ phí làm thủ tục bằng phương thức điện tử
theo quy định.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm áp dụng công nghệ thông tin
để phục vụ việc khai báo điện tử khi làm thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
5. Kinh phí đầu tư thiết lập, quản lý,
vận hành khai thác hệ thống công nghệ thông tin
phục vụ quản lý cảng biển và hoạt động hàng hải được sử dụng bằng nguồn vốn nhà
nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Trường hợp thực hiện thủ tục điện tử
đối với tàu thuyền, Cảng vụ hàng hải cấp Lệnh điều động điện tử cho tàu thuyền,
Giấy phép quá cảnh điện tử, Giấy phép rời cảng điện tử hoặc thông báo lý do
chưa thực hiện thủ tục tàu thuyền qua Cổng thông tin điện tử.
Điều 84. Chứng từ điện
tử, chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử và ngược lại trong việc
làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Chứng từ điện tử được khai báo hoặc
xuất trình với các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng thông qua Cổng thông tin
điện tử có thể được chuyển đổi từ chứng từ giấy nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng
từ giấy;
b) Có chữ ký số đã được đăng ký tham
gia Cổng thông tin điện tử của người thực hiện chuyển đổi (người làm thủ tục)
trên chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy.
2. Chứng từ giấy có thể được chuyển đổi
từ chứng từ điện tử được cấp thông qua Cổng thông tin điện tử nếu bảo đảm các điều
kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng
từ điện tử;
b) Có dấu hiệu nhận biết trên chứng từ
giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử được in ra từ Cổng thông tin điện tử.
Dấu hiệu nhận biết gồm các thông tin thể hiện chứng từ đã được ký số bởi cơ
quan cấp phép hoặc Cổng thông tin điện tử, tên và địa chỉ email và/hoặc điện
thoại liên hệ của cơ quan ký, thời gian ký số. Dấu hiệu nhận biết do cơ quan quản
lý ổng thông tin điện tử công bố;
c) Có chữ ký, họ tên và con dấu hợp pháp của người thực hiện chuyển đổi (người
làm thủ tục) trên chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử.
3. Chứng từ điện tử có giá trị như chứng
từ đó thể hiện ở dạng văn bản giấy để làm thủ tục với các cơ quan quản lý nhà
nước.
4. Người làm thủ tục phải lưu trữ chứng
từ điện tử và chứng từ giấy theo quy định.
Điều 85. Sử dụng chữ
ký số khi làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Người làm thủ tục khi khai báo trên
Cổng thông tin điện tử phải sử dụng chữ ký số.
2. Chữ ký số sử dụng khai báo trên Cổng
thông tin điện tử phải là chữ ký số tương ứng với chứng thư số được cấp bởi tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng hoặc tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài được công nhận theo quy định của pháp luật.
3. Người làm thủ tục đăng ký chữ ký số
để khai báo trên Cổng thông tin điện tử.
Điều 86. Tiếp nhận và
xử lý các vướng mắc của người làm thủ tục
1. Thông tin về tổng đài và hòm thư điện
tử hỗ trợ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử
của các bộ, ngành.
2. Các bộ, ngành phải bố trí bộ phận
thường trực 24 giờ trong ngày và 07 ngày trong tuần để tiếp nhận và xử lý các
vướng mắc của người làm thủ tục.
Mục 4. THỦ TỤC CHO
TÀU BIỂN NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, ĐẾN, RỜI CẢNG BIỂN VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG
VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 87. Thông báo
tàu biển đến, rời cảng biển, quá cảnh
1. Thông báo tàu biển đến cảng biển,
quá cảnh:
Trước khi tàu đến vị trí dự kiến đến cảng,
quá cảnh người làm thủ tục gửi cho Cảng vụ hàng hải nơi tàu đến các thông tin
dưới đây:
a) Bản khai an ninh tàu biển theo Mẫu
số 41
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: Đối với tàu biển chở hàng
có tổng dung tích từ 500 trở lên, tàu chở khách và giàn khoan di động ngoài
khơi hoạt động tuyến quốc tế, chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến đến vị trí
dự kiến đến cảng;
b) Thông báo tàu biển đến cảng biển
theo Mẫu số 42 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này: Chậm nhất 08 giờ trước khi tàu đến vị trí dự
kiến đến cảng; trường hợp tàu thuyền di chuyển giữa các cảng biển Việt Nam hoặc
khu vực hàng hải không quá 20 hải lý thì chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền
đến vị trí đến cảng. Tàu biển, tàu quân sự, tàu biển có động cơ chạy bằng năng
lượng hạt nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ, tàu biển đến theo lời mời của
Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông báo chậm nhất 24 giờ
trước khi tàu dự kiến vị trí dự kiến đến cảng. Chậm nhất 12 giờ kể từ khi tàu
biển dự kiến đến khu neo đậu chờ quá cảnh.
2. Thông báo tàu biển rời cảng biển:
Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời
cảng, người làm thủ tục phải thông báo trực tiếp hoặc qua các phương tiện thông
tin liên lạc khác cho Cảng vụ hàng hải biết nội dung Thông báo tàu rời cảng biển
theo Mẫu số 57 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 88. Xác báo tàu
biển đến cảng biển
1. Tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng
sớm hoặc muộn hơn 02 giờ so với thời gian trong thông báo tàu đến cảng biển phải
thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến vị trí
dự kiến theo Mẫu số 44 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp tàu biển có người ốm,
người chết, người cứu vớt được trên biển hoặc có người trốn trên tàu, tàu biển
phải thực hiện xác báo cho Cảng vụ hàng hải biết chính xác thời gian tàu đến vị
trí dự kiến, các thông tin về tên, tuổi, quốc tịch, tình trạng bệnh tật, lý do
tử vong và các yêu cầu liên quan khác theo Mẫu số 44 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 89. Thủ tục tàu
biển nhập cảnh
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87
và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến
cảng biển, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng biển,
Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch
dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem
xét quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu
số 46
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận
cho tàu vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã
vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các trí
khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp, xuất
trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (mẫu các văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành
khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Giấy phép rời
cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản
khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách
thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ
khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai
người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành
khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai
hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai
thông tin về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự
trữ của tàu theo Mẫu số 50, Bản khai hành lý phải
nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người đi theo tàu (nếu
có) theo Mẫu số 51;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai
báo y tế hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai
báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu số 33, Giấy khai
báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu
có) theo Mẫu số 14;
- Nộp cho Kiểm dịch thực vật: Bản khai
kiểm dịch thực vật (nếu có) theo Mẫu số 53;
- Nộp cho Kiểm dịch động vật: Bản khai
kiểm dịch động vật (nếu có) theo Mẫu số 54.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản
chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy chứng
nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy
định, Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, Sổ thuyền viên, Giấy chứng nhận bảo
hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu
nhiên liệu, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm
môi trường đối với tàu vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa
nguy hiểm khác, Giấy chứng nhận an ninh tàu biển theo quy định, Văn bản chấp
thuận cho tàu nước ngoài hoạt động đặc thù (nếu có);
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng
quốc tế của thuyền viên, Giấy chứng nhận kiểm dịch y tế, Giấy chứng nhận miễn xử
lý vệ sinh tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (nếu có);
- Trình Kiểm dịch thực vật: Giấy chứng
nhận kiểm dịch thực vật (nếu có);
- Trình Kiểm dịch động vật: Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật của nước xuất hàng (nếu có);
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành
khách (nếu có).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và
thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành
thủ tục tàu biển nhập cảnh; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải
thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 90. Thủ tục tàu
biển xuất cảnh
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo tàu biển rời cảng biển theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị
định này.
2. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển
rời cảng; riêng tàu chở khách và tàu chuyên tuyến, chậm nhất ngay trước thời điểm
tàu biển dự kiến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài
liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 48, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản
khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách
thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ
khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36 và Bản khai
người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên (nếu thay đổi so với khi đến) theo Mẫu số 47, Bản khai
hàng hóa (nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49, Bản khai dự
trữ của tàu theo Mẫu số 50, Bản khai
hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người
đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51.
Không áp dụng thủ tục khai báo hải
quan đối với hành lý của hành khách trên tàu khách nước ngoài đến cảng và sau
đó rời cảng trong cùng một chuyến;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai
báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu
số 33,
Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
(nếu có) theo Mẫu số 14;
- Những giấy tờ do các cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành đã cấp cho tàu, thuyền viên và hành khách để thu hồi.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản
chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Các giấy chứng
nhận của tàu nếu thay đổi so với khi đến, Chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên
(nêu có thay đổi so với khi đến), Sổ thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên),
các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh
toán các khoản nợ (nếu có) theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng
quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua
vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm), Giấy
chứng nhận kiểm dịch y tế (nếu có thay đổi), Giấy chứng nhận miễn xử lý vệ sinh
tàu thuyền/Chứng nhận xử lý vệ sinh tàu thuyền (nếu có);
- Trình Kiểm dịch động vật: Giấy chứng
nhận kiểm dịch động vật (trong trường hợp nước nhập cảnh tiếp theo yêu cầu).
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng
cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa cấp Giấy phép rời cảng
phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp giấy
phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được
phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục xuất cảnh theo quy định tại Điều
này.
Điều 91. Thủ tục tàu
biển nhập, xuất cảnh, vào, rời cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động trong vùng
biển Việt Nam
1. Việc thông báo, xác báo tàu biển đến,
rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều 87 và Điều 88 của
Nghị định này.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục nộp trực tiếp hoặc
gửi qua máy Fax, thư điện tử cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ, gồm: 01 Bản khai
chung theo Mẫu số 42 và 01 Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47 (các mẫu văn bản được
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này); Cảng vụ hàng hải sao, gửi
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan để làm thủ tục cho tàu
thuyền;
b) Cảng vụ hàng hải điều động tàu vào
cảng hoặc cấp Giấy phép rời cảng cho người làm thủ tục sau khi nhận đủ các giấy
tờ quy định tại điểm a khoản này;
c) Chậm nhất 12 giờ, sau khi trở lại bờ,
người làm thủ tục có trách nhiệm nộp đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại các Điều 89, 90, 94, 95, 96 và
97 của Nghị định này. Đối với giấy tờ phải xuất trình, nộp bản sao có chữ
ký xác nhận của thuyền trưởng và đóng dấu của tàu.
3. Thời hạn làm thủ tục cho tàu thuyền
nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng dầu khí ngoài khơi và hoạt động trong vùng
biển Việt Nam được coi là kết thúc khi đại lý của chủ tàu nộp cho các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành đầy đủ hồ sơ, giấy tờ theo quy định tại trụ sở Cảng
vụ hàng hải.
4. Các quy định của Điều này cũng được
áp dụng đối với tàu biển khi làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh hoặc vào, rời cảng
để hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
Điều 92. Thủ tục tàu
biển quá cảnh
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo, xác báo tàu biển quá cảnh theo quy định tại Điều 87 và Điều
88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu
quá cảnh, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến khu neo đậu chờ quá cảnh,
Giám đốc Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu,
loại hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và
ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho
tàu quá cảnh thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận cho tàu
quá cảnh phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển
quá cảnh, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu dưới đây:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành
khách (nếu có) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản
khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách
thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ
khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai
người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa
(nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai dự trữ của
tàu theo Mẫu số 50, Bản khai thông tin
về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13;
- Nộp cho Kiểm dịch y tế: Giấy khai
báo y tế hàng hải theo Mẫu số 52, Giấy khai
báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có) theo Mẫu
số 33,
Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người
(nếu có) theo Mẫu số 14.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản
chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy phép rời
cảng, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật
của tàu biển theo quy định, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn của thuyền viên
theo quy định, Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc bảo đảm tài chính về trách nhiệm
dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu nhiên liệu, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của chủ tàu về ô nhiễm môi trường đối với tàu vận chuyển dầu mỏ,
chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của thuyền viên, hành khách;
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành liên quan yêu cầu trình Hộ chiếu của hành khách (nếu có).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép quá cảnh
theo Mẫu số 56 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa cấp Giấy phép quá cảnh phải
thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 93. Thủ tục tàu
thuyền có trọng tải từ 200 tấn trở xuống, mang cờ quốc tịch của quốc gia có
chung biên giới với Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh cảng biển tại khu vực biên giới
của Việt Nam với quốc gia đó
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo, xác báo tàu thuyền đến, rời cảng biển theo quy định tại Điều
87 và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu thuyền đến vị trí dự kiến đến cảng, tàu
thuyền rời cảng hoặc chậm nhất ngay trước thời điểm tàu chở khách và tàu chuyên
tuyến rời cảng, người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu
thuyền, như sau:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành
khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Bản khai hàng hóa
(nếu có) theo Mẫu số 43, Bản khai thông tin
về vận đơn thứ cấp (nếu có) theo Mẫu số 13, Bản khai
hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền viên, người
đi theo tàu (nếu có) theo Mẫu số 51, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có) theo Mẫu số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản
khai chung theo Mẫu số 42, Danh sách
thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ
khí và vật liệu nổ (nếu có) theo Mẫu số 36, Bản khai
người trốn trên tàu (nếu có) theo Mẫu số 34.
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản
chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy Chứng
nhận đăng ký tàu thuyền, giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật hoặc Sổ an toàn kỹ
thuật của tàu thuyền, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng đối
với tàu thuyền có trọng tải từ 50 tấn đến 200 tấn hoặc công suất máy chính trên
200 sức ngựa. Miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng
Đối với tàu thuyền có trọng tải dưới 50 tấn;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu
hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy tờ tùy thân của thuyền viên,
hành khách theo quy định của Hiệp định đã được ký kết giữa Việt Nam với quốc
gia có chung đường biên giới với Việt Nam.
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục cho
tàu thuyền. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục, hoặc chưa cấp Giấy phép rời cảng,
Cảng vụ hàng hải phải thông báo và nêu rõ lý do.
4. Tàu thuyền quy định tại Điều này nếu
có thời gian lưu lại cảng không quá 24 giờ được thực hiện làm thủ tục cho tàu
nhập cảnh, xuất cảnh cùng một lúc.
Điều 94. Thủ tục tàu
biển hoạt động tuyến nội địa vào cảng biển và tàu biển Việt Nam đã nhập cảnh
sau đó vào cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87
và Điều 88 của Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng, Giám đốc
Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại
hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến
của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng
thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận cho tàu
vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã
vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị
trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp,
xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành
khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Giấy phép rời
cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Danh
sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48.
b) Các giấy tờ phải xuất trình Cảng vụ
hàng hải (bản chính), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, các giấy chứng
nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Sổ thuyền viên, chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên theo quy định.
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và
thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ
tục; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý
do.
5. Tàu biển Việt Nam đã nhập cảnh sau
đó đến cảng biển khác của Việt Nam mà không chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh
hoặc không có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài, thực hiện thủ
tục theo quy định tại Điều này.
Điều 95. Thủ tục tàu
biển hoạt động tuyến nội địa có chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh hoặc có hành
khách hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài vào cảng và tàu biển nước
ngoài đã nhập cảnh sau đó vào cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo, xác báo tàu biển đến cảng biển theo quy định tại Điều 87
và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu đến
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển đến vị trí dự kiến đến cảng, Giám đốc
Cảng vụ hàng hải căn cứ điều kiện thực tế, thông số kỹ thuật của tàu, loại
hàng, kế hoạch điều độ của cảng, kế hoạch dẫn tàu của tổ chức hoa tiêu và ý kiến
của các cơ quan quản lý nhà nước để xem xét quyết định chấp thuận cho tàu vào cảng
thông qua Kế hoạch điều động theo Mẫu số 46 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không chấp thuận cho tàu
vào cảng phải thông báo cho người làm thủ tục và nêu rõ lý do.
3. Chậm nhất 02 giờ kể từ khi tàu đã
vào neo đậu tại cầu cảng hoặc 04 giờ kể từ khi tàu đã vào neo đậu tại các vị
trí khác trong vùng nước cảng theo Kế hoạch điều động, người làm thủ tục nộp,
xuất trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải; Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên theo Mẫu số 47, Danh sách hành
khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 49,
Giấy phép rời cảng;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản
khai chung (đối với tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 42,
Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có) theo Mẫu số 48, Bản khai vũ
khí vật liệu nổ theo Mẫu số 36, Bản khai
người trốn trên tàu theo Mẫu số 34;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai
chung (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 42,
Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 47,
Bản khai hàng hóa (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 43,
Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 49,
Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 50,
Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền
viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước
ngoài) theo Mẫu số 51.
b) Các giấy tờ phải xuất trình (bản
chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Giấy chứng
nhận đăng ký tàu biển, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên theo quy định, các
giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu theo quy định, Sổ thuyền viên;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu
của thuyền viên hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có thuyền viên mang
quốc tịch nước ngoài);
- Khi cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành liên quan yêu cầu trình: Hộ chiếu, Phiếu tiêm chủng quốc tế của hành
khách (nếu có hành khách mang quốc tịch nước ngoài).
4. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước xử lý, giải quyết thủ tục theo chuyên ngành và
thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ
tục; trường hợp tàu biển chưa hoàn thành thủ tục phải thông báo và nêu rõ lý
do.
Điều 96. Thủ tục tàu
biển hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển và tàu biển đã nhập cảnh sau đó rời
cảng để đến cảng biển khác của Việt Nam
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo, xác báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều
87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu rời
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người làm thủ tục nộp, xuất
trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số 48;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Danh
sách thuyền viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu
số 47,
Danh sách hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu
số 48.
b) Giấy tờ phải xuất trình Cảng vụ
hàng hải (bản chính), bao gồm: Các giấy chứng nhận của tàu biển và chứng chỉ
chuyên môn của thuyền viên (nếu thay đổi so với khi đến), các giấy tờ liên quan
đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo
quy định của pháp luật.
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng
cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải
thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy
phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được
phép rời càng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều
này.
Điều 97. Thủ tục tàu biển
hoạt động tuyến nội địa có chở hàng nhập khẩu, hàng quá cảnh hoặc có hành khách
hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài rời cảng biển và tàu biển đã nhập cảnh
sau đó rời cảng để đến cảng biển khác của Việt Nam có chở hàng nhập khẩu, hàng
quá cảnh hoặc có hành khách hoặc thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài
1. Người làm thủ tục thực hiện thông
báo, xác báo tàu biển rời cảng biển thực hiện theo quy định tại Điều
87 và Điều 88 Nghị định này.
2. Trên cơ sở thông báo, xác báo tàu rời
cảng, chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển rời cảng người làm thủ tục nộp, xuất
trình các giấy tờ, tài liệu của tàu biển, như sau:
a) Các giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này):
- Nộp cho Cảng vụ hàng hải: Bản khai
chung theo Mẫu số 42, Danh sách thuyền
viên (nếu có thay đổi thuyền viên) theo Mẫu số 47, Danh sách
hành khách (nếu có thay đổi hành khách) theo Mẫu số 48, Bản khai
hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 49;
- Nộp cho Biên phòng cửa khẩu: Bản
khai chung (nếu có hành khách, thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 42,
Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 47,
Danh sách hành khách (nếu có hành khách mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu
số 48;
- Nộp cho Hải quan cửa khẩu: Bản khai
chung (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 42,
Danh sách thuyền viên (nếu có thuyền viên mang quốc tịch nước ngoài) theo Mẫu số 47, Bản khai
hàng hóa (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 43,
Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 49,
Bản khai dự trữ của tàu (nếu có chở hàng nhập khẩu, quá cảnh) theo Mẫu
số 50,
Bản khai hành lý phải nộp thuế, bị cấm hoặc hạn chế của hành khách, thuyền
viên, người đi theo tàu (nếu có hành khách, thuyền viên, mang quốc tịch nước
ngoài) theo Mẫu số 51;
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản
chính), bao gồm:
- Trình Cảng vụ hàng hải: Các giấy chứng
nhận của tàu biển và chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên (nếu thay đổi so với
khi đến); các giấy tờ liên quan đến xác nhận việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc
thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật;
- Trình Biên phòng cửa khẩu: Hộ chiếu
của thuyền viên, hành khách hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có thuyền
viên, hành khách mang quốc tịch nước ngoài);
- Trình Kiểm dịch y tế: Phiếu tiêm chủng
quốc tế của thuyền viên, hành khách (trong trường hợp xuất phát hoặc đi qua
vùng có dịch hoặc bị nghi ngờ mắc bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm).
3. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này,
các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục và thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết kết quả và Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng
cho tàu biển theo Mẫu số 58 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải
thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
4. Trường hợp tàu biển đã được cấp Giấy
phép rời cảng mà vẫn lưu lại tại cảng quá 24 giờ kể từ thời điểm tàu biển được
phép rời cảng, tàu biển đó phải làm lại thủ tục rời cảng theo quy định tại Điều
này.
Điều 98. Thủ tục tàu
biển đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy
thử
1. Chậm nhất 02 giờ trước khi tàu biển
đang đóng hoặc sửa chữa, hoán cải chạy thử
người làm thủ tục nộp, xuất trình cho Cảng vụ hàng hải các giấy tờ, tài liệu dưới
đây:
a) Giấy tờ phải nộp (bản chính), mỗi
loại 01 bản, bao gồm: Giấy đề nghị chạy thử tàu trong đó nêu rõ lý do di chuyển,
nơi đến và thời gian chạy thử; Danh sách thuyền viên; Danh sách người đi theo
tàu (nếu có);
b) Giấy tờ xuất trình: Chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên; phương án lai dắt tàu trong trường hợp tàu chạy thử
không sử dụng máy của tàu.
2. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp, xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này,
Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép chạy thử theo Mẫu số 55 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành thủ tục phải
thông báo và nêu rõ lý do, cách thức giải quyết.
3. Trường hợp tàu biển được cấp Giấy
phép chạy thử nhưng quá 24 giờ không chạy thử thì phải làm lại thủ tục chạy thử
theo quy định tại Điều này.
4. Trường hợp tàu thuyền chạy thử từ
vùng nước cảng biển này tới vùng nước cảng biển khác thì Giấy phép chạy thử được
thay thế bằng Giấy phép rời cảng.
Mục 5. THỦ TỤC PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA VÀO, RỜI CẢNG BIỂN
Điều 99. Thủ tục cho
phương tiện thủy nội địa vào cảng biển
Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa
vào cảng biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB, thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính
hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi phương tiện vào cảng biển
hoặc sau khi vào neo đậu an toàn, người làm thủ tục nộp, xuất trình Cảng vụ
hàng hải đủ các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ phải
nộp (bản chính), mỗi loại 01 bản, bao gồm (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này): Bản khai chung (đối với phương tiện thủy
nội địa) theo
Mẫu số 59, Danh sách hành khách (đối với phương tiện chở khách)
theo Mẫu số 61, Giấy phép rời cảng;
b) Giấy tờ phải xuất trình (bản
chính): Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa; Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; Sổ Danh bạ thuyền viên; Bằng
hoặc Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên,
người lái phương tiện; Hợp đồng vận chuyển hoặc hóa đơn xuất kho hoặc giấy vận chuyển hàng hóa (nếu có).
3. Chậm nhất 30 phút kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này
Cảng vụ hàng hải hoàn thành thủ tục. Trường hợp không hoàn thành thủ tục phải
trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 100. Thủ
tục cho phương tiện thủy nội địa rời cảng biển
Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa rời
cảng biển, trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB, thực hiện như sau:
1. Địa điểm làm thủ tục: Trụ sở chính
hoặc văn phòng đại diện hoặc các trạm của Cảng vụ hàng hải.
2. Trước khi
phương tiện rời cảng biển người làm thủ tục nộp, xuất trình Cảng vụ hàng hải đủ
các giấy tờ, tài liệu dưới đây (các mẫu văn bản được quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này):
a) Bản khai chung (đối với phương tiện
thủy nội địa) theo Mẫu số 59;
b) Danh sách hành khách (nếu có thay đổi)
theo Mẫu số 61;
c) Giấy tờ liên quan đến những thay đổi
so với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 99 Nghị định
này (nếu có);
d) Chứng từ xác nhận việc nộp phí, lệ
phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của pháp luật (nếu
có).
3. Chậm nhất 30 phút kể từ khi người
làm thủ tục đã nộp và xuất trình đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều này
Cảng vụ hàng hải cấp Giấy phép rời cảng biển đối với phương tiện thủy nội địa
theo Mẫu số 62 quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp phương tiện thủy nội địa
vào cảng biển và lưu lại trong khoảng thời gian không quá 72 giờ, không bốc, dỡ
hàng hóa, không đón, trả hành khách và giấy tờ, tài liệu khi làm thủ tục rời cảng
không thay đổi so với khi đến thì được làm thủ tục vào, rời vào lúc rời cảng.
5. Trường hợp phương tiện thủy nội địa
được cấp Giấy phép rời cảng nhưng vẫn lưu lại vùng nước cảng quá 24 giờ, kể từ
thời điểm phương tiện được phép rời cảng thì phải làm lại thủ tục rời cảng biển
theo quy định tại Điều này.
Mục 6. HOA TIÊU HÀNG
HẢI
Điều 101.
Nguyên tắc công bố tuyến dẫn tàu và tổ chức, hoạt động của hoa tiêu hàng hải
Tuyến dẫn tàu trong vùng hoa tiêu hàng
hải bắt buộc được cơ quan có thẩm quyền công bố tại những khu vực có điều kiện
thực tế ảnh hưởng đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường. Tàu thuyền hoạt động trên tuyến dẫn tàu phải sử dụng hoa tiêu hàng
hải, trừ trường hợp được miễn theo quy định.
Điều 102.
Đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải
Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa
tiêu hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được dẫn phải kịp thời thông báo cho Tổ chức
hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan.
Điều 103.
Cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải
1. Người làm thủ tục gửi yêu cầu cung
cấp dịch vụ hoa tiêu đến tổ chức hoa tiêu chậm nhất 06 giờ trước thời gian dự
kiến đón hoa tiêu lên tàu; trường hợp khẩn cấp để phòng ngừa tai nạn hàng hải,
thời hạn gửi yêu cầu có thể sớm hơn.
2. Trường hợp thay đổi giờ đón hoa
tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu, người làm thủ tục phải
thông báo cho tổ chức hoa tiêu biết ít nhất 03 giờ trước thời điểm dự kiến đón
hoa tiêu lên tàu.
3. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập
kế hoạch dẫn tàu hàng ngày trên cơ sở yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này. Kế hoạch dẫn tàu hàng ngày gồm các nội dung:
Tên, quốc tịch, đặc điểm kỹ thuật cơ bản của tàu, vị trí tàu neo đậu, thời gian
hoa tiêu lên tàu, cầu cảng hoặc vị trí tàu dự kiến neo đậu, tên hoa tiêu được bố
trí dẫn tàu và những nội dung cần thiết khác.
4. Chậm nhất trước 16 giờ hàng ngày, tổ
chức hoa tiêu phải gửi kế hoạch dẫn tàu của ngày kế tiếp để Cảng vụ hàng hải lập
kế hoạch điều động tàu vào, rời cảng, quá cảnh hoặc di chuyển trong vùng nước cảng
biển; trường hợp có thay đổi hoặc yêu cầu phát sinh khác phải thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải biết để kịp thời điều chỉnh kế hoạch điều động tàu trong
ngày. Cảng vụ hàng hải lập và gửi kế hoạch điều động tàu cho tổ chức hoa tiêu,
doanh nghiệp cảng và tổ chức, cá nhân liên quan trước 17 giờ hàng ngày.
5. Tổ chức hoa tiêu, doanh nghiệp cảng,
thuyền trưởng, hoa tiêu dẫn tàu và tổ chức, cá nhân liên quan khác có trách nhiệm
triển khai thực hiện kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải.
6. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm chờ
đợi tại địa điểm đón hoa tiêu lên tàu; thời gian chờ đợi không quá 04 giờ kể từ
thời điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tàu, trừ trường hợp người làm thủ tục đề nghị
thay đổi thời điểm dẫn tàu và được Cảng vụ hàng hải chấp thuận; quá thời hạn
nêu trên, việc yêu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu bị hủy bỏ và người yêu cầu
cung cấp dịch vụ hoa tiêu phải trả tiền chờ đợi theo quy định.
7. Chậm nhất 01 giờ kể từ khi nhận được
kế hoạch điều động tàu của Cảng vụ hàng hải, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại
cho người làm thủ tục về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu lên tàu; nếu
hoa tiêu lên tàu chậm so với thời gian hoặc sai địa điểm đã xác báo mà tàu thuyền
phải chờ đợi hoặc di chuyển đến địa điểm khác, tổ chức hoa tiêu phải trả tiền
chờ đợi của tàu thuyền theo quy định; người làm thủ tục thông báo ngay cho Cảng
vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết để có biện pháp giải quyết kịp thời theo
quy định.
8. Thuyền trưởng tàu được dẫn có quyền
lựa chọn hoa tiêu hàng hải hoặc đình chỉ hoạt động của hoa tiêu hàng hải và yêu
cầu thay thế hoa tiêu hàng hải trong trường hợp hoa tiêu hàng hải không đáp ứng
được yêu cầu chuyên môn hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đình chỉ hoặc thay thế hoa tiêu hàng hải thì Thuyền trưởng tàu được
dẫn phải kịp thời thông báo cho tổ chức hoa tiêu và Cảng vụ hàng hải liên quan.
9. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm bố
trí hoa tiêu dẫn tàu phù hợp với khả năng chuyên môn của hoa tiêu đã được cấp
chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 104.
Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu
1. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm:
a) Thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy
định tại Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các
quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh kế hoạch điều
động tàu của Cảng vụ hàng hải; trường hợp từ chối dẫn tàu phải thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu hàng hải biết rõ lý do để kịp thời xử
lý;
c) Trong khi dẫn tàu, nếu xảy ra hoặc
phát hiện thấy tai nạn, sự cố hàng hải, việc bố trí tàu lai và điều kiện an
toàn cập, rời cầu cảng, sự thay đổi tình trạng của báo hiệu hàng hải, điều kiện
an toàn trên luồng hàng hải và những sự việc khác không bảo đảm an toàn theo
quy định phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết;
d) Khuyến cáo thuyền trưởng thực hiện
đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường; trường hợp thuyền trưởng không thực hiện theo
khuyến cáo, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải và tổ chức hoa tiêu biết;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh việc bố trí
dẫn tàu của Giám đốc tổ chức hoa tiêu trên cơ sở đề nghị của Thuyền trưởng. Trường
hợp từ chối dẫn tàu vì lý do chính đáng, phải báo ngay cho Giám đốc tổ chức hoa
tiêu và Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết kịp thời;
e) Trao đổi với thuyền trưởng thông
tin về điều kiện thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều động của tàu và các
thông tin khác có liên quan đến hoạt động hàng hải trên tuyến dẫn tàu, trước
khi tiến hành điều động tàu;
g) Lên, xuống tàu đúng vị trí và thời
gian quy định.
2. Thuyền trưởng khi tự dẫn tàu có
trách nhiệm tuân thủ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.
Điều 105.
Nghĩa vụ của hoa tiêu khi dẫn tàu
Hoa tiêu khi dẫn tàu có nghĩa vụ thực
hiện các yêu cầu dưới đây:
1. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin chính xác về điều
kiện thực tế của tuyến dẫn tàu, đặc tính điều động của tàu và các thông tin
khác có liên quan đến hoạt động hàng hải trên tuyến dẫn tàu.
3. Thực hiện đầy đủ, chính xác lệnh điều
động của Giám đốc Cảng vụ hàng hải.
4. Không gây khó khăn, sách nhiễu hoặc
các hành vi tiêu cực khác đối với doanh nghiệp, tàu thuyền có yêu cầu cung cấp
hoa tiêu.
5. Không sử dụng đồ uống có cồn hoặc
chất kích thích bị cấm trong thời gian dẫn tàu.
Chương V
AN
TOÀN, AN NINH HÀNG HẢI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Mục 1. AN TOÀN HÀNG HẢI,
AN NINH HÀNG HẢI
Điều 106. Yêu cầu chung để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải đối
với hoạt động của tàu thuyền
1. Tất cả các loại tàu thuyền phải được
ghi rõ tên hoặc số hiệu, số IMO (nếu có) và tên cảng đăng ký theo quy định.
2. Thuyền trưởng có trách nhiệm bảo đảm
an toàn, trật tự và vệ sinh trên tàu, phù hợp với quy định của pháp luật Việt
Nam.
3. Ngoài những thuyền viên thuộc thuyền
bộ và hành khách đi theo tàu thuyền, chỉ những người có nhiệm vụ do cơ quan có
thẩm quyền giới thiệu mới được phép lên tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước
cảng biển; khi lên tàu thuyền nước ngoài còn phải có giấy phép của Bộ đội Biên
phòng hoặc Công an cửa khẩu cảng, trừ trường hợp là cán bộ của cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành đang thi hành công vụ. Thuyền trưởng hoàn toàn chịu trách
nhiệm về những trường hợp để người không có nhiệm vụ lên tàu.
4. Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng
nước cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Kéo còi hay dùng loa điện để thông
tin, trừ trường hợp để phát tín hiệu cấp cứu hoặc kéo còi chào theo lệnh của
Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
b) Tiến hành các việc sửa chữa, thử
máy, thử còi khi chưa có sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải;
c) Sử dụng trang thiết bị cứu sinh -
chữa cháy vào các mục đích không phù hợp;
d) Bơi lội hoặc làm mất trật tự ở
trong cảng;
đ) Việc tổ chức bắn pháo hoa của tàu
thuyền trong các dịp nghi lễ của quốc gia tàu mang cờ được thực hiện theo quy định
riêng của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Cầu thang lên, xuống tàu phải được
chiếu sáng và điều chỉnh phù hợp, bảo đảm an toàn cho người sử dụng; khu vực cầu
thang thường xuyên phải có người trực ca và có phao cứu sinh theo quy định; cầu
thang phải có tay vịn, phía dưới phải có lưới bảo hiểm.
Điều 107.
Nghĩa vụ tìm kiếm, cứu nạn
1. Tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ,
tàu cá, phương tiện thủy nội địa và thủy phi cơ khi gặp nguy hiểm cần sự cứu
giúp phải phát tín hiệu cấp cứu theo quy định. Khi phát hiện tai nạn hoặc nguy
cơ xảy ra tai nạn, người phát hiện phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu và tiến
hành ngay các biện pháp cứu nạn, phòng ngừa phù hợp để cứu người, tài sản và
ngăn ngừa hoặc hạn chế tổn thất tới mức thấp nhất.
2. Việc cứu người bị nạn là nghĩa vụ bắt
buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân, tàu thuyền và các phương tiện khác khi đang
hoạt động ở trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam. Tàu thuyền khi
phát hiện hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc tàu thuyền khác gặp nạn
trên biển hoặc trong vùng nước cảng biển, nếu điều kiện thực tế cho phép và
không gây nguy hiểm nghiêm trọng cho người và tàu thuyền của mình phải bằng mọi
cách tiến hành cứu giúp người gặp nạn, kể cả việc phải đi chệch hướng, chệch khỏi
hành trình đã định và phải kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân có liên quan
biết. Tàu thuyền bị thiệt hại nhẹ hơn phải cứu trợ tàu thuyền bị thiệt hại nặng
hơn cho dù lỗi gây ra tai nạn, sự cố không phải là của tàu thuyền mình.
3. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có quyền
huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, tàu thuyền và các phương tiện
khác hiện có trong khu vực cảng biển để tìm kiếm, cứu nạn đối với người và
phương tiện bị nạn; tất cả các đối tượng được huy động có nghĩa vụ chấp hành mệnh
lệnh của Giám đốc Cảng vụ hàng hải. Đối với những tai nạn hàng hải xảy ra trong
vùng nước cảng biển làm ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải trên luồng hàng hải,
Giám đốc Cảng vụ hàng hải chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp bảo đảm an toàn
hàng hải tại khu vực để kịp thời tiến hành cảnh giới, lắp đặt báo hiệu hàng hải
và ra thông báo hàng hải nhằm bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Cơ quan phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải phải sẵn sàng tổ chức và phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn kịp thời
đối với người, phương tiện gặp nạn trong vùng tìm kiếm, cứu nạn do mình phụ
trách và được quyền huy động người, phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn
hàng hải trong vùng nước cảng biển và trên các vùng biển, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
Điều 108.
Trách nhiệm cung cấp thông tin để bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thông báo
cho Cảng vụ hàng hải biết về các chướng ngại vật mới phát hiện; hư hỏng, sai lệch
của hệ thống báo hiệu hàng hải hoặc thông
tin khác có liên quan đến an toàn hàng hải, an ninh hàng hải trong vùng nước cảng
biển và vùng biển Việt Nam.
Điều 109. Hoạt
động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải
1. Việc tổ chức các cuộc thi đấu thể
thao trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định của pháp luật, trước
khi tiến hành phải thông báo và thực hiện theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo Cục
Hàng hải Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
diễn tập công tác phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải, diễn tập về an ninh hàng
hải theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Vận
chuyển hành khách, hàng hóa, khai thác khoáng
sản, cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển
1. Hoạt động vận chuyển hành khách,
hàng hóa, khai thác khoáng sản trong vùng
nước cảng biển phải tuân thủ các quy định có liên quan của pháp luật; trước khi
tiến hành phải thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
2. Hoạt động khai thác khoáng sản, cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng
thủy hải sản trong vùng nước cảng biển chỉ được thực hiện khi không ảnh hưởng đến
hoạt động hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường tại
khu vực.
3. Việc cắm
đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển phải được
sự chấp thuận của Cảng vụ hàng hải theo trình tự sau:
a) Người đề nghị gửi trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính cho Cảng vụ hàng hải văn bản theo Mẫu
số 35
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận nếu việc
cắm đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
này; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c) Thời hạn hoạt động không quá 02
năm.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai
thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển
phải lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực trước khi quyết định cấp phép.
Không ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo
vệ môi trường.
Điều 111.
Trách nhiệm của thuyền trưởng khi bốc dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền
trong vùng nước cảng biển
1. Trước khi tiến hành các hoạt động bốc
dỡ hàng hóa, sửa chữa và vệ sinh tàu thuyền, thuyền trưởng có trách nhiệm chuẩn
bị các điều kiện cần thiết về bảo đảm an toàn hàng hải, bảo hộ an toàn lao động
và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định có liên quan của pháp luật. Các dây
buộc tàu phải có tấm chắn chuột theo quy định.
2. Thuyền trưởng chỉ được phép cho
đóng nắp hầm hàng hoặc cho người xuống hầm hàng sau khi đã kiểm tra và bảo đảm
chắc chắn không có tình trạng bất trắc xảy ra.
3. Trong quá trình tàu thuyền làm
hàng, nếu phát hiện thấy dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng hoặc người điều
hành hoạt động bốc, dỡ hàng hóa phải đình chỉ ngay công việc để xử lý.
4. Khi xảy ra tai nạn lao động trên
tàu, thuyền trưởng phải nhanh chóng tổ chức cấp cứu người bị nạn, tiến hành các
biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả phát sinh tiếp theo và thông báo ngay
cho Cảng vụ hàng hải; đồng thời, thực hiện việc khai báo, điều tra, lập biên bản,
thống kê và báo cáo tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 112. Bảo
đảm trật tự, an toàn trong vùng đất cảng
1. Giám đốc doanh nghiệp cảng có trách
nhiệm tổ chức và điều hành hoạt động của lực lượng bảo vệ cảng phù hợp với quy
định của pháp luật và điều kiện thực tế tại cảng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng biển được sử dụng khu vực cổng cảng để thực hiện nhiệm vụ của
mình sau khi đã thỏa thuận với doanh nghiệp
cảng.
3. Tổ chức, cá nhân và các phương tiện
khi hoạt động trong vùng đất cảng phải chấp hành đầy đủ các quy định có liên
quan của pháp luật.
Điều 113.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng và tàu thuyền về phòng, chống cháy, nổ
1. Thuyền trưởng của tàu thuyền hoạt động
tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định về phòng, chống cháy, nổ.
2. Trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ
của cảng biển và của tàu thuyền phải được đặt đúng nơi quy định và luôn ở trạng
thái sẵn sàng hoạt động.
3. Tại tất cả những nơi dễ cháy, nổ hoặc
tại các khu vực, địa điểm khác trong cảng, trên tàu thuyền phải có dấu hiệu cảnh
báo hoặc chỉ dẫn theo quy định của pháp luật.
4. Những người làm nhiệm vụ tại nơi dễ
cháy, nổ trên tàu thuyền, trong cảng phải được huấn luyện thành thạo về nghiệp
vụ phòng, chống cháy, nổ.
5. Tàu thuyền khi tiếp nhận nhiên liệu
cần phải:
a) Chuẩn bị sẵn sàng các trang thiết bị
phòng, chống cháy, nổ;
b) Đóng kín các cửa mạn ở phía cấp
nhiên liệu;
c) Chấp hành mọi quy trình, quy tắc an
toàn kỹ thuật khi tiếp nhận nhiên liệu;
d) Bố trí người thường trực ở trên
boong và ngay tại nơi tiếp nhận nhiên liệu.
6. Sử dụng các trang thiết bị phòng,
chống cháy, nổ của cảng và của tàu thuyền đúng mục đích.
7. Chỉ tiến hành các công việc có phát
ra tia lửa ở trên mặt boong, trong hầm hàng, dưới buồng máy khi nhận được sự chấp
thuận của Cảng vụ hàng hải.
8. Khi tiếp nhận nhiên liệu, không tiến
hành những việc sau đây:
a) Cho tàu thuyền khác cập mạn;
b) Bơm nhiên liệu qua các loại ống, vòi
hoặc khớp nối không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
9. Việc cho phép thực hiện sửa chữa, vệ
sinh tàu thuyền hoặc thực hiện các hoạt động hàng hải khác trong vùng nước cảng
biển nếu có thể ảnh hưởng đến phương án phòng, chống cháy, nổ, trước khi quyết
định, Giám đốc Cảng vụ hàng hải phải lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về
phòng, chống cháy, nổ tại khu vực. Thủ tục thực hiện như sau:
a) Người làm thủ tục gửi trực tiếp hoặc
qua hệ thống bưu chính đến Cảng vụ hàng hải 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
- Văn bản đề nghị theo Mẫu
số 35
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Bản sao phương án phòng, chống cháy
nổ.
b) Chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải tổ chức lấy ý kiến và có văn bản
trả lời, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
Điều 114. Phối
hợp tổ chức phòng chống cháy, nổ tại cảng biển
1. Giám đốc Cảng vụ hàng hải chịu
trách nhiệm phối hợp với cơ quan phòng, chống cháy, nổ có thẩm quyền ở khu vực
quản lý của mình, xây dựng các phương án phòng, chống cháy, nổ cần thiết cho
tàu thuyền hoạt động ở khu vực đó theo quy định có liên quan của pháp luật.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải có trách
nhiệm chỉ huy các hoạt động ứng cứu tàu thuyền bị cháy, nổ ở trong vùng nước cảng
biển cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ
chuyên trách có mặt tại hiện trường.
3. Giám đốc doanh nghiệp cảng là người
chịu trách nhiệm chỉ huy hoạt động ứng cứu sự cố cháy, nổ xảy ra trong vùng đất
cảng cho đến khi người chỉ huy có thẩm quyền của lực lượng phòng, chống cháy, nổ
chuyên trách có mặt tại hiện trường.
Điều 115. Yêu
cầu đối với tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm khác
Ngoài các quy định có liên quan của
pháp luật về bảo vệ môi trường, tất cả các loại tàu dầu và tàu chở hàng nguy hiểm
khác khi hoạt động tại cảng biển còn phải chấp hành nghiêm chỉnh những yêu cầu
sau đây:
1. Hai tàu không được phép cập mạn
nhau cùng một lúc bốc, dỡ các loại hàng dễ cháy, nổ, trừ trường hợp cấp và nhận
nhiên liệu hoặc chuyển tải dầu giữa hai tàu thuyền.
2. Tất cả các loại tàu chở dầu hoặc
các loại hàng hóa nguy hiểm khác tại cảng biển chỉ được phép tiến hành bốc, dỡ
hàng hóa ở những khu vực riêng đã được công bố.
3. Tại các khu vực quy định tại khoản
2 Điều này phải được trang bị các trang thiết bị phòng, chống cháy, nổ và ứng
phó sự cố môi trường cần thiết theo quy định; trong suốt thời gian bốc, dỡ hàng
hóa, tất cả các trang thiết bị này phải được duy trì ở trạng thái sẵn sàng hoạt
động.
4. Việc bốc, dỡ và bảo quản các loại
hàng hóa dễ cháy, nổ hoặc hàng hóa nguy hiểm khác phải được thực hiện đúng quy
trình, quy tắc an toàn kỹ thuật quy định.
5. Khi tiến hành lắp ráp các thiết bị
bơm dầu khí, xăng, dầu, khí hóa lỏng, cặn dầu hoặc các chất nguy hại khác, thuyền
trưởng và các bên liên quan phải cử đại diện để cùng kiểm tra, giám sát.
6. Khi xảy ra sự cố hoặc tai nạn liên
quan đến việc bơm dầu hoặc việc bốc dỡ các loại hàng nguy hiểm khác, thuyền trưởng
phải dừng ngay việc bơm dầu hoặc bốc, dỡ hàng hóa và kịp thời áp dụng các biện
pháp ngăn ngừa hiệu quả; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Cảng vụ hàng hải và
các cơ quan chức năng có liên quan biết để triển khai việc phối hợp ứng cứu.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 116. Vệ
sinh trên tàu thuyền
Tàu thuyền đang neo đậu trong vùng nước
cảng biển không được thực hiện các hành vi sau đây:
1. Nạo ống khói hoặc xả khói đen.
2. Cọ rửa hầm hàng hoặc mặt boong gây
ô nhiễm môi trường.
3. Bơm xả các loại nước bẩn, cặn bẩn,
chất thải, dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác.
4. Vứt, đổ rác hoặc các đồ vật khác từ
tàu xuống nước hoặc cầu cảng.
5. Gõ rỉ, sơn tàu làm nhiễm bẩn môi
trường.
6. Tiến hành khử trùng, hun chuột khi
chưa thông báo và không theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
Điều 117. Đổ
rác, xả nước thải và nước dằn tàu
1. Tàu thuyền khi hoạt động trong khu
vực cảng biển phải thực hiện chế độ đổ rác, bơm xả nước bẩn và nước dằn tàu
theo quy định và theo chỉ dẫn của Cảng vụ hàng hải.
2. Doanh nghiệp cảng phải bố trí
phương tiện để tiếp nhận rác thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc
hại khác từ tàu thuyền để xử lý hoặc cung cấp danh sách doanh nghiệp xử lý rác
thải, nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại khác theo quy định của
pháp luật.
3. Bộ Giao
thông vận tải quy định chi tiết việc quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu
thuyền trong vùng nước cảng biển.
Điều 118. Yêu
cầu về phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường
1. Tất cả các tổ chức, cá nhân, tàu
thuyền khi hoạt động tại cảng biển có nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều
này, tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải chấp hành những yêu cầu sau
đây:
a) Tất cả các van và thiết bị của tàu
thuyền mà chất độc hại có thể thoát ra
ngoài đều phải được đóng kín, đưa về trạng thái ngừng hoạt động, niêm phong kẹp
chì và phải có biển thông báo tại chỗ; việc tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải
các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết bị quy định tại khoản này chỉ
được thực hiện với sự đồng ý của Giám đốc Cảng vụ hàng hải và có sự giám sát trực
tiếp của nhân viên Cảng vụ hàng hải đó. Thủ tục được thực hiện như sau:
- Người tiến hành thủ tục gửi trực tiếp
hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ hàng hải văn bản theo Mẫu
số 35
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị chấp thuận tiến
hành tháo bỏ niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những
van hoặc thiết bị;
- Chậm nhất 04 giờ làm việc kể từ khi
nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải phải có văn bản trả lời, gửi văn bản
trả lời trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến người tiến hành thủ tục;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do;
b) Khi tiến hành bơm các loại nước bẩn,
nước thải có dầu hoặc các chất có đặc tính nguy hiểm khác qua đường ống trên mặt
boong phải bịt kín các lỗ thoát nước mặt
boong và có khay hứng ở những khớp nối của ống dẫn;
c) Tất cả các hoạt động liên quan đến
việc bơm, xả dầu hoặc các chất nguy hiểm khác đều phải được ghi chép cụ thể vào
nhật ký và sẵn sàng xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kiểm tra
khi cần thiết.
Điều 119. Báo
cáo sự cố ô nhiễm môi trường tại cảng biển
1. Việc báo cáo sự cố ô nhiễm môi trường
xảy ra tại cảng biển phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này,
thuyền trưởng của các tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải thực hiện các
yêu cầu sau đây:
a) Khi phát hiện có nguy cơ hoặc hành
vi gây ô nhiễm môi trường phải thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải biết; đồng
thời, ghi rõ vào nhật ký của tàu thuyền mình về thời gian, địa điểm và tính chất
của sự cố ô nhiễm đó;
b) Nếu sự cố gây ô nhiễm môi trường
phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền mình, phải áp dụng ngay biện pháp ngăn ngừa
hiệu quả và kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết.
3. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền gây
thiệt hại, ô nhiễm môi trường phải bồi thường và bị xử lý theo quy định.
Chương VI
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
Điều 120.
Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng biển thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật;
không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng,
chủ tàu, chủ hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực cảng;
Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cảng biển có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi hành nhiệm
vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp cảng, chủ tàu, chủ
hàng, tàu thuyền và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo cho các hoạt
động an toàn và hiệu quả.
3. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải
được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp có sự không thống
nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ hàng hải biết để giải quyết theo quy
định của pháp luật.
4. Khi thủ tục được thực hiện trên tàu
thuyền theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định này hoặc
trong những hoàn cảnh đặc biệt khác, do Giám đốc Cảng vụ hàng hải quyết định và
chịu trách nhiệm, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được thành lập đoàn
làm thủ tục do đại diện của Cảng vụ hàng hải làm trưởng đoàn và mỗi cơ quan quản
lý nhà nước chuyên ngành chỉ cử một người tham gia; riêng đối với tàu khách, để
giải quyết nhanh thủ tục, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên
phòng và hải quan có thể cử thêm người tham gia đoàn nhưng số lượng phải được
Giám đốc Cảng vụ hàng hải chấp thuận; nếu xét thấy không cần thiết phải lên tàu
thuyền, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thể không cử người tham
gia đoàn thủ tục theo quy định tại khoản này nhưng phải thông báo ngay cho Cảng
vụ hàng hải biết kết quả giải quyết thủ tục của cơ quan mình.
5. Trong trường hợp có vướng mắc phát
sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để
giải quyết ngay; khi cần thiết, các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết nhưng chậm nhất là sau 04 giờ kể từ
khi nhận được báo cáo phải thông báo quyết định xử lý của mình cho cơ quan, tổ
chức và cá nhân có liên quan biết.
6. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
của mình, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, tổ chức có liên quan khác tại khu vực để tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật đối với mọi hoạt động hàng hải tại cảng biển.
Điều 121.
Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý
1. Cảng vụ hàng hải có trách nhiệm tổ
chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng
biển, bao gồm:
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt
động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc
họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng biển để trao đổi thống nhất việc
giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động hàng hải tại vùng nước cảng
biển mình phụ trách;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành khác tại cảng biển thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện
pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp cảng, chủ tàu,
thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số
liệu, thông tin về hoạt động hàng hải tại cảng biển;
d) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tại khu vực giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm
quyền của tỉnh hoặc thành phố đó có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cảng biển.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành khác tại cảng biển có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, hành khách
và thuyền viên khi hoạt động tại cảng biển theo quy định tại Nghị định này;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ hàng
hải biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền
viên, hành khách khi hoạt động tại cảng biển;
c) Thông báo ngay cho Cảng vụ hàng hải
biết để phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh sau khi nhận và
xử lý thông tin từ Cảng vụ hàng hải hoặc chủ tàu cung cấp.
Điều 122.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành tại cảng biển
1. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát,
giám hộ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với tàu thuyền, hàng hóa, hành
khách, thuyền viên, kết cấu hạ tầng bến cảng, cầu cảng và những đối tượng khác
khi hoạt động tại cảng biển được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và
các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Việc giám sát trực tiếp trên tàu
thuyền của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Tàu thuyền có dấu hiệu rõ ràng vi
phạm pháp luật;
b) Trường hợp cần thiết để bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh.
Điều 123.
Trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển
1. Các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan chịu trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực
hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng biển.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm
các hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực hiện việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý
bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động hàng hải.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 124. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
b) Quy định
liên quan đến thủ tục tàu thuyền nhập cảnh, xuất cảnh, vào, rời cảng biển và hoạt
động trong vùng biển Việt Nam tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10, 12, 13, 14 và 16 của Quyết định số 34/2016/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định
thủ tục điện tử đối với tàu thuyền vào, rời cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng
dầu khí ngoài khơi thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
Điều 125. Điều
khoản chuyển tiếp
Trường hợp các dự án đầu tư xây dựng cảng
biển, bến cảng, cầu cảng, luồng hàng hải, khu nước, vùng nước đã được trả lời về
sự phù hợp với quy hoạch phát triển cảng biển trước ngày có hiệu lực thi hành của
Nghị định này nhưng chưa tổ chức triển khai thì vẫn tiếp tục được triển khai
theo quy định tại Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Chính
phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; nếu triển khai sau ngày 01 tháng 7
năm 2018 thì tuân theo quy định tại Nghị định này.
Điều 126. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (3). XH 205
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
MẪU CÁC VĂN BẢN SỬ DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
(Kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ)
1. Mẫu số 01: Đơn đề nghị
thỏa thuận vị trí, thông số kỹ thuật chi tiết cảng biển, bến cảng, cầu cảng, luồng
hàng hải.
2. Mẫu số 02: Đơn đề nghị
phê duyệt phương án bảo đảm an toàn hàng hải.
3. Mẫu số 03: Đơn đề nghị
đổi tên cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi, bến cảng, cầu cảng, bến phao và khu
nước, vùng nước.
4. Mẫu số 04: Đơn đề nghị
công bố mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.
5. Mẫu số 05: Quyết định
về việc mở cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi.
6. Mẫu số 06: Đơn đề nghị
công bố bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
7. Mẫu số 07: Quyết định
về việc mở bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
8. Mẫu số 08: Thông báo
đưa công trình vào sử dụng.
9. Mẫu số 09: Quyết định
về việc đóng cảng biển.
10. Mẫu số 10: Đơn đề nghị
đóng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
11. Mẫu số 11: Quyết định
về việc đóng bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước.
12. Mẫu số 12: Đơn đề nghị
thiết lập kết cấu hạ
tầng cảng biển tạm thời.
13. Mẫu số 13: Bản khai
thông tin về vận đơn thứ cấp.
14. Mẫu số 14: Giấy khai
báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người.
15. Mẫu số 15: Đơn đề nghị
chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải.
16. Mẫu số 16: Đơn đề nghị
đưa báo hiệu hàng hải vào sử dụng.
17. Mẫu số 17: Báo cáo định
kỳ tình trạng hoạt động của báo hiệu hàng hải.
18. Mẫu số 18: Thông báo
hàng hải về thiết lập mới báo hiệu hàng hải.
19. Mẫu số 19: Thông báo
hàng hải về thay đổi đặc tính hoạt động của báo hiệu hàng hải.
20. Mẫu số 20: Thông báo
hàng hải về tạm ngừng hoạt động của báo hiệu hàng hải.
21. Mẫu số 21: Thông báo
hàng hải về phục hồi hoạt động của báo hiệu hàng hải.
22. Mẫu số 22: Thông báo
hàng hải về chấm dứt hoạt động của báo hiệu hàng hải.
23. Mẫu số 23: Thông báo
hàng hải về thông số kỹ thuật của luồng hàng hải.
24. Mẫu số 24: Thông báo
hàng hải về thông số kỹ thuật của
khu nước, vùng nước.
25. Mẫu số 25: Thông báo
hàng hải về chướng ngại vật nguy hiểm mới phát hiện.
26. Mẫu số 26: Thông báo
hàng hải về khu vực thi công công trình trên biển hoặc trên luồng hàng hải.
27. Mẫu số 27: Thông báo
hàng hải về công trình ngầm hoặc công trình vượt qua luồng hàng hải.
28. Mẫu số 28: Thông báo
hàng hải về phân luồng giao thông hàng hải hoặc hạn chế lưu thông, tạm ngừng hoạt
động của luồng hàng hải.
29. Mẫu số 29: Thông báo
hàng hải về khu vực biển hạn chế hoặc cấm hoạt động hàng hải.
30. Mẫu số 30: Thông báo
hàng hải về công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong lãnh hải Việt Nam.
31. Mẫu số 31: Đơn đề nghị
công bố thông báo hàng hải.
32. Mẫu số 32: Các mẫu bản
điện truyền phát thông báo hàng hải.
33. Mẫu số 33: Giấy khai
báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt.
34. Mẫu số 34: Bản khai
người trốn trên tàu.
35. Mẫu số 35: Đơn đề nghị cho
phép tiến hành hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng
vụ hàng hải.
36. Mẫu số 36: Bản khai vũ
khí và vật liệu nổ.
37. Mẫu số 37: Quyết định
tạm giữ tàu biển.
38. Mẫu số 38: Quyết định
chấm dứt việc tạm giữ tàu biển.
39. Mẫu số 39: Đơn đề nghị
cho phép tàu biển nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt
nhân, tàu vận chuyển chất phóng xạ đến cảng biển.
40. Mẫu số 40: Đơn đề nghị cho tàu thuyền nước ngoài đến cảng
thực hiện các hoạt động đặc thù.
41. Mẫu số 41: Bản khai an
ninh tàu biển.
42. Mẫu số 42: Bản khai
chung.
43. Mẫu số 43: Bản khai
hàng hóa.
44. Mẫu số 44: Xác báo tàu
đến cảng (quá cảnh).
45. Mẫu số 45: Lệnh điều động.
46. Mẫu số 46: Kế hoạch điều
động tàu thuyền vào cảng.
47. Mẫu số 47: Danh sách
thuyền viên.
48. Mẫu số 48: Danh sách
hành khách.
49. Mẫu số 49: Bản khai
hàng hóa nguy hiểm.
50. Mẫu số 50: Bản khai dự
trữ của tàu.
51. Mẫu số 51: Bản khai
hành lý của hành khách, thuyền viên.
52. Mẫu số 52: Giấy khai
báo y tế hàng hải.
53. Mẫu số 53: Bản khai kiểm
dịch thực vật.
54. Mẫu số 54: Bản khai kiểm
dịch động vật.
55. Mẫu số 55: Giấy phép
chạy thử tàu.
56. Mẫu số 56: Giấy phép
quá cảnh.
57. Mẫu số 57: Thông báo
tàu rời cảng.
58. Mẫu số 58: Giấy phép rời
cảng.
59. Mẫu số 59: Bản khai
chung (cho phương tiện thủy nội địa).
60. Mẫu số 60: Danh sách
thuyền viên (cho phương tiện thủy nội địa).
61. Mẫu số 61: Danh sách hành
khách (cho phương tiện thủy nội địa).
62. Mẫu số 62: Giấy phép
vào/rời cảng biển (cho phương tiện thủy nội địa).