ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2014/QĐ-UBND
|
Phú Thọ,
ngày 29 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
BẢNG GIÁ ĐẤT 05 NĂM (2015 - 2019) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi
tiết phương pháp định giá đất, xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất
cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2014/NQ-HĐND
ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, Kỳ họp
thứ chín;
Xét đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảng giá đất 05
năm (2015 - 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013
của UBND tỉnh Phú Thọ, các quyết định khác trái với Quyết định này của UBND
tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ: TNMT, TC, TP;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- UBMTTQ và các đoàn thể;
- Như Điều 3;
- Công báo (02b);
- Website Chính phủ;
- CVP, các PVP;
- CVNCTH;
- Lưu VT, KT3 ( 110 b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
BẢNG GIÁ ĐẤT 05 NĂM (2015 - 2019) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành theo Quyết định số: 24/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Phú Thọ)
Điều 1. Quy
định về bảng giá đất 05 năm (2015- 2019) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là văn bản
cụ thể hoá Luật Đất đai ngày 29/11/2013, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất và Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác
định giá đất. Bảng giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau
đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính thuế
sử dụng đất;
- Tính phí và
lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền
bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
- Tính giá
trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối
với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê.
Điều 2. Bảng giá
đất được phân thành 10 loại chủ yếu, bao gồm:
- Giá đất trồng cây hàng năm gồm đất
trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Giá đất trồng cây lâu năm;
- Giá đất rừng sản xuất;
- Giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Giá đất ở tại nông thôn;
- Giá đất thương mại, dịch vụ tại nông
thôn;
- Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
- Giá đất ở tại đô thị;
- Giá đất thương mại, dịch vụ tại đô
thị;
- Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
Ngoài ra có quy định chi tiết đối với giá đất các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp và giá đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
(đất sông, suối để khai thác cát, sỏi), giá
đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
Điều
3. Phân
vùng, khu vực, vị trí đất và xác định hệ số theo khu vực
1. Phân
vùng, khu vực và vị trí đất
a.
Phân vùng đất
Trên địa
bàn tỉnh, đất được chia thành 02 vùng: Đồng bằng và Trung du, miền núi, trong
đó:
- Vùng đồng bằng (gồm các
xã đồng bằng, các phường và các thị trấn): 49 xã, phường, thị trấn;
- Vùng trung du, miền núi:
228 xã.
b.
Phân loại khu vực
* Đối với đất ở
Được phân thành khu vực
nông thôn và khu vực đô thị.
* Đối với đất nông nghiệp
Được phân loại theo khu
vực từ khu vực 1 đến khu vực 3. Căn cứ
vào việc phân loại khu vực đất nông nghiệp để xác định hệ số cho từng khu vực
như sau:
+ Đối với
đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác:
Khu vực 1 (hệ số 1,2): Áp
dụng cho các phường thuộc Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ, các thôn, khu
tiếp giáp khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới; thị
trấn Đoan Hùng (huyện Đoan Hùng), thị trấn Phong Châu (huyện Phù Ninh); thị
trấn Yên Lập (huyện Yên Lập), thị trấn Thanh Ba (huyện Thanh Ba), thị trấn Hạ
Hoà (huyện Hạ Hoà); thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm Thao), thị
trấn Hưng Hoá (huyện Tam Nông), thị trấn Sông Thao (huyện Cẩm Khê); thị trấn
Thanh Thủy (huyện Thanh Thuỷ); thị trấn Thanh Sơn (huyện Thanh Sơn).
Khu vực 2 (hệ số 1,1): Áp
dụng cho diện tích đất của các thôn, khu tiếp giáp với diện tích đất vị trí 1;
xã Tiên Kiên, Xuân Lũng (huyện Lâm Thao), xã Ninh Dân, Yên Nội (huyện Thanh
Ba); xã Tây Cốc, Sóc Đăng (huyện Đoan Hùng); xã Hoàng Xá, Xuân Lộc, Bảo Yên
(huyện Thanh Thuỷ), xã Cổ Tiết, Hồng Đà, Thượng Nông, Tam Cường, Văn Lương,
Hương Nộn, Dậu Dương (huyện Tam Nông); xã Phú Lộc, xã Phù Ninh (huyện Phù
Ninh); xã Tân Phú (huyện Tân Sơn); các xã còn lại của Thành phố Việt Trì, thị
xã Phú Thọ; xã Đồng bằng còn lại của các huyện.
Khu vực 3
(hệ số 1,0): Áp dụng cho các xã còn lại.
+ Đối
với đất nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất:
Khu vực 1
(hệ số 1,2): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp giáp với đường quốc
lộ.
Khu vực 2
(hệ số 1,1): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp giáp với đường tỉnh,
đường huyện.
Khu vực 3
(hệ số 1): áp dụng cho diện tích của các thửa đất còn lại.
* Đối với
khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các
huyện, thành, thị (sau đây gọi là khu vực giáp ranh) được quy định theo các
loại đất sau:
- Đối với
đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành
chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh,
thành phố tối đa 1.000 m;
- Đối với
đất phi nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành
chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận mỗi tỉnh,
thành phố tối đa 500 m;
- Đối với khu vực giáp ranh
bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100 m trở xuống thì
khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên
sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo quy định (1.000 m, 500 m) tương ứng
với các loại đất giáp ranh nêu trên. Trường
hợp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 m thì không xếp loại
đất giáp ranh.
- Đối với
khu vực giáp ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được xác định
theo nguyên tắc: Khoảng cách đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới
hành chính vào sâu địa phận mỗi huyện ,thành, thị tối thiểu 100 m, có điều kiện
tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục
đích sử dụng theo qui định hiện hành thì mức giá đất tương đương nhau, nhưng
mức giá tối đa không vượt khung giá đất do Chính phủ ban hành.
- Trường
hợp tại khu vực giáp ranh mà điều kiện kết cấu hạ tầng không như nhau thì giá
đất tại khu vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của
từng khu vực.
c. Phân
loại vị trí
* Đối với đất ở
Vị trí đất được xác định
cụ thể trên bảng giá đất 05 năm (2015 - 2019) kèm theo.
* Đối với đất nông nghiệp
Được phân theo vị trí từ
vị trí 1 đến vị trí 3 tương ứng với các hạng đất từ hạng 1 đến hạng 6. Cụ thể:
- Đối với đất trồng lúa
nước, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản:
+ Vị trí 1: được xác định tương
ứng với đất hạng 1 + hạng 2.
+ Vị trí 2: được xác định
tương ứng đất hạng 3 + hạng 4.
+ Vị trí 3: được xác định
tương ứng với đất hạng 5 + hạng 6.
- Đối với đất trồng cây
lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất rừng sản xuất:
+ Vị trí 1: được xác định
tương ứng với đất hạng 1 + hạng 2.
+ Vị trí 2: tương ứng đất
hạng 3.
+ Vị trí 3: tương ứng với
đất hạng 4 + hạng 5.
2. Việc xác định giá cụ
thể cho từng loại đất
a. Đất
nông nghiệp
- Giá đất nông nghiệp được
thể hiện trên bảng giá đất kèm theo là giá đất của Khu vực 3 (hệ số 1,0) theo
từng vùng và vị trí. Giá đất của Khu vực 2 được xác định bằng giá đất của Khu
vực 3 nhân với hệ số 1,1 tương ứng theo từng vùng và vị trí; Giá đất của Khu
vực 1 được xác định bằng giá đất của Khu vực 3 nhân với hệ số 1,2 tương ứng
theo từng vùng và vị trí.
- Trường
hợp đất vườn, ao, trong cùng một thửa đất đang có nhà ở nhưng không được xác
định là đất ở được tính bằng 02 lần giá đất nông nghiệp cao nhất trong cùng địa
bàn xã, phường, thị trấn, nhưng không được cao hơn giá đất ở của thửa đất đó.
- Đối với
các loại đất nông nghiệp khác được xác định theo giá loại đất nông nghiệp thấp
nhất liền kề trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp không có đất nông
nghiệp liền kề thì xác định theo giá đất nông nghiệp thấp nhất cùng vị trí trên
địa bàn xã, phường, thị trấn.
b. Đối
với đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị
Giá đất ở
của từng khu vực, từng đoạn đường (ngõ, phố), vị trí thể hiện cụ thể trên bảng
giá đất ở đính kèm.
c. Đối
với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (không áp dụng đối với loại đất
quy định tại Điểm d, đ Khoản 2 Điều này)
thì thực hiện phân vị trí để xác định giá đất và giá đất được xác định như sau:
*
Phân vị trí để xác định giá đất
-
Đối với thửa đất có diện tích dưới 01 ha: toàn bộ thửa đất được xác định là vị
trí 1 theo từng tuyến đường được thể hiện trên bảng giá đất ở.
-
Đối với thửa đất có diện tích từ 01 ha trở lên: Việc phân vị trí trong thửa đất
như sau:
+
Vị trí 1: Tính từ chỉ giới giao đất (vỉa hè đường phố hoặc chỉ giới hành lang
giao thông) đến 50 m, theo tuyến đường có giá cao nhất (nếu thửa đất tiếp giáp
với nhiều tuyến đường).
+
Vị trí 2: Từ 51 m đến 100 m, giá đất được xác định bằng 70% giá đất vị trí 1,
nhưng không được thấp hơn giá đất tuyến đường phụ thấp nhất liền kề thửa đất
(nếu thửa đất tiếp giáp nhiều tuyến đường).
+
Vị trí 3: Phần còn lại của thửa đất, giá đất được xác định bằng 60% giá đất vị
trí 1, nhưng không được thấp hơn giá đất tuyến đường phụ thấp nhất liền kề thửa
đất (nếu thửa đất tiếp giáp nhiều tuyến đường).
* Xác
định giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Giá đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp quy định tại vị trí 1 được xác định cụ thể
như sau:
- Đất
thương mại, dịch vụ tại đô thị được tính bằng 80% giá đất ở tại đô thị của khu
vực liền kề.
- Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô
thị được tính bằng 60% giá đất ở tại đô thị của khu vực liền kề.
- Đất
thương mại, dịch vụ tại nông thôn được tính bằng 80% giá đất ở tại nông thôn
của khu vực liền kề.
- Đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông
thôn được tính bằng 60% giá đất ở của khu vực liền kề.
d. Đất
các khu, cụm công nghiệp
Giá đất cụ thể theo bảng giá đất khu, cụm công nghiệp kèm theo.
đ. Giá
đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm (đất sông, suối để khai thác cát,
sỏi)
Được xác
định giá cụ thể cho từng lòng sông, suối theo vị trí giữa các huyện thành thị
để áp dụng cho các dự án khai thác cát sỏi.
Giá đất
cụ thể theo bảng giá đất phi nông nghiệp kèm theo.
e. Giá đất
xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh và việc phân vị trí trong
thửa đất thực hiện như đối với loại đất thương mại, dịch vụ quy định tại Điểm c
Khoản 2 Điều này.
g. Giá
của các loại đất khác còn lại ngoài các loại đất đã nêu trên, mức giá được tính
bằng giá đất ở vị trí liền kề của khu vực. Nếu các loại đất trên liền kề với
nhiều loại khác nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá cao nhất.
Điều
4. Bảng giá
đất 05 năm (2015-2019) được ban hành, thực hiện kể từ ngày 01/01/2015 và không
áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
1. Công
nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích trong
hạn mức quyết định trước ngày 01/01/2015; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với
phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã có quyết
định trước ngày 01/01/2015.
2. Tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ đã
làm thủ tục trước ngày 01/01/2015.
3. Các
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành,
thị, thực hiện đúng quy định này; thường xuyên theo dõi sự biến động giá đất
trên thị trường, đề xuất điều chỉnh bảng giá đất trình UBND tỉnh để trình
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi xem xét, quyết định
trong các trường hợp sau:
- Khi
Chính phủ điều chỉnh khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở
lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu
trong bảng giá đất của loại đất tương tự.
- Khi giá
đất phổ biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc
giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong bảng giá đất trong khoảng thời gian từ 180 ngày trở lên.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|