ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
93/2014/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 25
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 59/2012/QĐ-UBND NGÀY 19/10/2012
CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CÔNG NHẬN NGHỀ TRUYỀN THỐNG,
LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP
ngày 07/7/2006 của Chính phủ về việc phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN
ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về
phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo
vệ môi trường làng nghề;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Văn bản số 5206/SNN-PTNT ngày 17/12/2014; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1438/BC-STP ngày 15/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 19/10/2012 của UBND tỉnh ban hành
Quy định trình tự, thủ tục xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống như sau:
1. Bổ sung Điểm b, Khoản 2, Điều 6
như sau:
"- Văn bản xác nhận của Sở Tài
nguyên và Môi trường về đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề."
2. Sửa đổi Khoản 2, Điều 7 như sau:
"2. Thời gian xét công nhận
Thời gian xét công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh được tổ chức vào
tháng 8 hàng năm."
3. Sửa đổi Điều 9 như sau:
“Điều 9. Phân công trách nhiệm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Là cơ quan thường trực của Hội đồng
thẩm định định xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;
làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện hồ sơ, thủ tục đề nghị
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống.
c) Kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động
của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận sau
05 năm, tổng hợp, lập danh sách các làng nghề không đạt các tiêu chí theo quy định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi bằng công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương hướng dẫn các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành.
b) Xác nhận các làng nghề đáp ứng các
điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề.
3. Các Sở, ngành liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực
hiện tốt quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức hướng dẫn các địa phương
không ngừng phát huy thế mạnh, khôi phục, duy trì, phát triển nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã lập
danh sách các nghề, làng nghề đủ tiêu chí và lập hồ sơ đề nghị công nhận; trình
cơ quan thường trực của Hội đồng xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống.
c) Định kỳ 06 tháng, báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động
của nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đã được công nhận và
các nghề, làng nghề khác trên địa bàn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, vận động nhân dân
hăng hái tham gia xây dựng, phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề
truyền thống;
b) Hướng dẫn các nghề, làng nghề đạt
các tiêu chí theo Quy định này và các quy định của pháp luật, lập và hoàn thiện
hồ sơ gửi UBND cấp huyện;
c) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện
rà soát, kiểm tra đánh giá tình hình hoạt động của các nghề, làng nghề. Định kỳ
06 tháng báo cáo tình hình hoạt động, phát triển của nghề, làng nghề trên địa
bàn với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, trường hợp có vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung; các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phản ánh kịp thời về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định./.”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ,
Tài chính, Văn hóa- Thể thao và Du lịch, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã; Chủ tịch UBND huyện, thành phố,
thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Lưu: VT, CN1.
- Gửi: VB giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|