BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2014/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày 6 tháng 9 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 21/2012/TT-BLĐTBXH NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM
2012 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH ĐIỀU TRA, RÀ
SOÁT HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO HÀNG NĂM
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Bảo trợ xã hội,
Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 9 năm 2012 hướng
dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
Điều 1. Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05 tháng 9 năm 2012
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát
hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm
1. Khoản 1, Điều 2, Chương I được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"1. Tiêu chí: thực hiện theo tiêu
chí quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011-2015, cụ thể:
a) Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình
quân đầu người/tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp
luật.
b) Hộ mới thoát nghèo là hộ nghèo, qua
điều tra, rà soát hàng năm có thu nhập cao hơn chuẩn nghèo theo quy định của
pháp luật, bao gồm:
+ Hộ mới thoát nghèo nhưng có mức thu
nhập thuộc đối tượng hộ cận nghèo;
+ Hộ mới thoát nghèo có thu nhập cao
hơn chuẩn hộ cận nghèo theo quy định của pháp luật.
c) Hộ tái nghèo là những hộ trước đây
thuộc hộ nghèo, đã thoát nghèo, nhưng do những yếu tố rủi ro dẫn đến mức thu
nhập bình quân đầu người/tháng tại thời điểm điều tra, rà soát bằng hoặc thấp
hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
d) Hộ nghèo mới phát sinh là những hộ
trước đây không thuộc hộ nghèo, nhưng do những yếu tố rủi ro dẫn đến mức thu
nhập bình quân đầu người/tháng tại thời điểm điều tra, rà soát bằng hoặc thấp
hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
đ) Hộ nghèo thuộc chính sách giảm
nghèo là hộ nghèo, có ít nhất một thành viên trong hộ còn khả năng lao động.
e) Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ
xã hội là hộ nghèo nhưng không còn thành viên nào trong hộ có khả năng lao
động."
2. Mục a, Khoản 2, Điều 4, Chương II được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"a) Những điểm cần lưu ý:
- Chỉ tính thu nhập của hộ gia đình
trong vòng 12 tháng qua;
- Không tính khoản trợ cấp an sinh xã
hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình (như trợ cấp xã hội cho
các đối tượng bảo trợ xã hội theo các quy định của pháp luật; trợ cấp tiền
điện; trợ cấp khó khăn đột xuất...)."
3. Một số nội
dung tại Phụ lục 7 (Phiếu C) được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Cột 7, Mục 7 về thông tin các thành
viên của hộ được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Đối tượng thuộc chính sách người có
công”
b) Cột 8, Mục 8 về thông tin các thành
viên của hộ được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Đối tượng thuộc chính sách bảo
trợ xã hội"
c) Nội dung mã quy định tại Cột 8 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"Đối tượng bảo trợ xã hội theo
các quy định của pháp luật".
4. Khoản 5, Điều 4, Chương II được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“5. Phân loại các đối tượng hộ nghèo
như sau:
a) Hộ mới thoát nghèo, hộ tái nghèo, hộ
nghèo mới.
b) Hộ nghèo thuộc đối tượng chính sách
bảo trợ xã hội.
c) Hộ nghèo có thành viên thuộc đối
tượng chính sách người có công; hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính
sách bảo trợ xã hội."
5. Mục c, Khoản 1, Điều 5, Chương III được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"c) Công nhận đối tượng hộ nghèo,
hộ cận nghèo trên địa bàn; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn."
6. Điều 6, Chương III được sửa đổi, bổ
sung như sau:
"Điều 6. Thời điểm điều tra và
chế độ báo cáo
1. Thời điểm tổ chức điều tra: Tổ chức
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện từ ngày 01 tháng 09
hàng năm.
2. Đối với trường hợp hộ gia đình trên
địa bàn phát sinh khó khăn đột xuất trong năm do các yếu tố như tai nạn, rủi
ro, ốm đau bệnh tật... cần được xét duyệt, bổ sung vào danh sách hộ nghèo, hộ
cận nghèo để có thể tiếp cận được với các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, thực
hiện theo quy trình sau:
a) Hộ gia đình có phát sinh khó khăn
trong năm có giấy đề nghị trưởng thôn xác nhận và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
tiếp nhận, xử lý (theo Mẫu số 1).
b) Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban
giảm nghèo xã tổ chức thẩm định đề nghị của các hộ gia đình theo đúng các trình
tự, thủ tục quy định tại Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH và Thông tư này (bao
gồm nhận dạng nhanh đặc điểm hộ gia đình, điều tra thu nhập, tổ chức bình xét
tại cộng đồng dân cư); tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thẩm định và phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh của xã, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời gian thẩm định và xét duyệt bổ
sung hộ nghèo, hộ cận nghèo mới phát sinh không quá 30 ngày kể từ khi tiếp nhận
đề nghị của hộ gia đình.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp
danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh trong năm; hàng quý báo cáo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
3. Chế độ báo cáo
a) Thời điểm báo cáo:
- Báo cáo sơ bộ gửi về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12 hàng năm;
- Chậm nhất đến ngày 15 tháng 01 hàng năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
cấp tỉnh phải báo cáo chính thức kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận
nghèo trên địa bàn (Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, ban hành Quyết định phê duyệt kết quả
điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên phạm vi toàn quốc.
b) Nội dung báo cáo:
- Công văn báo cáo/Quyết định phê
duyệt.
- Hệ thống các bảng biểu, phụ lục chi
tiết:
+ Phụ lục Kết quả điều tra, rà soát hộ
nghèo (theo Mẫu số 2);
+ Phụ lục Kết quả điều tra, rà soát hộ
cận nghèo (theo Mẫu số 3);
+ Phụ lục Tổng hợp phân tích hộ nghèo
theo các nhóm đối tượng (theo Mẫu số 4);
+ Phụ lục Tổng hợp phân tích các
nguyên nhân nghèo trên địa bàn (theo Mẫu số 5).".
Điều 2. Khoản
1, Điều 2; Mục a, Khoản 2, Điều 4; Khoản 5, Điều 4; Mục c, Khoản 1, Điều 5; Điều
6;
Cột 7, Mục 7; Cột 8, Mục 8 về thông tin các thành viên
của hộ tại Phụ lục 7 (Phiếu C); Nội dung mã quy định tại cột 8 tại Phụ lục 7
(Phiếu C) và các Phụ lục số 8, 9, 10 của Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05
tháng 9 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình điều
tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực.
Điều 3. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày
1 tháng 11 năm 2014.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội; VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website: Chính phủ, Bộ LĐTBXH;
- Bộ LĐTBXH: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, Cục BTXH.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Trọng Đàm
|
Mẫu số 1
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24 /2014/TT-BLĐTBXH ngày
6 tháng 9 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ XÉT DUYỆT BỔ SUNG HỘ NGHÈO, HỘ
CẬN NGHÈO
Kính
gửi: Ủy ban nhân dân xã ............................
Họ và tên:
................................................................., Giới tính: □
Nam, □ Nữ
Sinh ngày.............
tháng .......... năm ............, Dân tộc: ...........
Số CMTND:
............................... Nơi cấp: ...................... Ngày cấp:
...../...../20......
Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú: .............................................................................
..................................................................................................................................
Chỗ ở hiện tại:
.........................................................................................................
.................................................................................................................................
Thông tin các thành viên của hộ:
Số TT
|
Họ và tên
|
Quan hệ với chủ hộ
(Vợ, chồng, con...)
|
Nghề nghiệp
|
01
|
|
|
|
02
|
|
|
|
03
|
|
|
|
…
|
|
|
|
Lý do đề nghị xét duyệt bổ sung
hộ nghèo/hộ cận nghèo: ..................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xác
nhận của trưởng thôn/ấp:
(Xác
minh thông tin về hộ gia đình, đề xuất UBND xã tiếp nhận, xử lý)
|
...........,
ngày ...... tháng ...... năm 20....
Người
viết đơn
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
Xác
nhận của UBND cấp xã:
(Tiếp
nhận, xử lý đề nghị)
TM.
UBND xã …....................
(Ký
tên và đóng dấu)