BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI VỀ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ MUA, BÁN, GIA CÔNG VÀ QUÁ CẢNH HÀNG
HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI
Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 02 năm
2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.1
Chương
1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, bao gồm
các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; tạm nhập, tái xuất; tạm xuất, tái nhập;
chuyển khẩu; các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu; đại lý
mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa.
2. Hàng hóa là tài sản di
chuyển, hàng hóa phục vụ nhu cầu của cá nhân có thân phận ngoại giao và hành lý
cá nhân theo quy định của pháp luật, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thương nhân Việt Nam; các tổ
chức, cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại quy định tại Luật
Thương mại.
Chương
2
XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA
Điều 3.
Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
1. Đối với thương nhân Việt
Nam không có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương
nhân):
Trừ hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác,
thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không phụ thuộc vào ngành nghề
đăng ký kinh doanh.
Chi nhánh thương nhân được
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.
2. Đối với thương nhân có vốn
đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:
Các thương nhân, công ty,
chi nhánh khi tiến hành hoạt động thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị
định này, ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định này, còn thực hiện
theo các quy định khác của pháp luật có liên quan, các cam kết của Việt Nam
trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và lộ trình do Bộ Công Thương công bố.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu có điều kiện, khi xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài việc thực hiện quy định
của Nghị định này, thương nhân phải thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó.
Điều 4.
Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, thương nhân muốn xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của
Bộ, ngành liên quan.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải bảo đảm các quy định liên quan về kiểm dịch, an toàn thực phẩm và
tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng, phải chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền
trước khi thông quan.
3. Hàng hóa không thuộc Danh
mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu,
tạm ngừng nhập khẩu và các hàng hóa không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1
và 2 Điều này, chỉ phải làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu.
Điều 5.
Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu
1. Hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và Danh mục
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
2. Việc cho phép xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định
tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu được các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét cho phép nhập khẩu
trong các trường hợp cụ thể theo nguyên tắc và quy định sau đây:
a) Nhập khẩu hàng hóa để
nghiên cứu khoa học: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, giải quyết theo phân
công và quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nhập khẩu hàng hóa viện
trợ nhân đạo: Bộ Công Thương xem xét, giải quyết trên cơ sở đề nghị của cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa quy định tại Điểm
a và b Khoản này là hàng hóa không gây ô nhiễm môi trường, không lây lan dịch bệnh,
không ảnh hưởng sức khỏe con người, an toàn giao thông, an ninh, quốc phòng, trật
tự xã hội và không ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
d) Căn cứ phân công tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành văn bản quy định và danh mục hàng hóa cụ thể
theo đúng mã số HS trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 6.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Ban hành kèm theo Nghị định
này Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý
chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ tại Phụ lục II.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
quản lý chuyên ngành phải công bố công khai tiêu chuẩn, điều kiện để được cấp
phép xuất khẩu, nhập khẩu. Thủ tục cấp phép nhập khẩu phải phù hợp với Quy chế
về thủ tục cấp phép nhập khẩu hàng hóa do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Điều 7.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực
phẩm, kiểm tra chất lượng và quy định cửa khẩu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy sản phải được kiểm
dịch trước khi thông quan theo quy định của pháp luật.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn công bố Danh mục hàng hóa phải tiến hành kiểm dịch trước khi thông
quan; quy định thủ tục, hồ sơ kiểm dịch và tiêu chuẩn cụ thể các loại hàng hóa
thuộc danh mục này.
2. Hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu phải đảm bảo an toàn thực phẩm; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện
kiểm dịch y tế và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo chất lượng, quy
chuẩn kỹ thuật, được thực hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Luật An toàn thực phẩm, Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ quy định của pháp luật
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm và các
quy định khác của pháp luật có liên quan, các Bộ, cơ quan ngang Bộ theo chức
năng quản lý công bố Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra việc
bảo đảm chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn thực phẩm trước khi thông quan
và hướng dẫn cụ thể việc kiểm tra, xác nhận chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
3. Nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý, kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chống chuyển tải bất hợp
pháp, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam, chống gian lận thương mại,
Chính phủ giao Bộ Công Thương, trong từng thời kỳ, quy định cửa khẩu xuất khẩu,
nhập khẩu đối với một số loại hàng hóa.
Điều 8.
Công bố danh mục hàng hóa theo mã số HS và điều chỉnh danh mục hàng hóa quy định
tại các Phụ lục I, Phụ lục II
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
quản lý chuyên ngành có trách nhiệm thống nhất với Bộ Công Thương về danh mục
hàng hóa và thống nhất với Bộ Tài chính về mã số HS để công bố mã số HS của
hàng hóa theo mã số HS trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với danh mục
hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Việc điều chỉnh danh mục
hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này do
Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương sau khi có ý kiến của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 9.
Một số mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định riêng
1. Nhập khẩu ô tô:
a) Ô tô các loại đã qua sử dụng
chỉ được nhập khẩu nếu bảo đảm điều kiện: loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm)
năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu;
b) Căn cứ yêu cầu quản lý từng
thời kỳ, Chính phủ giao Bộ Công Thương quy định việc nhập khẩu ô tô các loại chở
người từ 9 (chín) chỗ ngồi trở xuống.
2. Tái xuất khẩu các loại vật
tư nhập khẩu chủ yếu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ để nhập khẩu: Các mặt
hàng nhập khẩu mà Nhà nước bảo đảm cân đối ngoại tệ cho nhu cầu nhập khẩu chỉ
được tái xuất khẩu thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc theo giấy phép của Bộ
Công Thương. Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa tái xuất theo giấy phép
cho từng thời kỳ và tổ chức thực hiện.
3. Nhập khẩu thuốc lá điếu,
xì gà: Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về sản xuất, kinh doanh và sử dụng
thuốc lá điếu các loại và các cam kết quốc tế có liên quan, Bộ Công Thương quy
định cụ thể việc nhập khẩu mặt hàng này.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa phục vụ an ninh, quốc phòng: Việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ an
ninh, quốc phòng, thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Căn cứ quyết
định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ: Công an, Quốc phòng quy định việc
cấp phép để thực hiện.
5. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
xem xét, cho phép tạm xuất, tái nhập vũ khí, khí tài, trang thiết bị quân sự,
an ninh để sửa chữa phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
6. Nhập khẩu máy bay không sử
dụng trong hàng không dân dụng không có vũ trang, xe ô tô có bọc thép không gắn
vũ khí quân dụng; súng bắn sơn, đạn sơn và các mặt hàng khác có ảnh hưởng trực
tiếp đến an ninh, quốc phòng:
a) Việc nhập khẩu các mặt
hàng này thực hiện theo giấy phép của Bộ Công Thương sau khi có ý kiến đề nghị
của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Bộ Công Thương trao đổi với
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để công bố danh mục và quy định cụ thể việc cấp phép
nhập khẩu các mặt hàng này.
7. Nhập khẩu gỗ các loại từ
các nước có chung đường biên giới: Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc nhập khẩu,
cửa khẩu nhập khẩu phù hợp pháp luật Việt Nam và các nước cũng như các thỏa thuận
có liên quan của Việt Nam với các nước và văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ.
8. Nhập khẩu hàng hóa theo hạn
ngạch thuế quan: Đối với hàng hóa thuộc danh mục quản lý nhập khẩu theo hạn ngạch
thuế quan, Bộ quản lý chuyên ngành quyết định lượng hạn ngạch thuế quan, Bộ
Công Thương công bố cụ thể và quy định phương thức điều hành nhập khẩu đối với
từng mặt hàng sau khi tham khảo ý kiến Bộ Tài chính và các Bộ quản lý chuyên
ngành liên quan.
Việc xác định mức thuế nhập
khẩu trong hạn ngạch và mức thuế ngoài hạn ngạch thuế quan đối với từng mặt
hàng do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan quản lý chuyên ngành
và Bộ Công Thương để quyết định và công bố theo quy định của pháp luật.
9. Đối với hàng hóa xuất khẩu
theo hạn ngạch do nước ngoài quy định, Bộ Công Thương thống nhất với các Bộ quản
lý chuyên ngành và Hiệp hội ngành hàng có liên quan để xác định phương thức
giao hạn ngạch bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch, hợp lý.
10. Việc nhập khẩu máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định của Nghị định
này, các văn bản pháp luật khác có liên quan và quy định do Bộ Khoa học và Công
nghệ ban hành theo quy định tại Nghị định này.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan ban hành quy định cụ thể về việc nhập
khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng.
112. Đối với xuất khẩu, nhập khẩu khoáng sản:
a) Là thương nhân theo quy định
của Luật thương mại;
b) Riêng đối với hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu than, thương nhân còn phải
sở hữu hoặc thuê địa điểm kinh doanh, phương tiện vận tải, phương tiện bốc rót,
kho bãi, bến cảng, phương tiện cân, đo khối lượng than để phục vụ hoạt động
kinh doanh và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kỹ thuật, điều kiện an toàn, vệ
sinh môi trường và phòng chống cháy nổ theo các quy định hiện hành.
Điều
10. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
1. Trong trường hợp cần thiết,
Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu với những thị trường
nhất định hoặc với những mặt hàng nhất định để bảo vệ an ninh và lợi ích quốc
gia, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ được công bố công khai để các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
biết.
2. Bộ Công Thương thông báo
với các tổ chức kinh tế quốc tế, các nước có liên quan theo thủ tục đã thỏa thuận
khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định về việc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa nêu tại Khoản 1 Điều này.
Chương
3
TẠM NHẬP, TÁI
XUẤT; TẠM XUẤT, TÁI NHẬP; CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA
Điều
11. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa
Doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật Doanh nghiệp được quyền kinh doanh tạm nhập, tái xuất
hàng hóa theo quy định sau:
1. Tạm nhập, tái xuất hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này và hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu,
cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có giấy phép của Bộ Công
Thương.
2.3 Trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh
tạm nhập tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất và hàng hóa thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp chỉ cần làm thủ tục tạm
nhập tái xuất hàng hóa tại cơ quan hải quan, không phải có Giấy phép tạm nhập
tái xuất. Chính phủ giao Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh tạm nhập tái xuất, tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định
tại khoản này.
3.4 Những mặt hàng sau đây thuộc loại hình kinh doanh
tạm nhập tái xuất có điều kiện:
a) Hàng hóa đã qua sử dụng;
b) Hàng thực phẩm đông lạnh;
c) Hàng hóa có thuế tiêu thụ
đặc biệt.
Chính phủ giao Bộ Công
Thương công bố Danh mục hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện nêu
tại khoản này.”
4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất
được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày hoàn thành
thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn
bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; thời hạn gia
hạn mỗi lần không quá 30 (ba mươi) ngày và không quá 2 (hai) lần gia hạn cho mỗi
lô hàng tạm nhập, tái xuất.
Quá thời hạn nêu trên, doanh
nghiệp phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập
khẩu vào Việt Nam thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và
thuế.
5. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất
phải làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu vào Việt Nam và chịu sự giám sát của Hải
quan cho tới khi thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
6. Việc thanh toán tiền hàng
theo phương thức tạm nhập, tái xuất phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại
hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
7. Tạm nhập, tái xuất được
thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập
khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước ngoài. Hợp đồng xuất khẩu
có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu.
8. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất
được tạm nhập, tái xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của
pháp luật.
Việc tạm nhập, tái xuất qua các
cửa khẩu, địa điểm khác thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với tạm nhập, tái xuất
gỗ với các nước có chung đường biên giới, căn cứ quy định của Nghị định này và
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể về cửa
khẩu tạm nhập, tái xuất.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất
khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo cơ chế quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu hiện hành.
Điều
11a5. Điều kiện
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh
Doanh nghiệp kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có số tiền ký quỹ là 10 tỷ
đồng Việt Nam nộp tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi
doanh nghiệp có kho, bãi theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Có kho, bãi phục vụ kinh
doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh, cụ thể:
a) Kho, bãi có sức chứa tối
thiểu là 100 công-ten-nơ lạnh loại 40 feet, diện tích tối thiểu là 1.500 m2.
Kho, bãi được ngăn cách với bên ngoài bằng hàng rào cứng, được xây dựng với chiều
cao tối thiểu là 2,5 m; có đường dành cho xe chở công-ten-nơ di chuyển ra vào
kho, bãi; có cổng ra vào và biển hiệu của doanh nghiệp sử dụng kho, bãi;
b) Kho, bãi có đủ nguồn điện
(gồm điện lưới và máy phát điện dự phòng có công suất tương đương) và các thiết
bị chuyên dùng kèm theo để vận hành các công-ten-nơ lạnh theo sức chứa của kho,
bãi;
c) Kho, bãi phải thuộc sở hữu
của doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp ký hợp đồng thuê; phải nằm trong khu vực
quy hoạch hệ thống kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm
đông lạnh hoặc trong khu vực do Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới, trên cơ sở thống
nhất với Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Công Thương, quy định
để xây dựng kho, bãi phục vụ kinh doanh tạm nhập, tái xuất thực phẩm đông lạnh;
d) Kho, bãi mà doanh nghiệp
đã kê khai để xin cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng
hóa không được cho doanh nghiệp khác thuê toàn bộ hoặc một phần để sử dụng vào
mục đích xin cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
Điều
11b6. Điều kiện
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt
Doanh nghiệp kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc Danh mục do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành phải có số tiền ký quỹ là 07 tỷ đồng Việt Nam nộp tại một
tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều
11c7. Điều kiện
kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng
Doanh nghiệp kinh doanh tạm
nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng phải có số tiền ký quỹ là 07 tỷ đồng Việt
Nam nộp tại một tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Điều
11d8. Cấp Giấy
chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất
1. Bộ Công Thương cấp Giấy
chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa (sau đây viết tắt là Mã
số tạm nhập, tái xuất) khi doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Điều 11a hoặc Điều 11b hoặc Điều 11c Nghị định này.
2. Mã số tạm nhập, tái xuất
theo quy định tại Điều này là Mã số riêng đối với từng nhóm hàng hóa. Doanh
nghiệp được cấp Mã số tạm nhập, tái xuất nhóm hàng hóa nào thì được kinh doanh
tạm nhập, tái xuất các mặt hàng thuộc phạm vi của nhóm hàng hóa đó.
3. Trường hợp hàng hóa nước
ngoài gửi vào kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất qua các tỉnh biên giới thì
chỉ doanh nghiệp có Mã số tạm nhập, tái xuất của nhóm hàng hóa đó mới được đứng
tên trên tờ khai hải quan nhập, xuất kho ngoại quan để xuất khẩu, tái xuất.
Hàng hóa gửi tại kho ngoại quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải
quan.
4. Hoạt động kinh doanh tạm
nhập, tái xuất, gửi kho ngoại quan hàng hóa thuộc quy định tại Điều
11a, Điều 11b và Điều 11c Nghị định này trong đó doanh nghiệp không thực hiện
xuất khẩu, tái xuất qua các cửa khẩu biên giới phía Bắc không thuộc loại hình
kinh doanh tạm nhập, tái xuất có điều kiện và không phải có Mã số tạm nhập, tái
xuất. Trong trường hợp cần thiết đáp ứng yêu cầu quản lý, Bộ Công Thương báo
cáo Thủ tướng Chính phủ áp dụng quy định về cấp Mã số tạm nhập tái xuất đối với
trường hợp doanh nghiệp thực hiện tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan để xuất
khẩu, tái xuất qua các cửa khẩu biên giới không thuộc phía Bắc.”
Điều
12. Các hình thức tạm nhập, tái xuất khác
1. Hàng hóa là thiết bị, máy
móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được phép tạm
nhập, tái xuất theo các hợp đồng thuê, mượn của thương nhân Việt Nam ký với bên
nước ngoài để sản xuất, thi công, thực hiện dự án đầu tư. Thủ tục tạm nhập, tái
xuất giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Việc tạm nhập, tái xuất
các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện quản lý bằng giấy phép thực
hiện theo giấy phép của Bộ Công Thương sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ, cơ
quan ngang Bộ quản lý chuyên ngành.
3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất
thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục
Hải quan cửa khẩu.
4. Thương nhân được tạm nhập
hàng hóa mà thương nhân đã xuất khẩu để tái chế, bảo hành theo yêu cầu của
thương nhân nước ngoài và tái xuất khẩu trả lại thương nhân nước ngoài. Thủ tục
tạm nhập, tái xuất giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ
tục tạm nhập, tái xuất đối với các trường hợp sau:
a) Tạm nhập, tái xuất linh
kiện, phụ tùng tạm nhập không có hợp đồng để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển,
tàu bay nước ngoài; linh kiện, phụ tùng tạm nhập để sửa chữa tàu biển, tàu bay
theo hợp đồng ký giữa chủ tàu nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại Việt Nam;
b) Tạm nhập, tái xuất phương
tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo phương thức quay vòng;
c) Tạm nhập, tái xuất dụng cụ
biểu diễn, trang thiết bị tập luyện, thi đấu của các đoàn nghệ thuật; đoàn thi
đấu, biểu diễn thể thao;
d) Tạm nhập, tái xuất máy
móc, trang thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh của các tổ chức nước ngoài để khám,
chữa bệnh tại Việt Nam vì mục đích nhân đạo.
Điều
13. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa
1. Thương nhân được tạm xuất,
tái nhập các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải để sửa chữa, bảo hành,
sản xuất, thi công, cho thuê theo các hợp đồng sửa chữa, bảo hành, sản xuất,
thi công, cho thuê với nước ngoài. Thủ tục tạm xuất, tái nhập quy định như sau:
a) Hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo giấy phép, khi tạm xuất, tái nhập phải có giấy phép của Bộ Công
Thương;
b) Các loại hàng hóa khác
không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này, thương nhân chỉ cần làm
thủ tục tạm xuất, tái nhập tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
2. Thời hạn tạm xuất, tái nhập
thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Chi cục
Hải quan cửa khẩu.
3. Hàng hóa tạm xuất quy định
tại Điều này được phép nhượng bán, biếu tặng, trả lại khách hàng nước ngoài hoặc
dùng làm tài sản để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài theo thỏa thuận
trong hợp đồng của thương nhân với bên nước ngoài, trừ hàng hóa tạm xuất, tái
nhập thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này phải có giấy phép của Bộ Công Thương trước
khi thực hiện thỏa thuận với bên nước ngoài. Thủ tục thanh khoản lô hàng tạm xuất
đó giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tạm xuất khẩu.
4. Việc thanh toán tiền hàng
máy móc, thiết bị thi công, phương tiện vận tải nhượng bán hoặc dùng làm tài sản
để góp vốn vào liên doanh đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định về quản
lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc các quy định hiện
hành về đầu tư ra nước ngoài của thương nhân Việt Nam.
5. Đối với hàng hóa là hàng
tiêu dùng đã qua sử dụng, linh kiện, phụ tùng đã qua sử dụng thuộc danh mục
hàng cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu chỉ được phép tạm xuất để sửa chữa, bảo
hành với điều kiện hàng hóa đó còn trong thời hạn bảo hành theo hợp đồng nhập
khẩu. Thủ tục tạm xuất, tái nhập giải quyết tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
6. Hàng hóa tạm xuất, tái nhập
khi tiêu thụ tại nước ngoài phải thực hiện theo cơ chế quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa hiện hành.
Điều
14. Chuyển khẩu hàng hóa
Thương nhân được kinh doanh
chuyển khẩu hàng hóa theo quy định sau:
1. Trừ hàng hóa quy định tại
Khoản 2 Điều này, các loại hàng hóa khác đều được phép kinh doanh theo phương
thức chuyển khẩu; thủ tục chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam giải quyết tại Chi
cục Hải quan cửa khẩu.
2. Đối với hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo giấy phép, thương nhân được thực hiện chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam
sau khi có giấy phép của Bộ Công Thương. Trường hợp việc chuyển khẩu không qua
cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không cần xin giấy phép của Bộ Công Thương.
3. Hàng hóa chuyển khẩu có
qua cửa khẩu Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan cho tới khi thực xuất khẩu
ra khỏi Việt Nam.
4. Việc thanh toán tiền hàng
kinh doanh chuyển khẩu phải tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Chuyển khẩu hàng hóa được
thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: Hợp đồng mua hàng do thương nhân
Việt Nam ký với thương nhân nước xuất khẩu và hợp đồng bán hàng do thương nhân
Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể ký trước
hoặc sau hợp đồng bán hàng.
Điều
15. Chống chuyển tải bất hợp pháp
Để ngăn ngừa tình trạng chuyển
tải bất hợp pháp, chống gian lận thương mại, bảo vệ uy tín của hàng hóa xuất khẩu
Việt Nam, trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Công Thương báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trước khi công bố Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, tạm ngừng kinh
doanh theo các phương thức tạm nhập, tái xuất, chuyển khẩu; quy định cửa khẩu tạm
nhập, tái xuất, điều kiện đối với một số mặt hàng hoặc ban hành danh mục mặt
hàng kinh doanh theo các phương thức này phải có giấy phép của Bộ Công Thương.
Chương
4
ỦY THÁC VÀ NHẬN
ỦY THÁC XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
Điều
16. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Thương nhân được ủy thác cho
thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm
xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu.
Điều
17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép
Đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo giấy phép, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép
xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
Điều
18. Ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của tổ chức, cá nhân không phải
thương nhân
Các tổ chức, cá nhân Việt
Nam không phải thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của
pháp luật, được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phục vụ nhu cầu của tổ chức,
cá nhân đó, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất
khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều
19. Quyền lợi và nghĩa vụ của bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu
Quyền lợi và nghĩa vụ của
bên ủy thác, bên nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu do các bên tự thỏa thuận
trong hợp đồng ủy thác, nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Chương
5
ĐẠI LÝ MUA, BÁN
HÀNG HÓA VỚI NƯỚC NGOÀI
Mục 1. ĐẠI
LÝ MUA, BÁN HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều
20. Thương nhân làm đại lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân được làm đại
lý mua, bán các loại hàng hóa cho thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc
Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm
nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được ký hợp đồng đại lý sau khi
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Trường hợp pháp luật có
quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một
bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì thương
nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
3. Thương nhân được thanh
toán tiền bán hàng đại lý bằng tiền Việt Nam đồng cho thương nhân nước ngoài có
hiện diện tại Việt Nam; được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thanh toán cho
thương nhân nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hoặc thanh toán bằng hàng hóa không thuộc Danh mục hàng
hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu; trong trường hợp thanh toán bằng hàng
hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép.
4. Thương nhân làm đại lý
mua hàng phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi qua ngân hàng để mua hàng theo hợp đồng đại lý.
Điều
21. Nghĩa vụ về thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại
lý mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ
tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân Việt Nam có
trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
liên quan đến hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa và hoạt động
kinh doanh của mình theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại
lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu phải
được làm thủ tục theo đúng quy định như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Điều
23. Trả lại hàng
Hàng hóa thuộc hợp đồng đại
lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài được tái xuất khẩu nếu
không tiêu thụ được tại Việt Nam. Việc hoàn thuế được thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính.
Mục 2.
THUÊ THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI LÀM ĐẠI LÝ BÁN HÀNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều
24. Thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài
1. Thương nhân Việt Nam được
thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán các loại hàng hóa tại nước ngoài, trừ
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu. Đối với
hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định
này, thương nhân chỉ được ký hợp đồng thuê đại lý bán hàng tại nước ngoài sau
khi được Bộ Công Thương cho phép.
2. Thương nhân thuê đại lý
bán hàng tại nước ngoài phải ký hợp đồng đại lý với thương nhân nước ngoài và
phải chuyển các khoản tiền thu được từ hợp đồng bán hàng về nước theo quy định
về quản lý ngoại hối và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Trường hợp nhận tiền bán
hàng bằng hàng hóa, thương nhân phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp
luật về nhập khẩu hàng hóa.
Điều
25. Nghĩa vụ về thuế
1. Hàng hóa thuộc hợp đồng đại
lý bán hàng tại nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thương nhân có trách nhiệm
đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác
liên quan đến hoạt động thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước
ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
26. Nhận lại hàng
1. Hàng hóa xuất khẩu theo hợp
đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài được nhập khẩu trở lại Việt Nam trong trường
hợp không tiêu thụ được tại nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu trở lại
Việt Nam nêu tại Khoản 1 Điều này không phải chịu thuế nhập khẩu và được hoàn
thuế xuất khẩu (nếu có) theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều
27. Thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu thuộc hợp
đồng đại lý bán hàng tại nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu trở lại Việt Nam
theo quy định tại Điều 26 Nghị định này phải làm thủ tục theo
quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều
4 Nghị định này.
Chương
6
GIA CÔNG HÀNG
HÓA CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Mục 1.
NHẬN GIA CÔNG HÀNG HÓA CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI
Điều
28. Thương nhân nhận gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài
Trừ trường hợp quy định tại Điều 36 Nghị định này, thương nhân Việt Nam, kể cả thương nhân
có vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, được nhận gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm
ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân chỉ được
ký hợp đồng sau khi được Bộ Công Thương cấp phép.
Điều
28a9. Điều kiện
cấp Giấy phép sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang
nước ngoài
Bộ Công Thương cấp giấy phép
sản xuất, gia công xuất khẩu quân phục cho các lực lượng vũ trang nước ngoài
sau khi có ý kiến xác nhận bằng văn bản của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng theo
các điều kiện sau:
1. Phải có hợp đồng mua bán,
sản xuất hoặc gia công ký giữa Bên đặt sản xuất, gia công với cơ quan chịu
trách nhiệm mua sắm, đảm bảo hậu cần cho các lực lượng vũ trang nước ngoài hoặc
xác nhận về đơn vị, cơ quan, tổ chức sử dụng cuối cùng sản phẩm quân phục đặt sản
xuất, gia công tại Việt Nam.
2. Trường hợp xuất khẩu sang
Hoa Kỳ, khi lần đầu nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, phải có văn bản cấp Mã số
Nhà sản xuất (mã MID) hàng dệt may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã được Bộ Công Thương
cấp.
Điều
29. Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương theo
quy định của Luật Thương mại và phải tối thiểu bao gồm các điều khoản sau:
1. Tên, địa chỉ của các bên
ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp.
2. Tên, số lượng sản phẩm
gia công.
3. Giá gia công.
4. Thời hạn thanh toán và
phương thức thanh toán.
5. Danh mục, số lượng, trị
giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản
xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công.
6. Danh mục và trị giá máy
móc, thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có).
7. Biện pháp xử lý phế liệu,
phế thải, phế phẩm và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công.
8. Địa điểm và thời gian
giao hàng.
9. Nhãn hiệu hàng hóa và tên
gọi xuất xứ hàng hóa.
10. Thời hạn hiệu lực của hợp
đồng.
Điều
30. Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư
1. Định mức sử dụng, định mức
tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư do các bên thỏa thuận
trong hợp đồng gia công, có tính đến các định mức, tỷ lệ hao hụt được hình
thành trong các ngành sản xuất, gia công có liên quan của Việt Nam tại thời điểm
ký hợp đồng.
2. Người đại diện theo pháp
luật của thương nhân nhận gia công trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào đúng mục đích gia công
và tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của
nguyên phụ liệu gia công.
Điều
31. Thuê, mượn, nhập khẩu máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp
đồng gia công
Bên nhận gia công được thuê,
mượn máy móc, thiết bị của bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công. Việc
thuê, mượn hoặc tặng máy móc, thiết bị phải được thỏa thuận trong hợp đồng gia
công.
Điều 32.
Quyền, nghĩa vụ của bên đặt và nhận gia công
1. Đối với bên đặt gia công:
a) Giao toàn bộ hoặc một phần
nguyên liệu, vật tư gia công theo thỏa thuận tại hợp đồng gia công;
b) Nhận lại toàn bộ sản phẩm
gia công; máy móc, thiết bị cho bên nhận gia công thuê hoặc mượn; nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp
được phép xuất khẩu tại chỗ, tiêu hủy, biếu, tặng theo quy định tại Nghị định
này;
c) Được cử chuyên gia đến Việt
Nam để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công
theo thỏa thuận trong hợp đồng gia công;
d) Chịu trách nhiệm về quyền
sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa;
đ) Tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động gia công và các điều khoản của hợp
đồng gia công đã được ký kết;
e) Được xuất khẩu tại chỗ sản
phẩm gia công; máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn; nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo văn bản thỏa thuận của các bên có liên
quan, phù hợp với các quy định hiện hành về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa và phải thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
2. Đối với bên nhận gia
công:
a) Được miễn thuế nhập khẩu
đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định
mức và tỷ lệ hao hụt để thực hiện hợp đồng gia công; được miễn thuế xuất khẩu đối
với sản phẩm gia công;
b) Được thuê thương nhân
khác gia công;
c) Được cung ứng một phần hoặc
toàn bộ nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công theo thỏa thuận trong hợp đồng
gia công; phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, phụ liệu, vật tư mua trong nước;
d) Được nhận tiền thanh toán
của bên đặt gia công bằng sản phẩm gia công, trừ sản phẩm thuộc Danh mục hàng
hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Đối với sản phẩm thuộc Danh mục hàng
hóa nhập khẩu có giấy phép, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành thì phải
tuân thủ các quy định về cấp phép và quản lý chuyên ngành;
đ) Phải tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam về hoạt động gia công xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất
hàng hóa trong nước và các điều khoản của hợp đồng gia công đã được ký kết;
e) Làm thủ tục xuất khẩu tại
chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu theo ủy nhiệm của bên đặt gia công.
3. Điều kiện xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu,
phụ liệu, vật tư dư thừa; phế phẩm, phế liệu quy định tại Điểm e Khoản 1 và Điểm
e Khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Phải tuân thủ quy định về
quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, về thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật;
b) Phải có hợp đồng mua bán
ký giữa thương nhân nước ngoài hoặc người được ủy quyền hợp pháp của thương
nhân nước ngoài với thương nhân nhập khẩu.
Điều
33. Gia công chuyển tiếp
Thương nhân được quyền gia
công chuyển tiếp. Theo đó:
1. Sản phẩm gia công của hợp
đồng gia công này được sử dụng làm nguyên liệu gia công cho hợp đồng gia công
khác tại Việt Nam.
2. Sản phẩm gia công của hợp
đồng gia công công đoạn trước được giao cho thương nhân theo chỉ định của bên đặt
gia công cho hợp đồng gia công công đoạn tiếp theo.
Điều
34. Thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công
1. Khi kết thúc hợp đồng gia
công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực, các bên ký kết hợp đồng gia công phải
thanh lý hợp đồng và làm thủ tục thanh khoản hợp đồng với cơ quan Hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
thanh khoản hợp đồng gia công của bên nhận gia công với cơ quan Hải quan.
2. Căn cứ để thanh lý hợp đồng
gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, lượng sản phẩm xuất
khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức tiêu hao vật
tư và tỷ lệ hao hụt đã được thỏa thuận tại hợp đồng gia công.
Căn cứ để thanh khoản hợp đồng
gia công là lượng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu, nguyên liệu, phụ liệu,
vật tư tái xuất, lượng sản phẩm xuất khẩu theo định mức sử dụng nguyên liệu, phụ
liệu, định mức tiêu hao vật tư và tỷ lệ hao hụt phù hợp với thực tế thực hiện hợp
đồng.
3. Máy móc, thiết bị thuê,
mượn theo hợp đồng; nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu,
phế thải được xử lý theo thỏa thuận của hợp đồng gia công nhưng phải phù hợp với
pháp luật Việt Nam.
4. Việc tiêu hủy các phế liệu,
phế phẩm, phế thải (nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép
của Sở Tài nguyên và Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ
quan Hải quan. Trường hợp không được phép tiêu hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất
theo chỉ định của bên đặt gia công.
5. Việc tặng máy móc thiết bị,
nguyên, phụ liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm được quy định như sau:
a) Bên đặt gia công phải có
văn bản tặng, biếu;
b) Bên được tặng, biếu phải
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định về nhập khẩu; phải nộp thuế nhập khẩu, thuế
khác (nếu có) và đăng ký tài sản theo quy định hiện hành.
c) Phế liệu, phế phẩm nằm
trong định mức sử dụng, tỷ lệ hao hụt nếu thuộc danh mục phế liệu được phép nhập
khẩu thì không phải làm thủ tục hải quan; được miễn thuế nhập khẩu; phải nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều
35. Thủ tục hải quan
Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục
hải quan và nghĩa vụ tài chính đối với hàng gia công xuất khẩu và theo dõi việc
xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hợp đồng gia công.
Điều
36. Các hình thức gia công khác
1. Việc gia công, tái chế, sửa
chữa máy móc, thiết bị cho nước ngoài thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu chỉ được thực hiện nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải có phương án, biện
pháp xử lý phế liệu, phế thải của quá trình gia công, bảo đảm không gây ô nhiễm
môi trường do Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt;
b) Tái xuất toàn bộ sản phẩm,
hàng hóa ra nước ngoài, không được phép tiêu thụ tại Việt Nam;
c) Phải được Bộ quản lý
chuyên ngành theo phân công tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này cho
phép.
2. Căn cứ phân công tại Phụ
lục I ban hành kèm theo Nghị định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý chuyên
ngành hướng dẫn cụ thể hình thức gia công này.
Mục 2.
ĐẶT GIA CÔNG HÀNG HÓA Ở NƯỚC NGOÀI
Điều
37. Quy định chung
1. Thương nhân được đặt gia
công ở nước ngoài các loại hàng hóa đã được phép lưu thông trên thị trường Việt
Nam để kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Việc xuất khẩu máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư để gia công và nhập khẩu sản phẩm gia
công phải tuân thủ các quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hợp đồng đặt gia công
hàng hóa ở nước ngoài và thủ tục hải quan đối với xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
đặt gia công theo quy định tại Điều 29 và Điều 35 Nghị định này.
Điều
38. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài
1. Được tạm xuất khẩu máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư hoặc chuyển khẩu máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư từ nước thứ ba cho bên nhận gia công để thực hiện
hợp đồng gia công.
2. Được tái nhập khẩu sản phẩm
đã gia công. Khi kết thúc hợp đồng đặt gia công, được tái nhập khẩu máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa.
3. Được bán sản phẩm gia
công và máy móc thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư đã xuất khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công tại thị trường nước nhận gia công hoặc thị trường khác và phải
nộp thuế theo quy định hiện hành.
4. Được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm xuất
khẩu, tái nhập khẩu; nếu không tái nhập khẩu thì phải nộp thuế xuất khẩu theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
5. Được cử chuyên gia, công
nhân kỹ thuật ra nước ngoài để kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm gia công.
6. Chịu trách nhiệm về quyền
sử dụng nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ của hàng hóa.
7. Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện nghĩa vụ thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu phục vụ tiêu dùng trong
nước.
Chương
7
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM
Điều
39. Thương nhân làm dịch vụ vận chuyển quá cảnh hàng hóa
Thương nhân có đăng ký kinh
doanh ngành nghề giao nhận, vận tải được làm dịch vụ vận chuyển hàng hóa cho chủ
hàng nước ngoài quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
Điều
40. Quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam
1. Các loại hàng hóa thuộc sở
hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ các loại vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ,
hàng hóa có độ nguy hiểm cao và hàng hóa thuộc Danh mục cấm kinh doanh, cấm xuất
khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, được
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam. Thủ tục quá cảnh được giải quyết tại Chi cục Hải
quan cửa khẩu.
2. Hàng hóa là vũ khí, đạn
dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Việc vận chuyển hàng hóa thuộc
Danh mục hàng hóa có độ nguy hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ
quy định của pháp luật Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hàng hóa thuộc Danh mục
hàng hóa cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập
khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, được
phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương cho phép, trừ trường
hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam chịu sự giám sát của Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển
trên lãnh thổ Việt Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường
quy định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào, nguyên đai,
nguyên kiện.
5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp
lệ phí hải quan và các loại phí khác áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định
hiện hành của Việt Nam.
6. Hàng hóa quá cảnh không
được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt
Nam phải xin phép Bộ Công Thương.
7. Bộ Công Thương hướng dẫn
thủ tục thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam cho những Hiệp định
quá cảnh có quy định khác với quy định tại Điều này.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ
tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện
vận chuyển hàng hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.
9. Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn tuyến đường quá cảnh.
Chương
8.10
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
41. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chỉ đạo
ngành Hải quan cung cấp cho Bộ Công Thương và các Bộ, ngành liên quan tham gia
công tác quản lý, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu số liệu theo định kỳ và đột
xuất về các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các loại hình kinh doanh
theo quy định của Nghị định này; số liệu về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo
danh mục mặt hàng, thị trường và những số liệu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
liên quan cho Bộ Công Thương.
2. Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quy định tại Nghị định
này; phát hiện và thông báo để các Bộ, ngành hữu quan điều chỉnh những quy định
trái với Nghị định này (nếu có) trong các văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ,
ngành ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều
42. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2014, thay thế Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công
và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU, CẤM NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ)
Danh mục này áp dụng cho hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa tại khu vực biên giới; hàng hóa viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. HÀNG HÓA CẤM XUẤT KHẨU
STT
|
Mô tả hàng hóa
|
1
|
Vũ khí, đạn dược, vật liệu
nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
(Bộ Quốc phòng công bố
danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
2
|
a) Di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc sở hữu Nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị xã hội;
b) Các loại văn hóa phẩm
thuộc diện cấm hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến và lưu hành tại Việt
Nam;
(Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục cụ thể các Điểm a, b nêu trên
và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
3
|
a) Các loại xuất bản phẩm
thuộc diện cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam;
b) Tem bưu chính thuộc diện
cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu
chính;
(Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục cụ thể các Điểm a, b nêu trên và
ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
4
|
Gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ
gỗ rừng tự nhiên trong nước.
(Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS
đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
5
|
a) Động vật, thực vật
hoang dã quý hiếm và giống vật nuôi, cây trồng quý hiếm thuộc nhóm IA-IB theo
quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và động vật, thực
vật hoang dã quý hiếm trong "sách đỏ" mà Việt Nam đã cam kết với
các tổ chức quốc tế;
b) Các loài thủy sản quý
hiếm;
c) Giống vật nuôi và giống
cây trồng thuộc Danh mục giống vật nuôi quý hiếm và giống cây trồng quý hiếm
cấm xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo quy định
của Pháp lệnh Giống vật nuôi năm 2004 và Pháp lệnh Giống cây trồng năm 2004.
(Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố danh mục cụ thể từ Điểm a đến Điểm c nêu trên và ghi
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
6
|
Các sản phẩm mật mã sử dụng
để bảo vệ thông tin bí mật Nhà nước. (Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện)
|
7
|
a) Hóa chất độc Bảng 1 được
quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy
vũ khí hóa học và Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển,
sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
(Bộ Công Thương công bố
danh mục cụ thể các Điểm a, b nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
II. HÀNG HÓA CẤM NHẬP KHẨU
STT
|
Mô tả hàng hóa
|
1
|
Vũ khí, đạn dược, vật liệu
nổ (trừ vật liệu nổ công nghiệp), trang thiết bị kỹ thuật quân sự.
(Bộ Quốc phòng công bố
danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
2
|
Pháo các loại (trừ pháo hiệu
an toàn hàng hải theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải), đèn trời, các loại
thiết bị gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông.
(Bộ Công an hướng dẫn thực
hiện, công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu).
|
3
|
Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng,
bao gồm các nhóm hàng:
a) Hàng dệt may, giày dép,
quần áo;
b) Hàng điện tử;
c) Hàng điện lạnh;
d) Hàng điện gia dụng;
đ) Thiết bị
y tế;
e) Hàng trang trí nội thất;
g) Hàng gia dụng bằng gốm,
sành sứ, thủy tinh, kim loại, nhựa, cao su, chất dẻo và các chất liệu khác;
(Bộ Công Thương cụ thể hóa
mặt hàng từ Điểm a đến Điểm g nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
h) Hàng hóa là sản phẩm
công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
(Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu).
|
4
|
a) Các loại xuất bản phẩm
cấm phổ biến và lưu hành tại Việt Nam;
b) Tem bưu chính thuộc diện
cấm kinh doanh, trao đổi, trưng bày, tuyên truyền theo quy định của Luật Bưu
chính;
c) Thiết bị vô tuyến điện,
thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với các quy hoạch tần số
vô tuyến điện và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan theo quy định của Luật Tần số
vô tuyến điện;
(Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục cụ thể từ Điểm a đến Điểm c nêu
trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
5
|
Các loại văn hóa phẩm thuộc
diện cấm phổ biến và lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến và lưu
hành tại Việt Nam.
(Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn thực hiện, công bố danh mục và ghi mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
6
|
a) Phương tiện vận tải tay
lái bên phải (kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước
khi nhập khẩu vào Việt Nam), trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái
bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: xe cần
cẩu; máy đào kênh rãnh; xe quét đường, tưới đường; xe chở rác và chất thải
sinh hoạt; xe thi công mặt đường; xe chở khách trong sân bay; xe nâng hàng
trong kho, cảng; xe bơm bê tông; xe chỉ di chuyển trong sân golf, công viên;
b) Các loại ô tô và bộ
linh kiện lắp ráp ô tô bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ;
c) Các loại mô tô, xe máy
chuyên dùng, xe gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ.
(Bộ Giao thông vận tải
công bố danh mục cụ thể từ Điểm a đến Điểm c nêu trên và ghi mã số HS đúng
trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
7
|
Vật tư, phương tiện đã qua
sử dụng, gồm:
a) Máy, khung, săm, lốp,
phụ tùng, động cơ của ô tô, máy kéo và xe gắn máy;
b) Khung gầm của ô tô, máy
kéo có gắn động cơ (kể cả khung gầm mới có gắn động cơ đã qua sử dụng và hoặc
khung gầm đã qua sử dụng có gắn động cơ mới);
c) Ô tô các loại đã thay đổi
kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu hoặc bị tẩy xóa, đục
sửa, đóng lại số khung, số động cơ;
d) Ô tô cứu thương;
(Bộ Giao thông vận tải
công bố danh mục cụ thể từ Điểm a đến Điểm d nêu trên và ghi mã số HS đúng
trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu);
đ) Xe đạp;
e) Mô tô, xe gắn máy;
(Bộ Công Thương công bố
danh mục cụ thể từ Điểm đ đến Điểm e nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
8
|
Hóa chất trong Phụ lục III
Công ước Rotterdam.
(Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, căn cứ phạm vi trách nhiệm được giao, công bố
danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
9
|
Thuốc bảo vệ thực vật cấm
sử dụng tại Việt Nam.
(Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
10
|
Phế liệu, phế thải, thiết
bị làm lạnh sử dụng C.F.C.
(Bộ Tài nguyên và Môi trường
công bố danh mục cụ thể và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu).
|
11
|
Sản phẩm, vật liệu có chứa
amiăng thuộc nhóm amfibole.
(Bộ Xây dựng công bố danh
mục cụ thể và ghi rõ mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
12
|
a) Hóa chất độc Bảng 1 được
quy định trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy
vũ khí hóa học và Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển,
sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất cấm quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số
108/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
(Bộ Công Thương công bố
danh mục cụ thể các Điểm a, b nêu trên và ghi mã số HS đúng trong Biểu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY
PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ)
Danh mục này áp dụng cho hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mậu dịch, phi mậu dịch; xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa tại khu vực biên giới; hàng hóa viện trợ Chính phủ, phi Chính phủ.
I. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ CÔNG
THƯƠNG
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
a) Hóa chất và sản phẩm có
chứa hóa chất.
|
a) Thực hiện theo quy định
của Luật Hóa chất và các Nghị định quy định chi tiết thi hành.
|
|
b) Hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3 theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày
03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản xuất,
tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
|
b) Thực hiện theo quy định
của Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
|
|
c) Tiền chất sử dụng trong
công nghiệp (theo Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi hành).
|
c) Giấy phép xuất khẩu.
|
2
|
Khoáng sản.
|
Ban hành danh mục xuất khẩu
có điều kiện, quy định điều kiện hoặc tiêu chuẩn.
|
3
|
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu
nổ công nghiệp.
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
4
|
Các loại hàng hóa xuất khẩu
theo hạn ngạch do nước ngoài quy định.
(Bộ Công Thương công bố
phù hợp với thỏa thuận hoặc cam kết quốc tế của Việt Nam với nước ngoài).
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
5
|
Hàng cần kiểm soát xuất khẩu
theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, do Bộ Công
Thương công bố cho từng thời kỳ.
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
6
|
Hàng hóa áp dụng chế độ cấp
giấy phép xuất khẩu tự động: Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa áp dụng
chế độ cấp giấy phép xuất khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép
theo quy định hiện hành về cấp phép.
|
Giấy phép xuất khẩu tự động.
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Súng bắn dây.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
2
|
Hàng hóa cần kiểm soát nhập
khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên do Bộ Công
Thương công bố cho từng thời kỳ.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
3
|
Hàng hóa áp dụng chế độ cấp
giấy phép nhập khẩu tự động: Bộ Công Thương công bố danh mục hàng hóa áp dụng
chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động cho từng thời kỳ và tổ chức cấp phép
theo quy định hiện hành về cấp phép.
|
Giấy phép nhập khẩu tự động.
|
4
|
Hàng hóa áp dụng chế độ hạn
ngạch thuế quan:
a) Muối;
b) Thuốc lá nguyên liệu;
c) Trứng gia cầm;
d) Đường tinh luyện, đường
thô;
Bộ Công Thương cụ thể theo
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu danh mục các mặt hàng
áp dụng hạn ngạch thuế quan.
|
Giấy phép nhập khẩu theo
chế độ hạn ngạch thuế quan.
|
5
|
a) Hóa chất và sản phẩm có
chứa hóa chất.
|
a) Thực hiện theo quy định
của Luật Hóa chất và các Nghị định quy định chi tiết thi hành.
|
|
b) Hóa chất Bảng 2, hóa chất
Bảng 3 theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày
03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thực hiện Công ước cấm phát triển, sản
xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học.
|
b) Thực hiện theo quy định
của Nghị định số 100/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ.
|
|
c) Tiền chất sử dụng trong
công nghiệp (theo Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản hướng dẫn thi
hành).
|
c) Giấy phép nhập khẩu.
|
6
|
Tiền chất thuốc nổ, vật liệu
nổ công nghiệp.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định
rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
7
|
Nguyên liệu thuốc lá, sản
phẩm thuốc lá, giấy vấn điếu thuốc lá; máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất
thuốc lá và phụ tùng thay thế.
|
Thực hiện theo quy định của
Chính phủ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu
theo hạn ngạch do nước ngoài quy định, Bộ Công Thương thống nhất với các Bộ quản
lý chuyên ngành và Hiệp hội ngành hàng có liên quan để xác định phương thức
giao hạn ngạch bảo đảm yêu cầu công khai, minh bạch, hợp lý.
2. Đối với hàng hóa thuộc
danh mục xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép tự động, Bộ Công Thương công bố và
tổ chức thực hiện trong từng thời kỳ.
II. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
|
Không có.
|
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
|
Pháo hiệu các loại cho an
toàn hàng hải. (Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục theo mã số HS đúng trong
Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quy định thủ tục cấp giấy phép).
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
III. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
a) Động vật, thực vật
hoang dã quý hiếm trên cạn, nguy cấp cần kiểm soát xuất khẩu theo quy định của
Công ước CITES mà Việt Nam đã cam kết thực hiện.
|
a) Căn cứ quy định của
Công ước CITES để công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục xuất khẩu.
|
b) Động vật, thực vật
hoang dã, quý hiếm trên cạn thuộc nhóm IIA và IIB quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ- CP của Chính phủ.
|
b) Công bố điều kiện và hướng
dẫn thủ tục xuất khẩu.
|
2
|
Giống cây trồng và giống vật
nuôi quý hiếm.
|
Hướng dẫn cụ thể theo quy
định của Pháp lệnh Giống cây trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi.
|
3
|
Cây cảnh, cây bóng mát,
cây cổ thụ từ rừng tự nhiên trong nước.
|
Công bố điều kiện và hồ sơ
xuất khẩu.
|
4
|
Củi, than làm từ gỗ hoặc củi
có nguồn gốc từ gỗ rừng tự nhiên trong nước.
|
Công bố điều kiện và hướng
dẫn thủ tục xuất khẩu.
|
5
|
a) Các loài thủy sản xuất
khẩu có điều kiện.
b) Các loài thủy sản được
xuất khẩu thông thường
|
Ban hành danh mục các loài
thủy sản được xuất khẩu thông thường; các loài và điều kiện xuất khẩu các
loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện (ban hành danh mục hàng hóa cụ thể theo
mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu).
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Thuốc thú y và nguyên liệu
sản xuất thuốc thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.
|
Giấy phép khảo nghiệm.
|
2
|
Chế phẩm sinh học, vi sinh
học, hóa chất dùng trong thú y đăng ký nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.
|
Giấy phép khảo nghiệm.
|
3
|
a) Thuốc bảo vệ thực vật và
nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng tại
Việt Nam.
|
a) Giấy phép nhập khẩu,
quy định rõ điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
|
b) Thuốc bảo vệ thực vật,
nguyên liệu sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế sử dụng.
|
b) Giấy phép nhập khẩu,
quy định rõ điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
4
|
Giống vật nuôi ngoài danh
mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam; côn trùng các loại chưa có ở
Việt Nam; tinh, phôi của giống vật nuôi nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu hoặc
Giấy phép khảo nghiệm, quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
5
|
Giống cây trồng, sinh vật
sống thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật và các vật thể khác trong danh mục vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật phải phân tích nguy cơ dịch hại trước khi nhập
khẩu vào Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định
rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
6
|
Giống cây trồng chưa có
trong danh mục giống cây trồng được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhập
khẩu để nghiên cứu, khảo nghiệm, sản xuất thử hoặc nhập khẩu với mục đích hợp
tác quốc tế, để làm mẫu tham gia triển lãm, làm quà tặng hoặc để thực hiện
các chương trình, dự án đầu tư.
|
Giấy phép nhập khẩu hoặc
Giấy phép khảo nghiệm, quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép theo
quy định của Pháp lệnh Giống cây trồng và Pháp lệnh Giống vật nuôi.
|
7
|
Thức ăn chăn nuôi và
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi; thức ăn thủy sản và nguyên liệu sản
xuất thức ăn thủy sản ngoài danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu hoặc
Giấy phép khảo nghiệm, quy định rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
8
|
Phân bón ngoài danh mục được
phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định
rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
9
|
Nguồn gen của cây trồng, vật
nuôi, vi sinh phục vụ nghiên cứu, trao đổi khoa học, kỹ thuật.
|
Giấy phép nhập khẩu, quy định
rõ điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
|
10
|
Động vật, thực vật hoang
dã cần kiểm soát nhập khẩu theo quy định của Công ước CITES mà Việt Nam đã
cam kết thực hiện.
|
Căn cứ quy định của Công ước
CITES để công bố điều kiện và hướng dẫn thủ tục nhập khẩu.
|
11
|
a) Nguyên liệu sản xuất chế
phẩm sinh học, vi sinh học, hóa chất, chất xử lý cải tạo môi trường trong
nuôi trồng thủy sản.
|
a) Quy định về quản lý chất
lượng nguyên liệu nhập khẩu.
|
|
b) Sản phẩm hoàn chỉnh có
trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh mục sản phẩm
nhập khẩu có điều kiện.
|
b) Ban hành Danh mục sản
phẩm được phép lưu hành tại Việt Nam (Danh mục sản phẩm nhập khẩu thông thường)
và Danh mục sản phẩm nhập khẩu có điều kiện.
|
|
c) Sản phẩm hoàn chỉnh
chưa có tên trong Danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc có trong Danh
mục sản phẩm nhập khẩu có điều kiện.
|
c) Giấy phép nhập khẩu,
quy định rõ điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
12
|
a) Giống thủy sản được nhập
khẩu thông thường.
|
a) Ban hành danh mục giống
thủy sản nhập khẩu thông thường.
|
|
b) Giống thủy sản nhập khẩu
có điều kiện.
|
b) Ban hành danh mục giống
thủy sản nhập khẩu có điều kiện.
|
|
c) Giống thủy sản chưa có
trong danh mục được phép nhập khẩu thông thường lần đầu tiên nhập khẩu vào Việt
Nam
|
c) Giấy phép nhập khẩu,
quy định rõ điều kiện, số lượng và thủ tục cấp giấy phép.
|
13
|
a) Thủy sản sống làm thực
phẩm có trong danh mục được nhập khẩu thông thường.
|
a) Ban hành danh mục thủy
sản sống làm thực phẩm được nhập khẩu thông thường.
|
|
b) Thủy sản sống làm thực
phẩm ngoài danh mục các loài thủy sản sống được nhập khẩu làm thực phẩm tại
Việt Nam.
|
b) Quy định về việc đánh
giá rủi ro, cấp phép nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành danh mục các loại hàng hóa được phép sản xuất, kinh
doanh, sử dụng hoặc lưu hành tại Việt Nam; danh mục các loại hàng hóa được xuất
khẩu, nhập khẩu thông thường theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu. Việc xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hóa này không cần giấy phép.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công bố danh mục các loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
diện quản lý chuyên ngành theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và hình thức quản lý theo nguyên tắc sau:
a) Đối với loại hàng hóa mới
lần đầu nhập khẩu vào Việt Nam và hàng hóa ngoài danh mục được phép sản xuất, kinh
doanh, sử dụng hoặc lưu hành tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép khảo nghiệm;
b) Đối với các loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện nhưng không cần cấp giấy phép, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành danh mục và quy định cụ thể điều kiện xuất khẩu,
nhập khẩu. Khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, các đơn vị trực tiếp làm thủ
tục xuất nhập khẩu với cơ quan Hải quan, không cần xin giấy phép;
c) Đối với các loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn cụ thể về điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu; các trường hợp
nhập khẩu để khảo nghiệm, nội dung giấy phép khảo nghiệm, thời hạn khảo nghiệm.
Căn cứ kết quả khảo nghiệm,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định cho phép hay không cho phép
hàng hóa được sử dụng, lưu hành tại Việt Nam. Khi được phép sử dụng, lưu hành tại
Việt Nam, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng,
trị giá, không phải xin giấy phép nhập khẩu.
3. Hàng năm, 6 tháng một lần,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm công bố bổ sung vào danh
mục nhập khẩu thông thường các mặt hàng đã có kết quả khảo nghiệm tốt. Khi được
bổ sung vào danh mục nhập khẩu thông thường, hàng hóa được nhập khẩu theo nhu cầu,
không bị hạn chế về số lượng, trị giá và không phải xin cấp phép.
IV. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
|
Không có.
|
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
|
Phế liệu.
|
Quy định điều kiện hoặc tiêu chuẩn nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định danh mục, tiêu chuẩn hoặc điều kiện đối với phế liệu được phép nhập khẩu
vào Việt Nam, cụ thể hóa danh mục nêu trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Trên cơ sở điều kiện hoặc
tiêu chuẩn và danh mục các phế liệu được phép nhập khẩu nêu trên, doanh nghiệp
nhập khẩu làm thủ tục tại cơ quan Hải quan.
V. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Các loại ấn phẩm (sách,
báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch).
|
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về xuất bản, báo chí.
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Các loại ấn phẩm (sách,
báo, tạp chí, tranh, ảnh, lịch).
|
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về xuất bản, báo chí.
|
2
|
Tem bưu chính, ấn phẩm tem
bưu chính và các mặt hàng tem bưu chính.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
3
|
Thiết bị Viba, thiết bị
phát, thu - phát sóng vô tuyến điện có băng tần số nằm trong khoảng từ 9KHz đến
400 GHz, công suất từ 60mW trở lên.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
4
|
Hệ thống chế bản và sắp chữ
chuyên dùng ngành in.
|
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về hoạt động in.
|
5
|
Máy in các loại (máy in
offset, máy in Flexo, máy in ống đồng) và máy photocopy màu.
|
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về hoạt động in.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Thông tin và Truyền
thông công bố danh mục mặt hàng cụ thể theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; quy định các tiêu chuẩn cần đáp ứng, hồ sơ, thủ tục cấp
giấy phép.
2. Đối với nhóm mặt hàng tem
bưu chính, căn cứ quy định của pháp luật về bưu chính, Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định cụ thể các trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu, công bố danh
mục hàng hóa theo mã số HS, quy định điều kiện và thủ tục cấp giấy phép.
VI. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Tác phẩm điện ảnh và sản
phẩm nghe nhìn khác, được ghi trên mọi chất liệu.
|
Hồ sơ nguồn gốc.
|
2
|
Văn hóa phẩm thuộc các thể
loại, mới được sản xuất trên mọi chất liệu.
|
Hồ sơ nguồn gốc; Giấy phép
sản xuất và lưu hành.
|
3
|
Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật
ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh.
|
Hồ sơ nguồn gốc.
|
4
|
Di vật, cổ vật không thuộc
sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Các tác phẩm điện ảnh và sản
phẩm nghe nhìn khác, ghi trên mọi chất liệu.
|
Phê duyệt nội dung.
|
2
|
Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật
ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh.
|
Phê duyệt nội dung.
|
3
|
Máy trò chơi điện tử có
cài đặt chương trình trả thưởng và thiết bị chuyên dùng cho trò chơi ở sòng bạc.
|
- Quy định điều kiện (về
thiết bị, về các chương trình được cài đặt).
- Doanh nghiệp được cấp giấy
phép đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh theo Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27
tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ được phép nhập khẩu.
|
4
|
Đồ chơi trẻ em.
|
Công bố tính năng và loại
đồ chơi được phép nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch công bố cụ thể các danh mục trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Các sản phẩm nêu tại Khoản
1, 2, 3 Phần A nêu trên được phép xuất khẩu theo nhu cầu, thủ tục giải quyết tại
cơ quan Hải quan, khi:
a) Được phép sản xuất và lưu
hành tại Việt Nam, hoặc
b) Có giấy tờ chứng minh nguồn
gốc rõ ràng.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nguyên tắc này; không cấp giấy phép xuất khẩu
và không phê duyệt số lượng, trị giá sản phẩm xuất khẩu.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành quy định cụ thể về việc phê duyệt nội dung các tác phẩm, sản phẩm tại
Khoản 1, 2 Phần B nêu trên và ủy quyền cho các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cấp tỉnh thực hiện việc phê duyệt nội dung các sản phẩm nghe - nhìn không phải
tác phẩm điện ảnh do các tổ chức, cá nhân trên địa bàn nhập khẩu.
VII. DANH MỤC HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA BỘ Y TẾ
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ (bao gồm nguyên liệu,
thuốc thành phẩm đơn chất và ở dạng phối hợp).
|
Giấy phép xuất khẩu.
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc và thuốc phóng xạ (bao gồm cả thuốc thành
phẩm ở dạng đơn chất và phối hợp).
|
Giấy phép nhập khẩu quy định
rõ
điều kiện và thủ tục cấp
giấy phép.
|
2
|
Thuốc thành phẩm phòng và
chữa bệnh cho người, đã có số đăng ký.
|
Được nhập khẩu theo nhu cầu
không phải xác nhận đơn hàng nhập khẩu.
|
3
|
Thuốc thành phẩm phòng và
chữa bệnh cho người, chưa có số đăng ký.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
4
|
Nguyên liệu sản xuất thuốc,
dược liệu, tá dược, vỏ nang thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, loại
mới sử dụng ở Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu và
công bố.
|
5
|
Mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe con người.
|
Công bố sản phẩm.
|
6
|
Vắc xin, sinh phẩm y tế
chưa có số đăng ký.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
7
|
Thiết bị y tế có khả năng gây
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, ngoài danh mục được nhập khẩu
theo nhu cầu.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
8
|
Hóa chất, chế phẩm diệt
côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
|
Đăng ký lưu hành.
|
9
|
Hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế chưa được cấp giấy chứng
nhận đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
10
|
Mỹ phẩm chưa được cấp số
tiếp nhận Phiếu công bố, nhập khẩu dùng cho nghiên cứu, kiểm nghiệm.
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
1. Hàng hóa thuộc diện điều
chỉnh của giấy phép nhập khẩu được nhập khẩu theo số lượng được duyệt trong đơn
hàng nhập khẩu.
2. Hàng hóa thuộc diện điều
chỉnh của biện pháp đăng ký lưu hành khi đã có số đăng ký hoặc hàng hóa thuộc diện
điều chỉnh của biện pháp công bố sản phẩm khi đã có số tiếp nhận Phiếu công bố,
được nhập khẩu theo nhu cầu, không bị hạn chế về số lượng, trị giá, không phải
xin giấy phép nhập khẩu, trừ hàng hóa thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt
theo quy định của Luật Dược.
3. Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện
và cụ thể danh mục hàng hóa nêu trên theo mã số HS đúng trong Biểu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
VIII. DANH MỤC HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THEO GIẤY PHÉP VÀ THUỘC DIỆN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
A
|
Hàng hóa xuất khẩu
|
Hình thức quản lý
|
|
Không có.
|
|
B
|
Hàng hóa nhập khẩu
|
Hình thức quản lý
|
1
|
Phôi kim loại sử dụng để
đúc, dập tiền kim loại.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu.
|
2
|
Cửa kho tiền (theo tiêu chuẩn
kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định).
|
Giấy phép nhập khẩu.
|
3
|
Giấy in tiền.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu.
|
4
|
Mực in tiền.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu.
|
5
|
Máy ép phôi chống giả và phôi
chống giả để sử dụng cho tiền, ngân phiếu thanh toán và các loại ấn chỉ, giấy
tờ có giá khác thuộc ngành Ngân hàng phát hành và quản lý.
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu.
|
6
|
Máy in tiền (theo tiêu chuẩn
kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố).
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu.
|
7
|
Máy đúc, dập tiền kim loại
(theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố).
|
Chỉ định doanh nghiệp được
phép nhập khẩu.
|
Nguyên tắc quản lý:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành theo mã số HS đúng trong Biểu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; chỉ định doanh nghiệp được phép nhập khẩu các
loại hàng hóa quy định tại danh mục này; quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy
phép nhập khẩu; điều kiện nhập khẩu và chịu trách nhiệm quản lý sử dụng các máy
móc, thiết bị, vật tư đúng mục đích./.
1 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ Công Thương có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thương mại
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật chất lượng sản
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật hóa chất ngày
21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật an toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ ngày 12 tháng 7 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh
doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương”
2
Khoản này được bổ sung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
4
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 2 Nghị định số
77/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế,
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
5
Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
6
Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
7
Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
8
Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
9
Điều này được bổ sung theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
10 Chương VII Nghị định số 77/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu
tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất, vật liệu nổ
công nghiệp, phân bón kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 quy
định như sau:
“Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47. Hiệu lực thi
hành và thực hiện
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định này bãi bỏ
các điều, khoản, điểm tại các văn bản sau:
a) Khoản 4 Điều 15 Nghị định
số 38/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc
diện kiểm soát của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá
hủy vũ khí hóa học;
b) Điểm đ khoản 2, khoản
4 Điều 8, khoản 7 Điều 15 Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013
của Chính phủ về quản lý phân bón.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.”