THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2228/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA HỒ NÚI CỐC,
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật du lịch;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Núi Cốc, tỉnh Thái Nguyên (sau đây viết
tắt là Khu DLQG Hồ Núi Cốc) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu sau:
1. Vị trí, quy mô khu du lịch
a) Khu vực quy hoạch phát triển Khu
DLQG Hồ Núi Cốc thuộc địa bàn: thành phố Thái Nguyên (các xã: Phúc Xuân, Phúc
Trìu và Tân Cương), huyện Đại Từ (các xã: Tân Thái, Bình Thuận, Lục Ba, Vạn Thọ,
Quân Chu và thị trấn Quân Chu), thị xã Phổ Yên (xã Phúc Tân) và toàn bộ thắng cảnh hồ Núi Cốc.
b) Diện tích vùng lõi tập trung phát
triển thành Khu DLQG là 1.200 ha (không bao gồm diện tích mặt nước).
2. Quan điểm phát triển
a) Phát triển du lịch gắn liền với bảo
vệ, khai thác hợp lý tài nguyên, bảo đảm an toàn, chất lượng môi trường nước của
hồ Núi Cốc; phù hợp với điều kiện môi trường sinh thái và lợi ích của các bên
liên quan.
b) Tập trung khai thác có hiệu quả lợi
thế so sánh về vị trí địa lý, khí hậu, đặc biệt là cảnh quan hồ, hệ sinh thái
chè và bản sắc văn hóa Trà Thái Nguyên để hình thành nên các sản phẩm du lịch đặc
thù, góp phần tạo dựng thương hiệu của khu du lịch.
c) Phát triển Khu DLQG Hồ Núi Cốc
trong không gian kết nối với các tiềm năng du lịch quan trọng khác của tỉnh
Thái Nguyên, đặc biệt là di tích lịch sử An toàn khu (ATK) Định Hóa; đồng thời chú trọng tăng cường liên kết với
các khu, điểm du lịch quốc gia khác trong vùng Trung du miền núi Bắc bộ để hình
thành các tour, tuyến du lịch liên hoàn.
d) Phát triển du lịch có trọng tâm,
trọng điểm; huy động mọi nguồn lực gắn với chuyển đổi và sử dụng hiệu quả lao động
nông thôn để phát triển Khu DLQG bền vững, hài hòa với các
mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Phấn đấu trước năm 2025, Khu du lịch
Hồ Núi Cốc đáp ứng các tiêu chí và được công nhận là Khu du lịch quốc gia. Đến
năm 2030 Khu DLQG Hồ Núi Cốc trở thành trung tâm du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng lớn của quốc gia với hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện
đại; sản phẩm du lịch đa dạng, chất lượng cao gắn liền với thương hiệu văn hóa
Trà Thái Nguyên và có khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực.
b) Các mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu về khách du lịch: Đến năm
2025 đón được khoảng 2,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế có lưu
trú là 10 nghìn lượt. Phấn đấu đến năm 2030 đón được 4 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế có
lưu trú khoảng 20 nghìn lượt khách.
- Tổng thu từ khách du lịch (theo giá
hiện hành): Đến năm 2025 đạt khoảng 860 tỷ đồng. Phấn đấu
đến năm 2030 đạt khoảng 2.000 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu việc làm: Đến năm 2025 tạo việc làm cho khoảng 1.800 lao động,
trong đó khoảng 600 lao động trực tiếp. Phấn đấu đến năm
2030 tạo việc làm cho khoảng 2.800 lao động, trong đó khoảng 1.000 lao động trực tiếp.
4. Các định hướng phát triển chủ yếu
a) Phát triển thị trường khách du lịch
- Khách du lịch quốc tế: Củng cố và phát triển thị trường khách du lịch truyền thống. Tập
trung khai thác có hiệu quả phân khúc thị trường khách du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái, du lịch thể thao và khách thương mại gắn liền với
đặc sản trà, văn hóa Trà Thái Nguyên.
- Khách du lịch nội địa: Ưu tiên phát
triển thị trường khách du lịch nội vùng, thị trường khách mục tiêu đến từ Thủ
đô Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc và các tỉnh lân cận; mở rộng
thị trường từ các trung tâm phân phối khách lớn từ các thành phố lớn trong cả
nước. Tập trung khai thác thị trường khách du lịch tại các khu công nghiệp trên
địa bàn, du lịch hội nghị hội thảo, trao đổi thương mại gắn liền với văn hóa
trà.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch chính: Du lịch tham
quan, nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí, hoạt động thể thao gắn liền với tài nguyên
hồ, đảo trên hồ; du lịch cộng đồng gắn liền với văn hóa
trà; du lịch sinh thái gắn liền với tài nguyên rừng VQG Tam Đảo (khu vực xã
Quân Chu), hệ sinh thái hồ, hệ sinh thái chè.
- Các sản phẩm du lịch bổ trợ, như:
du lịch văn hóa - tâm linh, cắm trại, dã ngoại, nghỉ dưỡng cuối tuần; dịch vụ
vui chơi giải trí và thể thao cao cấp; mua sắm; văn hóa ẩm thực...
c) Tổ chức không gian phát triển du lịch
- Tổ chức không gian phát triển du lịch
trên nguyên tắc: Khai thác hợp lý lợi thế tài nguyên du lịch tự nhiên trên bờ
và không gian mặt nước hồ; hình thành
mối liên hệ giữa các khu, phân khu chức năng, giữa các điểm du lịch trong khu vực
nhằm tạo không gian kiến trúc, cảnh quan hấp dẫn; liên kết
với vùng lân cận; hạn chế tối đa tác động đến môi trường nước hồ Núi Cốc, chuyển đổi đất nông nghiệp,
đất rừng và di chuyển dân trong khu du lịch.
- Tập trung phát triển vùng lõi Khu
DLQG với các khu chức năng chính:
+ Khu Trung tâm (khu vực đất ven hồ
thuộc các xã: Tân Thái, Phúc Trìu và Phúc Tân), quy mô khoảng 700 ha: là khu vực
đón tiếp và phân phối khách cho Khu DLQG Hồ Núi Cốc. Định
hướng đầu tư xây dựng các hạng mục gồm: Khu dịch vụ đón tiếp; khu dịch vụ khách
sạn, nhà hàng, mua sắm; khu dịch vụ thể thao, vui chơi giải
trí tổng hợp và khu dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch gắn với
cơ sở lưu trú chất lượng cao; du lịch hội nghị, hội thảo và tổ chức sự kiện; dịch
vụ vui chơi giải trí và thể thao tổng hợp.
+ Phân khu văn hóa - tâm linh trên
bán đảo đền Bà Chúa Thượng Ngàn (xã Vạn Thọ và xã Phúc Tân), quy mô khoảng 200
ha: Phát triển sản phẩm du lịch văn hóa - tâm linh.
+ Phân khu sinh thái, nghỉ dưỡng trên
đảo Kim Bằng, đảo Long Hội và bán đảo Tò Vò (xã Phúc Tân và xã Phúc Trìu), quy
mô khoảng 300 ha: Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp.
- Phát triển theo lộ trình các khu chức
năng phụ trợ, bao gồm: Khu dịch vụ thể thao giải trí cao cấp trên địa bàn xã Lục
Ba, quy mô khoảng 300 ha; Khu không gian văn hóa Trà Thái Nguyên trên địa bàn
các xã: Phúc Tân, Phúc Trìu và Tân Cương, quy mô khoảng 200 ha và Khu dịch vụ
thể thao và sinh thái núi phía Tây thuộc xã Quân Chu và thị
trấn Quân Chu, quy mô khoảng 75 ha để đa dạng hóa sản phẩm
du lịch cho Khu DLQG, phát huy hết tiềm năng du lịch của khu vực phụ cận.
- Điểm du lịch: Phát triển các điểm
du lịch sinh thái trên các đảo nhỏ trong lòng hồ Núi Cốc; điểm du lịch sinh
thái núi Tam Đảo; điểm du lịch tâm linh gắn liền với đền Bà Chúa Thượng Ngàn,
chùa Tây Thiên Trúc; các điểm di tích lịch sử Núi Văn, Núi Võ và đền Lưu Nhân
Chú.
d) Các tuyến du lịch chủ yếu
- Tuyến du lịch nội khu: Hình thành
các tuyến du lịch chính kết nối các điểm tham quan vòng quanh hồ, kết nối đến
vùng chè Tân Cương và các điểm văn hóa - tâm linh, di tích trong khu vực và tuyến du lịch đường thủy nối các đảo trong lòng hồ. Từng bước khai thác các
tuyến du lịch bổ trợ kết hợp tham quan công trình đập thủy lợi, tuyến du lịch
đi bộ khám phá hệ sinh thái rừng.
- Tuyến du lịch
nội tỉnh: kết nối từ Khu DLQG đến các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên như: Đền Đuồm (huyện Phú Lương), khu di tích lịch sử ATK (huyện Định
Hóa), chùa Hang, hang Dơi (huyện Đồng Hỷ), hang Phượng
Hoàng, di chỉ khảo cổ học Thần Sa (huyện Võ Nhai); các tuyến du lịch kết nối đến các di tích trên địa bàn huyện Đại Từ, thị xã Phổ
Yên theo tỉnh lộ 270, 261...
- Tuyến du lịch liên tỉnh và quốc tế:
+ Tuyến du lịch đường bộ cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên (kết nối với Thủ đô Hà Nội
và các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng); quốc lộ 1B (kết nối
với thị trấn Đồng Đăng, tỉnh Lạng Sơn); quốc lộ 3 (kết nối
với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Nam)...;
+ Tuyến du lịch đường sắt đến các tỉnh
phía Bắc như Lạng Sơn, Quảng Ninh và kết nối với Trung Quốc;
+ Tuyến du lịch đường thủy kết nối đến
Hải Phòng và các tỉnh vùng Duyên hải Đông Bắc.
đ) Định hướng phát triển cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
- Về cơ sở lưu
trú: Phát triển đủ số lượng buồng lưu trú cho khách du lịch theo từng giai đoạn;
đồng thời nâng cấp chất lượng cơ sở lưu trú hiện có tại Khu trung tâm. Nhu cầu buồng lưu trú đến năm 2025 khoảng 1.000 buồng, trong đó trên 350 buồng đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên. Định hướng
đến năm 2030 có khoảng 2.000 buồng, trong đó trên 500 buồng đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên. Ưu tiên phát
triển loại hình lưu trú tại nhà dân (homestay) tại các xã có hệ sinh thái chè.
- Cơ sở vui chơi giải trí: Ưu tiên
phát triển các cơ sở vui chơi giải trí thể thao, vui chơi
giải trí tổng hợp tại Khu trung tâm, Khu sinh thái, nghỉ dưỡng, Khu dịch vụ thể
thao giải trí cao cấp, Khu dịch vụ thể thao và sinh thái núi phía Tây.
- Cơ sở thương mại: Phát triển các cửa
hàng lưu niệm, chợ truyền thống tại các xã, đặc biệt là các sản phẩm gắn liền với
đặc sản chè, lương thực thực phẩm trong vùng.
- Cơ sở ăn uống: Nâng cấp chất lượng
các nhà hàng đạt tiêu chuẩn chất lượng phục vụ khách du lịch, đồng thời chú trọng
phát triển văn hóa ẩm thực truyền thống gắn liền với nét văn hóa đặc trưng của
các dân tộc trong khu vực.
e) Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch
- Định hướng phát triển hệ thống giao
thông:
+ Tuyến giao thông đối ngoại là các
đường tỉnh lộ 270, đường Quang Trung - tỉnh lộ 267, tỉnh lộ 261 và tuyến đường
Đán - Hồ Núi Cốc; đầu tư tuyến mới từ thành phố Thái Nguyên vào Khu DLQG Hồ Núi
Cốc và kết nối với di tích lịch sử ATK Định Hóa.
+ Đầu tư nâng cấp các tuyến giao
thông nội bộ kết nối các khu chức năng trong khu DLQG; hệ thống giao thông động
và tĩnh trong từng phân khu chức năng; hoàn thiện tuyến đường
ven hồ thành một trong số các đường
giao thông nội bộ quan trọng nhất kết nối khu chức năng.
- Cải tạo và nâng cấp các bến thuyền
hiện có; xây dựng mới một số bến thuyền tại khu vực phía
Nam (xã Phúc Tân), phía Tây (xã Vạn Thọ); nâng cấp và xây
dựng mới bãi đỗ xe phục vụ khách du lịch tại một số điểm du
lịch quan trọng.
- Duy trì ổn định mực nước hồ bảo đảm
phục vụ hoạt động du lịch: Cải tạo hồ Núi Tấn, hồ Kẹm, hồ Hàm Long (huyện Đại Từ)
và hồ Nghinh Tường (huyện Võ Nhai) để cấp nước bổ sung cho hồ Núi Cốc trong mùa
cạn; nâng cấp công trình đập chính xả lũ, xây dựng kênh
mương dẫn nước từ sông Cầu vào hồ Núi
Cốc và xây dựng hệ thống công trình thoát lũ hạ du hồ Núi Cốc trên sông Công.
g) Định hướng đầu tư
Huy động hiệu quả mọi nguồn lực cho đầu
tư phát triển Khu DLQG Hồ Núi Cốc, bao gồm: vốn hỗ trợ từ
ngân sách Nhà nước, quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch, vốn của các tổ chức, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế và các nguồn huy động hợp pháp khác. Trong đó ưu tiên thu hút
các nguồn đầu tư vào các khu chức
năng theo quy hoạch để phát triển sản phẩm du lịch và cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Căn cứ vào khả năng cân đối vốn hàng
năm, ngân sách nhà nước ưu tiên hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
hỗ trợ một phần cho công tác xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu Khu DLQG; phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ tài nguyên môi trường, trong đó
chú trọng bảo vệ tài nguyên nước, phát huy giá trị văn hóa
Trà Thái Nguyên, văn hóa truyền thống
của cộng đồng trong Khu DLQG.
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp về quy hoạch và quản lý
quy hoạch
- Rà soát quy hoạch phân khu và quy
hoạch chi tiết các khu chức năng, các dự án thành phần trong Khu DLQG theo định
hướng chú trọng phát triển du lịch sinh thái, hướng tới thị trường khách du lịch
cao cấp.
- Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng
phát triển Khu DLQG theo quy hoạch được duyệt và các quy định của pháp luật.
b) Giải pháp về chính sách phát triển
du lịch
Bổ sung, rà soát, hoàn thiện hệ thống
cơ chế, chính sách cho đầu tư và kinh doanh du lịch; nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù, ưu đãi cho Khu DLQG Hồ Núi Cốc.
c) Giải pháp về đầu tư
- Xây dựng chương trình xúc tiến đầu
tư, thu hút đầu tư; tập trung xúc tiến kêu gọi đầu tư theo Danh mục dự án ưu
tiên đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này, trong đó ưu tiên
các dự án phát triển du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng cao cấp.
- Dành nguồn ngân sách nhà nước hợp
lý cho hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng Khu DLQG, nhất là khu vực hồ và vùng chè
Tân Cương. Lồng ghép các chương trình, dự án của các ngành liên quan (như
chương trình trồng rừng, nông thôn mới, phát triển làng nghề truyền thống...) với
phát triển du lịch.
- Có cơ chế khuyến khích các thành phần
kinh tế, kể cả kinh tế hộ gia đình, cá nhân tham gia đầu tư phát triển du lịch,
nhất là đầu tư phát triển du lịch cộng đồng tại Khu không gian văn hóa Trà Thái
Nguyên.
d) Giải pháp về phát triển kinh doanh
và các doanh nghiệp du lịch
- Kinh doanh lữ hành: Khuyến khích
các khách sạn mở dịch vụ lữ hành tại chỗ; đồng thời, tại các trung tâm thông
tin giới thiệu về du lịch hồ Núi Cốc cần kết hợp thực hiện dịch vụ lữ hành.
- Kinh doanh lưu trú: Thu hút đầu tư
để phát triển đủ số lượng buồng lưu trú cho khách du lịch theo từng giai đoạn;
nâng cấp các cơ sở lưu trú hiện có để bảo đảm chất lượng
phục vụ.
- Kinh doanh ăn uống, vui chơi giải
trí: Kiểm soát chặt chẽ chất lượng dịch vụ tại các nhà hàng, khu vui chơi giải
trí.
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch:
Cải tạo, nâng cấp các thuyền vận chuyển đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; thu
hút đầu tư bổ sung các tàu vận chuyển khách du lịch có chất
lượng cao.
- Kinh doanh bán hàng: Phát triển các
sản phẩm hàng hóa gắn liền với cộng đồng,
thương hiệu Trà Thái Nguyên và các sản phẩm lưu niệm.
đ) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên trực tiếp phục vụ; tăng cường hợp tác
trao đổi kinh nghiệm trong phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Xây dựng bộ quy tắc ứng xử; áp dụng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia nhằm nâng cao chất lượng, kỹ năng phục vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý, hướng dẫn viên, nhân viên hoạt động trong các cơ sở dịch
vụ của Khu DLQG.
- Chủ động phát huy nguồn lực trong
nước và quốc tế để đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch. Tăng cường và chủ
động liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa
bàn và trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực.
e) Giải pháp về xúc tiến, quảng bá
xây dựng thương hiệu Khu du lịch
- Kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy
tổ chức hoạt động xúc tiến, quảng bá Khu du lịch để xây dựng
kế hoạch, liên kết đối tác và thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá, bảo đảm
thống nhất, liên tục và hiệu quả.
- Biên soạn và phát hành ấn phẩm quảng
bá về du lịch hồ Núi Cốc; lồng ghép hoạt động xúc tiến quảng bá Khu du lịch
trong kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch chung của tỉnh Thái Nguyên và vùng Trung du miền núi Bắc bộ.
- Thực hiện đa dạng hóa kênh xúc tiến
quảng bá du lịch.
g) Giải pháp phát triển thị trường và
sản phẩm du lịch
- Tập trung khai thác sản phẩm du lịch
đặc trưng gắn liền với tài nguyên sinh thái hồ; du lịch
văn hóa, trải nghiệm, du lịch cộng đồng gắn với hệ
sinh thái chè; sản phẩm du lịch vui chơi giải trí chất lượng cao.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Lưu
trú du lịch, vận chuyển tham quan trên hồ, vui chơi giải trí, du lịch thể thao, du lịch tâm linh…, gắn liền với bảo đảm chất lượng môi trường du lịch.
- Chú trọng khai
thác thị trường tiềm năng nội địa và quốc tế, trong đó tập trung phân khúc thị
trường khách lưu trú dài ngày, chi tiêu cao; từng bước phát triển thị trường
khách du lịch vui chơi giải trí, thể thao, cắm trại, du lịch,
nghỉ dưỡng cuối tuần...
h) Giải pháp hợp tác, liên kết phát
triển du lịch
- Hợp tác, liên kết quảng bá xúc tiến
du lịch: Tăng cường liên kết, hợp tác xúc tiến quảng bá hình ảnh Khu DLQG trong
Chương trình xúc tiến du lịch của tỉnh, của vùng Trung du
miền núi Bắc bộ và quốc gia.
- Hợp tác, liên kết khai thác và phát
triển thị trường: Chú trọng liên kết với các hãng lữ hành lớn, có thương hiệu để
đưa khách đến Khu DLQG.
- Hợp tác, liên kết trong phát triển
sản phẩm: Hình thành chuỗi liên kết phát triển sản phẩm du lịch nội vùng và
liên vùng độc đáo, có sức hút. Đẩy mạnh
liên kết giữa Khu DLQG hồ Núi Cốc với các khu du lịch khác
trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, các khu, điểm du lịch trên các địa bàn khác để hình thành chuỗi
liên kết tour, tuyến du lịch đặc sắc và hấp dẫn hơn.
i) Giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi
trường, an ninh quốc phòng
- Giải pháp bảo vệ tài nguyên du lịch
+ Đối với
hệ sinh thái trong Khu DLQG: Thực hiện đồng bộ các phương án, biện
pháp bảo vệ hệ sinh thái. Hàng năm duy trì trồng cây trên các đảo các khu vực
ven hồ để chống sạt lở, tạo ra cảnh quan cho Khu du lịch; bảo vệ tài nguyên hệ
sinh thái nước ngọt.
+ Đối với công tác bảo tồn văn hóa,
phong tục tập quán: Khôi phục một số tài nguyên gắn liền với giá trị văn hóa tốt
đẹp của các dân tộc trong Khu du lịch để tạo nên tính đa dạng và phong phú tài
nguyên; xây dựng nét sinh hoạt văn hóa gắn liền với sản phẩm Trà Thái Nguyên;
nâng cao nhận thức, giáo dục truyền thống và bảo tồn nhằm hạn chế tác động tiêu
cực đến giá trị văn hóa truyền thống.
- Giải pháp bảo vệ môi trường
+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về
bảo vệ môi trường nước, hệ sinh thái hồ; bảo đảm chất lượng nguồn nước cấp từ
đầu nguồn. Phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn.
+ Công bố công
khai các chỉ tiêu, quy định về bảo vệ môi trường đối với các phương tiện vận
chuyển khách du lịch trên hồ.
+ Bảo đảm 100% cơ sở kinh doanh dịch
vụ và cộng đồng dân cư trong khu vực có hệ thống thu gom nước thải tập trung và
xử lý đạt chuẩn môi trường theo quy định. Đến năm 2030, việc thu gom chất thải rắn đạt 100% và chuyển dịch các cơ sở kinh
doanh gây ô nhiễm ra khỏi vùng hồ và phụ cận.
- Tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, có giải pháp hữu hiệu với hiện tượng thời tiết bất thường và
phòng chống lũ, lụt trong mùa mưa bão.
- Đảm bảo an ninh, an toàn: Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an ninh an toàn trong các khu, điểm du lịch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy
hoạch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Nghiên cứu đề xuất cơ chế liên kết
hợp tác các Khu du lịch quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên và các bộ, ngành liên quan để xác định những cơ chế chính sách ưu
tiên; thẩm định các dự án quy hoạch và đầu tư trong phạm vi hoặc các dự án có ảnh hưởng, tác động lớn tới Khu DLQG Hồ Núi Cốc.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thực hiện xã hội hóa đầu
tư phát triển du lịch và kêu gọi vốn đầu tư phát triển du lịch Khu DLQG Hồ Núi Cốc.
d) Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy hoạch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính có trách nhiệm tổng hợp, cân đối kinh phí hỗ trợ một
phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch theo quy định của Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên va các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
a) Tổ chức công bố công khai đồ án
Quy hoạch được duyệt; xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện; kiến nghị cấp có thẩm quyền các nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực hiện Quy hoạch;
tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát và sơ kết 05 năm thực hiện Quy hoạch.
b) Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của Ban Quản lý Khu du lịch đáp ứng vai trò nhiệm vụ quản lý Khu
DLQG.
c) Rà soát hoàn thiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; trong đó ưu tiên
các nhà đầu tư chiến lược đầu tư thực hiện các dự án phát triển Khu DLQG Hồ Núi
Cốc.
d) Tổ chức lập, trình, phê duyệt theo
thẩm quyền đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu DLQG; quy hoạch phân khu, quy hoạch
chi tiết khu chức năng quan trọng và dự án khả thi nhằm
thu hút, kêu gọi đầu tư.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước tổ chức các hoạt
động xúc tiến kêu gọi đầu tư trên cơ sở Danh mục các dự án ưu tiên ban hành kèm
theo Quyết định này.
Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện
Quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có thể thống nhất việc điều chỉnh tên, quyết định bổ sung hoặc giảm bớt dự án.
e) Chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân
sách địa phương phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị và hạ tầng môi trường
cho Khu du lịch; lồng ghép đầu tư du lịch với đầu tư cho các lĩnh vực khác; xúc
tiến đầu tư phát triển Khu DLQG.
g) Chỉ đạo, quản lý tốt việc bảo vệ
tài nguyên, môi trường Khu du lịch, đặc biệt đối với tài nguyên nước, hệ sinh
thái nước ngọt, cảnh quan tự nhiên... Giáo dục quần chúng nhân dân gìn giữ và
phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,
khai thác lâu dài.
h) Chú trọng công tác bảo đảm trật tự,
an toàn và an ninh, quốc phòng trong các hoạt động đầu tư và khai thác phát triển
du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh Thái
Nguyên;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí
thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt
Nam;
- Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL);
- Văn phòng BCĐNN về Du lịch;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, V.III;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO KHU DU LỊCH QUỐC
GIA HỒ NÚI CỐC, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2228/QĐ-TTg ngày 18 tháng 22 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Hạng
mục, dự án đầu tư
|
Kỳ
thực hiện
|
Đến
2020
|
2021
- 2030
|
I
|
Tổ chức quản lý và phát triển
Khu DLQG (quy hoạch, xúc tiến, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu, các
lĩnh vực khác...)
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
II
|
Nhóm dự án phát triển hạ tầng
Khu du lịch
|
|
|
1
|
Đường trục chính từ TPTN vào Khu du
lịch hồ Núi Cốc (9,5 km)
|
Hoàn
thành dự án
|
|
2
|
Đường trục nối ĐT261 với Hồ Núi Cốc
|
Hoàn
thành dự án
|
|
3
|
Đường nối QL37 với đường trục vào Hồ
Núi Cốc
|
Hoàn
thành dự án
|
|
4
|
Đường nối từ thị trấn Hùng Sơn huyện
Đại Từ đến Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt ATK Định Hóa
|
|
Hoàn
thành dự án
|
5
|
Đường nối từ phường Ba Hàng, thị xã
Phổ Yên đến đường trục vào Hồ Núi Cốc
|
|
Hoàn
thành dự án
|
6
|
Đường kết nối ven hồ (42,5 km)
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
7
|
Các bến thuyền (cải tạo, làm mới)
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
8
|
Đường dạo quanh khu vực trồng chè
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
III
|
Nhóm dự án đầu tư xây dựng hồ
chứa nước phụ, đập tràn, hệ thống kênh điều tiết nước phục
vụ nông nghiệp và sinh hoạt để ổn định mực nước hồ Núi Cốc
|
|
|
1
|
Xây dựng hồ Nghinh Tường huyện Võ
Nhai; hồ Kẹm, hồ Đầm Làng huyện Đại Từ; hồ Khuôn Tát huyện Định Hóa
|
Hoàn
thành dự án
|
|
2
|
Nâng cao trình mực nước dâng bình
thường, tràn xả lũ bổ sung cho Hồ Núi Cốc điều tiết trong mùa mưa lũ
|
Hoàn
thành dự án
|
|
3
|
Xây dựng kênh
mương dẫn nước từ sông Cầu và tháo nước cho Hồ Núi Cốc
|
Hoàn
thành dự án
|
|
IV
|
Các dự án phát triển du lịch
|
|
|
1
|
Cổng vào khu du lịch, Khu vực đón
tiếp
|
Hoàn
thành dự án
|
|
2
|
Khu dịch vụ văn hóa
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
3
|
Khu văn hóa tâm linh, Khu giải trí
thể thao tổng hợp, Khu dịch vụ thể thao giải trí cao cấp
|
Hoàn
thành dự án
|
|
4
|
Cơ sở lưu trú, nghỉ dưỡng cao cấp
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
5
|
Du lịch cộng đồng
|
Hoàn
thành dự án
|
|
Ghi chú: Quy mô, diện tích sử dụng đất và tổng mức
đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa
chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy
thuộc khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư cho từng
thời kỳ./.