VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013
|
PHÁP LỆNH
PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Pháp
lệnh phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 1993, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Pháp
lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 ngày 24 tháng 8 năm 2000 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực
kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
Lụt,
bão là hiện tượng tự nhiên, thường xảy ra ở nước ta có khi gây thiệt hại nghiêm
trọng về người, tài sản của Nhà nước, của tập thể và của cá nhân đồng thời gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường sinh thái;
Để
nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội và mọi công dân trong việc phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt,
bão;
Căn
cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Pháp
lệnh này quy định việc phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Công tác phòng, chống lụt, bão là hoạt động phòng ngừa, chống
và khắc phục hậu quả gây hại của lụt, bão nhằm giảm nhẹ thiệt hại, nhanh chóng ổn
định đời sống của nhân dân, bảo vệ và phục hồi sản xuất, hạn chế ảnh hưởng xấu
đến môi trường sinh thái.
Điều 2
Lụt, bão quy định trong Pháp lệnh này gồm lũ, ngập lụt, nước
biển dâng, bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sạt lở đất do mưa, lũ, bão và sóng biển
gây ra.
Điều 3[2]
Nhà nước thống nhất quản lý công tác phòng, chống lụt, bão
trong phạm vi cả nước.
Trong
việc phòng, chống lụt, bão phải có kế hoạch và biện pháp chủ động phòng, chống,
tránh, thích nghi với lụt, bão theo đặc điểm của từng vùng; giảm nhẹ, hạn chế
tác hại do lụt, bão gây ra; kết hợp lợi ích của cả nước với các vùng; kết hợp
khoa học, công nghệ hiện đại với kinh nghiệm truyền thống của nhân dân, phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
Điều 4
Nhà nước có chính sách đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức, áp dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ vào các hoạt động dự báo, phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt,
bão.
Nhà
nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư.
Điều 5
Nhà nước Việt Nam mở rộng quan hệ và hợp tác với các nước,
tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực khảo sát, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật, nghiệp vụ về dự báo, phòng,
chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
Điều 6
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi công dân có nghĩa vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả
lụt, bão.
Tổ
chức, cá nhân nước ngoài sống trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật về
phòng, chống lụt, bão của Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Điều 7
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà
nước khác,
đơn
vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát và thực hiện pháp luật về phòng, chống lụt, bão.
Điều 8
Nghiêm cấm mọi hành vi gây hư hại công trình phòng, chống lụt,
bão và công trình có liên quan đến phòng, chống lụt, bão.
Chương II
PHÒNG
NGỪA LỤT, BÃO
Điều 9
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và mọi công dân phải chủ động và tích cực thực hiện việc phòng
ngừa lụt, bão lâu dài và hàng năm theo pháp luật về phòng, chống lụt, bão.
Điều 10[3]
Việc phòng ngừa lụt, bão lâu dài bao gồm:
1.
Tổ chức và đầu tư xây dựng hệ thống thu thập thông tin về sự biến động thời tiết
toàn cầu, thời tiết khu vực và từng vùng trong cả nước; xử lý thông tin để nâng
cao chất lượng dự báo, cảnh báo phục vụ điều hành chỉ đạo, chỉ huy phòng ngừa lụt,
bão.
2.
Lập quy hoạch, tiêu chuẩn phòng, chống lụt, bão cho từng vùng để làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch xây dựng công trình và phương án phòng, chống lụt, bão.
3.
Lập kế hoạch củng cố, đầu tư xây dựng công trình phòng, chống lụt, bão; xây dựng,
tu bổ, bảo vệ đê điều; giải phóng bãi sông; giải phóng và nạo vét lòng sông; bảo
vệ và trồng rừng phòng hộ đầu nguồn, dải cây chắn sóng, chắn gió, chắn cát ven
sông, ven biển.
4.
Quy hoạch hợp lý vùng dân cư, công trình cơ sở hạ tầng ở các khu vực thường chịu
tác động của lụt, bão.
5.
Xác định cơ cấu sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp phù hợp và thích nghi với lụt,
bão theo đặc điểm của từng vùng.
6.
Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào công tác phòng ngừa lụt, bão.
7.
Tuyên truyền, phổ biến trong nhân dân kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về
phòng ngừa lụt, bão.
8.
Định kỳ kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch phòng ngừa lụt, bão.
Điều 11
Việc phòng ngừa lụt, bão hàng năm bao gồm:
1.
Quản lý, bảo vệ các công trình phòng, chống lụt, bão; ngăn chặn các hành vi có
nguy cơ gây hư hại hoặc hủy hoại công trình phòng, chống lụt, bão và công trình
có liên quan đến phòng, chống lụt, bão.
2.
Trong phạm vi quản lý thuộc cấp nào thì cấp đó phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá mức độ an toàn của các công trình phòng, chống lụt, bão và công trình có
liên quan đến phòng, chống lụt, bão. Nếu phát hiện có hư hỏng hoặc suy yếu phải
kịp thời có biện pháp xử lý.
Trong
trường hợp vượt quá khả năng xử lý của mình, cấp kiểm tra phải báo cáo ngay với
cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết trước mùa mưa bão.
3.
Xây dựng phương án phòng ngừa lụt, bão trên toàn địa bàn và từng khu vực xung yếu,
từng trọng điểm phòng, chống lụt, bão.
4.
Dự phòng vật tư, phương tiện ứng cứu khi lụt, bão xảy ra trên địa bàn;
5.
Dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm thiết yếu, thuốc chữa bệnh tại những nơi xung yếu
hiểm trở để sử dụng khi cấp thiết.
6.
Tổ chức lực lượng và huấn luyện nghiệp vụ về dự báo, phòng, chống lụt, bão.
Điều 12
Việc xây dựng mới các loại công trình phòng phải phù hợp với
quy hoạch và đảm bảo tiêu chuẩn về phòng, chống lụt, bão.
Điều 13
Khi xây dựng mới các kho chứa lương thực, chất độc hại, chất
nổ, nhiên liệu, vật tư thiết yếu và tài sản quan trọng khác trong vùng phân lũ,
vùng thường bị ngập lụt thì ngoài việc tuân theo quy định tại Điều 12 của Pháp
lệnh này còn phải được cơ quan quản lý Nhà nước về phòng, chống lụt, bão có thẩm
quyền cho phép.
Điều 14
Nghiêm cấm việc tạo ra các vật làm cản hoặc các hoạt động
khác gây khó khăn cho việc tiêu thoát lũ.
Điều 15[4]
Việc quản lý, khai thác hồ chứa nước, trạm bơm, cống qua đê
và các công trình khác có liên quan đến phòng, chống lụt, bão phải được thực hiện
theo đúng quy trình vận hành của công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16
Vùng biển phải có trạm cứu hộ tàu thuyền.
Số
lượng trạm, địa điểm xây dựng và quy chế hoạt động của trạm cứu hộ tàu thuyền
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 17[5]
Các loại tàu, thuyền khi hoạt động trên biển, trên sông phải
được trang bị hệ thống thông tin, tín hiệu, phương tiện cứu hộ người, cứu hộ
tàu, thuyền.
Thuyền
trưởng, thuyền viên và người làm nghề trên biển, trên sông phải tuân theo các
quy định của pháp luật về hàng hải, pháp luật về đường thủy nội địa, quy chế
báo bão, lũ và phải có kiến thức, kinh nghiệm về phòng, tránh để xử lý khi nhận
được tin cảnh báo bão, lũ.
Chủ
tàu, thuyền chịu trách nhiệm về trang thiết bị bảo đảm an toàn cho người, tàu,
thuyền.
Thuyền
trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra các trang thiết bị đảm bảo an toàn trước khi
cho tàu, thuyền hoạt động.
Chương III
CHỐNG
LỤT, BÃO
Điều 18
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi công dân phải chủ động và khẩn cấp thực hiện việc chống
lụt, bão để cứu người, cứu tài sản và cứu hộ công trình bị lụt, bão uy hiếp hoặc
phá hoại.
Điều 19
Việc chống lụt, bão bao gồm:
1.
Phát tin báo lụt, bão; quyết định cảnh báo, báo động lụt, bão; quyết định huy động
khẩn cấp; quyết định biện pháp khẩn cấp về chống lụt, bão.
2.
Bảo đảm thông tin, liên lạc chỉ huy thông suốt.
3.
Kịp thời triển khai lực lượng và phương tiện ứng cứu chống lụt, bão.
4.
Bảo vệ và cứu hộ các công trình phòng, chống lụt, bão đang bị sự cố hoặc có
nguy cơ gây ra tai họa.
5.
Cấp cứu người bị nạn; sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm; bảo vệ tài sản của Nhà
nước, của tập thể và của cá nhân.
6.
Bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội trong vùng có lụt, bão.
7.
Hướng dẫn nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái và đề phòng dịch bệnh
tại vùng có lụt, bão và ở khu vực dân sơ tán.
Điều 20[6]
Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan dự báo lụt, bão; cơ
quan ra quyết định cảnh báo, báo động lụt, bão và cơ quan ra quyết định về các
biện pháp khẩn cấp chống lụt, bão được quy định như sau:
1.
Tổng cục Khí tượng thủy văn dự báo mưa, lũ, bão, áp thấp nhiệt đới và nước biển
dâng trong phạm vi cả nước.
2.
Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương quyết định cảnh báo và biện pháp đối
phó với lụt, bão trong phạm vi cả nước.
3.
Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ phối hợp với Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định cảnh báo và biện pháp đối phó với lụt, bão trong phạm vi
quản lý của mình.
4.
Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
cảnh báo, báo động và biện pháp đối phó với lụt, bão trong địa phương; đối với
vùng sâu, vùng xa, trong trường hợp cần thiết Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão
huyện có thể ra quyết định cảnh báo, báo động lụt, bão tại địa phương và phải
báo cáo ngay với Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão cấp trên.
Ban
chỉ huy phòng, chống lụt, bão huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ban chỉ
huy phòng, chống lụt, bão xã, phường, thị trấn và các ngành ở địa phương tổ chức
thực hiện cảnh báo, báo động và quyết định biện pháp đối phó với lụt, bão trong
phạm vi quản lý của mình.
5.
Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp đối phó với lụt, bão trong tình huống
khẩn cấp.
Khi
hết lụt, bão cơ quan nào ra quyết định cảnh báo, báo động lụt, bão, ra quyết định
về các biện pháp đối phó với lụt, bão thì cơ quan ấy có trách nhiệm thông báo
bãi bỏ quyết định của mình.
Điều 21[7]
Việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện cho phòng, chống
lụt, bão quy định như sau:
1.
Trong tình huống khẩn cấp, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có quyền huy động lực lượng, vật tư, phương tiện của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào
để cứu hộ người, cứu hộ công trình và tài sản bị lụt, bão uy hiếp, gây hư hại
và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
Lực
lượng vũ trang có nhiệm vụ tham gia công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
lụt, bão; quân đội là lực lượng chủ lực trong công tác này.
Tổ
chức, cá nhân được huy động phải chấp hành các quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2.
Vật tư, phương tiện được huy động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền được hoàn trả sau khi sử dụng, nếu bị thiệt hại thì được bồi thường theo
quy định của pháp luật; người bị thương, bị thiệt hại tính mạng trong khi tham
gia phòng, chống lụt, bão được xét hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại
các điều 28, 29, 30 và 31 của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích[8].
3.
Trong trường hợp đê điều, công trình phòng, chống lụt, bão hoặc công trình liên
quan đến phòng, chống lụt, bão đang bị sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì
chính quyền địa phương phải huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để bảo vệ
và cứu hộ theo quy định tại Điều 51 của Luật tài nguyên nước, đồng thời báo cáo
cơ quan quản lý công trình và chính quyền cấp trên.
4.
Thẩm quyền quyết định huy động lao động nghĩa vụ công ích trong tình huống khẩn
cấp về lụt, bão được thực hiện theo Điều 24 của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động
công ích[9].
Điều 22[10]
Việc phân lũ, chậm lũ trong tình huống khẩn cấp được quy định
như sau:
1.
Trong tình huống khẩn cấp, khi hệ thống đê điều bị uy hiếp nghiêm trọng, Thủ tướng
Chính phủ quyết định biện pháp phân lũ, chậm lũ có liên quan đến hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trở lên theo phương án đã được Chính phủ phê
duyệt; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
biện pháp phân lũ, chậm lũ có liên quan đến bảo vệ an toàn cho đê điều chống lũ
trong phạm vi địa phương theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.
Chính phủ quy định cụ thể các tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ; các biện
pháp di dân an toàn, bảo đảm sản xuất và đời sống nhân dân, khắc phục hậu quả
ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân vùng bị ảnh hưởng phân lũ, chậm lũ.
Điều 23
Mọi chi phí cho việc huy động ứng cứu khẩn cấp chống lụt,
bão do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định huy động chịu trách nhiệm đền bù
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO
Điều 24
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và mọi công dân phải chủ động và tích cực tiến hành việc khắc
phục hậu quả lụt, bão nhằm giảm nhẹ thiệt hại do lụt, bão gây ra, nhanh chống ổn
định đời sống nhân dân, phục hồi sản xuất.
Điều 25
Việc khắc phục hậu quả lụt, bão bao gồm:
1.
Cứu hộ người và tài sản.
2.
Kịp thời cứu trợ, giúp đỡ và ổn định đời sống cho nhân dân vùng bị lụt, bão gây
thiệt hại.
3.
Thực hiện các biện pháp để nhanh chóng phục hồi sản xuất.
4.
Thực hiện vệ sinh môi trường sinh thái, chống dịch bệnh.
5.
Sửa chữa các công trình phòng, chống lụt, bão và các công trình hạ tầng bị hư hỏng.
6.
Điều tra, thống kê thiệt hại.
Điều 26[11]
Chính phủ quyết định và chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc khắc phục hậu
quả lụt, bão.
Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc khắc phục hậu quả lụt, bão.
Việc
khắc phục hậu quả lụt, bão ở địa phương nào do Ủy ban nhân dân địa phương đó tổ
chức và chỉ đạo thực hiện; trường hợp vượt quá khả năng của địa phương thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phải báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước và cơ
quan phòng, chống lụt, bão cấp trên.
Chương V
NGUỒN
TÀI CHÍNH PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 27
Nguồn tài chính phòng, chống lụt, bão bao gồm:
1.
Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm;
2.
Quỹ phòng, chống lụt, bão của địa phương do nhân dân đóng góp theo quy định của
Chính phủ;
3.
Khoản cứu trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi lụt, bão xảy
ra.
Điều 28[12]
Khi lụt, bão xảy ra, Ủy ban nhân dân các cấp được sử dụng
nguồn tài chính phòng, chống lụt, bão quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh phòng,
chống lụt, bão để khắc phục hậu quả lụt, bão; trường hợp vượt quá khả năng của
địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, hỗ trợ.
Điều 29[13]
Nguồn tài chính phòng, chống lụt, bão được sử dụng cho các
công việc sau đây:
1.
Cứu hộ người và tài sản, cứu hộ công trình bị sự cố do lụt, bão gây ra.
2.
Quy hoạch, xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình phòng, chống lụt, bão; trang
bị phương tiện kỹ thuật cho công tác dự báo, cảnh báo và chỉ đạo, chỉ huy về
phòng, chống lụt, bão.
3.
Hoạt động chỉ đạo, chỉ huy, tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, nghiên cứu ứng dụng
khoa học, công nghệ về phòng, chống lụt, bão.
4.
Khắc phục hậu quả lụt, bão.
Điều 30[14]
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích ngân sách nhà nước
và các quỹ cho công tác phòng, chống lụt, bão.
Ủy
ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp và các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và phân phối
kịp thời, đúng đối tượng các khoản cứu trợ trong nước, ngoài nước cho tổ chức,
cá nhân nơi xảy ra lụt, bão.
Khi
tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước trực tiếp cứu trợ cho các đối tượng bị
thiệt hại do lụt, bão gây ra thì tổ chức, cá nhân đó cần phải thông báo cho
chính quyền địa phương biết.
Điều 31
Kinh phí, vật tư đã sử dụng để phòng, chống và khắc phục hậu
quả lụt, bão không phân biệt từ nguồn nào, phải vào sổ sách và thanh quyết toán
ngay sau mùa mưa bão.
Chương VI
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG LỤT, BÃO
Điều 32[15]
Nội dung quản lý nhà nước về công tác phòng, chống lụt, bão
bao gồm:
1.
Lập quy hoạch, kế hoạch và chỉ đạo thực hiện việc dự báo, phòng, chống và khắc
phục hậu quả lụt, bão.
2.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dự báo, phòng,
chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
3.
Xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ các công trình phòng, chống lụt, bão và các
công trình có liên quan đến phòng, chống lụt, bão.
4.
Tổ chức việc thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến lụt, bão.
5.
Quản lý các nguồn tài chính về phòng, chống lụt, bão.
6.
Tổ chức việc nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong việc dự
báo, phòng, chống lụt, bão; bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác dự báo,
làm công tác phòng, chống lụt, bão.
7.
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và pháp luật về phòng, chống lụt,
bão.
8.
Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về dự báo, phòng, chống và khắc phục
hậu quả lụt, bão; giải quyết khiếu nại, tố cáo về dự báo, phòng, chống và khắc
phục hậu quả lụt, bão.
9.
Chỉ đạo việc thực hiện quan hệ quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão.
Điều 33[16]
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng,
chống lụt, bão.
2.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giúp Chính phủ trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về công tác phòng, chống lụt, bão.
3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản
lý nhà nước về công tác phòng, chống lụt, bão theo sự phân công của Chính phủ.
4.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng, chống lụt,
bão trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Chính
phủ quy định cụ thể việc phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý nhà nước về
công tác phòng, chống lụt, bão.
Điều 34[17]
1.
Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương do Thủ tướng
Chính phủ thành lập.
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo
phòng, chống lụt, bão trung ương.
Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo phòng, chống lụt, bão trung ương do
Thủ tướng Chính phủ quy định.
2.
Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ thành lập, có nhiệm vụ giúp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện công tác phòng, chống lụt, bão trong phạm vi quản lý của bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3.
Ban chỉ huy phòng, chống lụt, bão các cấp ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp thành lập, có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực
hiện công tác phòng, chống lụt, bão trong phạm vi địa phương.
Điều 35[18]
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức thanh tra về công tác phòng, chống lụt, bão theo quy định của pháp luật.
Điều 36[19]
Việc khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật của tổ
chức, cá nhân trong công tác phòng, chống lụt, bão được thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 37
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc dự báo, phòng, chống
và khắc phục hậu quả lụt, bão; ngăn chặn các hành vi gây hư hại công trình phòng,
chống lụt, bão thì được khen thưởng theo chế độ của Nhà nước. Những người tham
gia phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão, đấu tranh chống các hành vi vi
phạm pháp luật về phòng, chống lụt, bão mà bị thiệt hại tính mạng hoặc tài sản
thì được đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 38
Người nào có hành vi phá hoại, gây tổn hại hoặc cản trở việc
phòng, chống lụt, bão; không tuân theo sự huy động của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi có lụt, bão xảy ra; lợi dụng lụt, bão để chiếm đoạt tài sản của Nhà
nước, của tập thể, của cá nhân hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về
phòng, chống lụt, bão, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra
mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 39
Người nào thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác dự
báo, quyết định cảnh báo, báo động; bỏ vị trí khi làm nhiệm vụ trực ban, canh
đê, hộ đê theo quy định về công tác phòng, chống lụt, bão; lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lạm dụng quyền hạn chiếm dụng kinh phí, vật tư, tiền, hàng cứu
trợ về phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão; bao che cho người vi phạm
pháp luật phòng, chống lụt, bão hoặc vi phạm những quy định khác của Pháp lệnh này,
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 40
Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống lụt, bão
mà gây thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân thì ngoài việc bị xử lý
theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU
KHOẢN CUỐI CÙNG[20]
Điều 41
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 42
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày công bố.
Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn
cứ vào Luật tài nguyên nước;
Căn
cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2000;
Pháp lệnh này sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão đã được Ủy ban thường vụ
Quốc hội thông qua ngày 08 tháng 3 năm 1993.”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[8] Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích đã hết hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết số
1014/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
việc chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích.
[9] Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích đã hết hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007 theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết số
1014/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 05 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
việc chấm dứt hiệu lực của Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích.
[10] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[11] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều
1 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 9 năm 2000.
[20]
Điều 2 của Pháp lệnh số 27/2000/PL-UBTVQH10 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão, có hiệu lực kể từ ngày 07
tháng 9 năm 2000 quy định như sau:
“Điều
2
Chính phủ sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phòng, chống lụt, bão
đã ban hành cho phù hợp với Pháp lệnh này.”