ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1444/KH-UBND
|
Kon
Tum, ngày 27 tháng 06 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 04 NĂM THI HÀNH CÔNG ƯỚC LA HAY VỀ BẢO
VỆ TRẺ EM VÀ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI QUỐC TẾ; 05 THI HÀNH LUẬT
NUÔI CON NUÔI VÀ NGHỊ ĐỊNH 19/2011/NĐ-CP NGÀY 21/3/2011 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số 1131/QĐ-BTP
ngày 27/5/2016 của Bộ Tư pháp, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch tổng kết 04 năm thi
hành Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con
nuôi quốc tế; 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP
ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Nuôi con nuôi trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
1. Mục đích:
a) Đánh giá khách quan, toàn diện thực
tiễn 04 năm thi hành Công ước La Hay và 05 năm thi hành Luật nuôi con nuôi, Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP , qua đó xác định được những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập trong thi hành Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định số
19/2011/NĐ-CP .
b) Đánh giá sự thống nhất, đồng bộ, phù hợp giữa Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP với Hiến pháp năm
2013 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Đề xuất, kiến nghị các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn,
vướng mắc, bất cập; kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi Luật nuôi con nuôi và Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nuôi con
nuôi, đảm bảo sự thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật khác trong hệ thống
pháp luật, đáp ứng yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính và hội nhập quốc tế.
2. Yêu cầu:
a) Việc tổng
kết phải được thực hiện nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn tỉnh;
bảo đảm đúng mục đích, yêu cầu đặt ra và triển khai đúng tiến độ, hiệu quả, tiết kiệm.
b) Nội dung tổng kết phải bám sát những yêu cầu đặt ra trong việc triển khai thi hành Công ước La Hay được xác định
tại Quyết định số 1233/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 phê duyệt Đề án triển khai thực hiện Công ước Lahay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế
giai đoạn 2012 - 2015, Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc nâng cao nhận thức pháp luật về nuôi con nuôi và tăng cường
biện pháp bảo đảm thực thi Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế và Luật nuôi con nuôi, có phân tích,
đánh giá, kèm theo số liệu chứng
minh cụ thể; chú trọng đánh giá, phân
tích những khó khăn, vướng mắc và
nguyên nhân của các quy định trong Luật nuôi con nuôi và Nghị định số
19/2011/NĐ-CP , sự đồng bộ, thống nhất, phù hợp giữa Luật nuôi con nuôi, Nghị định
số 19/2011/NĐ-CP với Hiến pháp năm 2013, Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng
dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự
(sửa đổi), Luật hộ tịch và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trên cơ sở đó, đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về
nuôi con nuôi để bảo đảm tính khả thi, phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn tới.
II. NỘI DUNG TỔNG
KẾT.
1. Tình hình và kết quả thực hiện
Công ước La Hay, Luật
nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP:
1.1. Về tổ chức triển khai thi hành
Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi, Nghị
định số 19/2011/NĐ-CP và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành: Việc ban hành kế hoạch
triển khai; phổ biến, tuyên truyền,
quán triệt Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và
các văn bản hướng dẫn thi hành; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ; hướng dẫn chỉ đạo,
kiểm tra tình hình thực hiện Luật nuôi con nuôi và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật.
1.2. Về công tác nuôi con nuôi trong
nước: Tình hình thực hiện nhiệm vụ tìm gia đình
thay thế cho trẻ em nhằm tuân thủ nguyên tắc ưu tiên nuôi con nuôi trong nước;
kết quả đăng ký nuôi con nuôi trong nước và tình hình thực hiện các quy định
pháp luật về đăng ký nuôi con nuôi trong nước; các trường hợp thu hồi/hủy bỏ Giấy
chứng nhận nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; việc thực hiện các quy định
về lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước;
việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình phát
triển của con nuôi; việc thay đổi hộ tịch cho trẻ em được nhận làm con nuôi; công tác đăng ký nuôi con
nuôi thực tế; việc nhận con nuôi ở các cơ sở tôn giáo; công tác đăng ký nuôi
con nuôi ở khu vực biên giới; công tác đăng ký nuôi con nuôi ở các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài.
1.3. Về công tác nuôi con nuôi nước
ngoài: Tình hình chỉ định các các cơ sở trợ giúp
xã hội được cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài; tình hình thực hiện nhiệm
vụ lập danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế; về việc xác nhận trẻ em đủ
điều kiện làm con nuôi nước ngoài; kết quả đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài và
tình hình thực hiện các quy định pháp luật về đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
tình hình thực hiện các quy định về lệ phí đăng ký việc nuôi con nuôi nước
ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài và tình hình tài chính
trong công tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
1.4. Về các điều kiện bảo đảm thực thi
Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP: Kiện toàn đội ngũ cán bộ tham gia giải quyết nuôi con nuôi trong nước
và nước ngoài; tình hình ban hành và thực hiện Quy chế phối hợp liên ngành
trong công tác giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài ở các địa phương.
2. Những hạn chế, bất cập và
nguyên nhân:
2.1. Những hạn chế, bất cập:
a) Hạn chế, bất cập về thể chế:
- Hạn chế, bất cập của Luật nuôi con
nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ;
- Sự phù
hợp, đồng bộ giữa Luật nuôi con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP với Hiến
pháp năm 2013, Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng dân sự (sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi), Luật hộ tịch,
Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
những vấn đề mới nảy sinh trong công tác nuôi con nuôi cần được điều chỉnh.
b) Những hạn chế, bất cập trong việc
tổ chức thi hành Công ước La Hay, Luật
nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP: Việc ban hành kế hoạch triển
khai; phổ biến, tuyên truyền, quán triệt Công ước La Hay, Luật nuôi con
nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành;
c) Hạn chế bất cập trong công tác
nuôi con nuôi trong nước: Việc thực hiện trách nhiệm
tìm gia đình thay thế; việc đăng ký nhu cầu nhận con nuôi trong nước; việc lấy
ý kiến của cha, mẹ đẻ; việc theo dõi tình hình phát
triển của con nuôi.
d) Hạn chế, bất cập trong công tác
nuôi con nuôi nước ngoài: Tình hình thực hiện nhiệm vụ
lập danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế; xác nhận trẻ em đủ điều kiện
làm con nuôi nước ngoài; phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền; tách bạch hoạt động nuôi con nuôi với hoạt động hỗ trợ
nhân đạo và trợ giúp kỹ thuật; hệ quả của việc nuôi con nuôi nước ngoài; thay đổi hộ tịch cho trẻ em được nhận làm con nuôi nước
ngoài; quy định về việc nhận con nuôi của người nước ngoài sinh sống và làm việc
ở Việt Nam từ 12 tháng trở lên.
đ) Hạn chế, bất cập về điều kiện bảo đảm thực hiện Công ước La Hay, Luật
nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP: Về tổ chức,
bộ máy, biên chế, cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn nhân lực.
e) Những hạn chế khác (nếu có).
2.2. Nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập (nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan)
a) Nguyên nhân khách quan:
- Công ước La Hay, Luật nuôi con nuôi
và Nghị định số 19/2011/NĐ- CP đặt ra nhiều yêu cầu mới về điều kiện, hồ sơ,
trình tự thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi;
- Một số quy định trong Luật nuôi con
nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP chưa rõ ràng nên khó thực hiện;
- Luật nuôi con nuôi và Nghị định số
19/2011/NĐ-CP chưa điều chỉnh hết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn, đặc
biệt là vấn đề thay đổi hộ tịch của
con nuôi.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật để nâng cao nhận thức pháp luật về nuôi con nuôi chưa thực sự
hiệu quả;
- Các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương chưa quan tâm sâu sát,
chưa có sự phối hợp đồng bộ trong việc triển
khai thi hành Công ước La Hay và pháp luật về nuôi con nuôi;
- Chưa đầu tư thỏa đáng về nguồn lực
con người và cơ sở vật chất phục vụ cho việc thực hiện pháp luật về nuôi con
nuôi.
3. Kiến nghị, đề xuất:
3.1. Kiến nghị, đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về nuôi con nuôi và pháp luật có liên quan: Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định của Luật nuôi
con nuôi, Nghị định số 19/2011/NĐ-CP nhằm bảo đảm phù
hợp với Hiến pháp năm 2013,
thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm
tổ chức thực hiện các quy định mới có
liên quan của Bộ luật dân sự (sửa đổi), Bộ luật tố tụng dân sự
(sửa đổi), Bộ luật hình sự (sửa đổi), Luật hộ tịch, Luật hôn nhân và gia đình và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3.2. Kiến nghị, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về nuôi con nuôi: về tổ chức thi hành Công ước La
Hay, Luật nuôi con nuôi và Nghị định
số 19/2011/-NĐ-CP; cơ chế bảo đảm tổ chức thi hành hiệu quả Công ước La Hay,
Luật nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/-NĐ-CP; cơ chế phối hợp liên ngành
trong công tác giải quyết việc nuôi con nuôi...
3.3. Kiến nghị, đề xuất khác (nếu
có).
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
1. Sở Tư
pháp: Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tiến hành tổng kết 05 năm thi hành Luật
Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP trên địa bàn huyện, thành phố; tổng
hợp, xây dựng dự thảo báo cáo tổng kết trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định khen thưởng theo thẩm quyền
cho tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong tổ chức thi hành Công ước
La Hay, Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh;
hoàn thành trước ngày 15/7/2016.
2. Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tổng hợp báo cáo thuộc phạm
vi ngành mình quản lý theo những nội dung nêu tại Phần II của Kế hoạch này, trong đó tập trung vào một số nội
dung sau:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tổng kết công tác hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp
nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi
và các biện pháp phòng ngừa tình trạng trẻ em bị bỏ rơi, công tác chỉ định cơ sở
trợ giúp xã hội được cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài;
- Công an tỉnh chỉ đạo tổng kết công
tác xác minh nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi được cho làm con nuôi; thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, điều
tra và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách
nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, các đơn vị trên địa bàn mình quản lý tiến hành báo
cáo tổng kết theo các nội dung tại mục II
Kế hoạch này (trừ các nội dung liên
quan đến công tác nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài); và tổng
hợp báo cáo gửi về UBND tỉnh.
4. Số liệu
phục vụ tổng kết 04 năm thi hành Công ước
La Hay, 05 năm thi hành Luật Nuôi con nuôi và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP tính từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2015.
5. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp báo cáo về tình hình tài chính phục vụ
cho công tác giải quyết nuôi con nuôi và kinh phí thực hiện các quyết định, kế
hoạch của UBND tỉnh liên quan đến công tác nuôi con nuôi (gồm con nuôi trong nước, con nuôi nước ngoài và con nuôi thực tế) trên địa bàn tỉnh.
6. Các cơ
quan được phân công thực hiện đúng nội dung như Kế
hoạch, đồng thời, đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển
khai thi hành Công ước La Hay, Luật Nuôi con nuôi và Nghị định 19/2011/NĐ-CP .
Văn bản gửi về Sở Tư pháp (file điện tử gửi qua địa chỉ email: [email protected]) trước ngày
11/7/2016 để tổng hợp; Sở Tư pháp tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh (theo mẫu báo cáo kèm theo Quyết định số 1131/QĐ-BTP ngày 27/5/2016 của Bộ Tư pháp) gửi về
Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/7/2016./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Các Sở: Tư pháp; Tài chính; Nội vụ;
Lao động - TBXH;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT-NC4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Xuân Lâm
|