ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3492/QĐ-UBND
|
Hạ Long, ngày 09
tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số: 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Xét báo cáo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại
Tờ trình số: 2857/TTr-STP ngày 06 tháng 11 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Nguyên Nhiệm
|
QUY CHẾ
SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH,
TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3492/2006/QĐ-UBND ngày 09-11-2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh; trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, trình dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của Quy chế này còn
được áp dụng đối với trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
Điều 2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành
theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân quy định, trong đó có quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
được ban hành dưới hình thức nghị quyết. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân được ban hành dưới hình thức quyết định, chỉ thị.
Điều 3. Trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định
và trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến
hành theo các bước sau:
1. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Soạn thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
3. Lấy ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
4. Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
5. Thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
6. Trình hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định
và trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy
ban nhân dân tỉnh trình được tiến hành theo các bước sau:
1. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
3. Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh;
4. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh;
5. Trình hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Chương 2.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và
trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 5. Lập, thông qua và điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Lập, thông qua chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị hàng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh được xây dựng căn cứ vào đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ khoản 1 Điều này, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị hàng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 12 của năm trước.
Yêu cầu xây dựng quyết định, chỉ thị phải nêu rõ sự
cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn
bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn
lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự kiến chương trình xây dựng quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Yêu cầu chương trình phải hoàn thành trước ngày 31
tháng 12 của năm trước, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên
văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của
văn bản, dự báo tác động kinh tế xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
d) Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy
ban nhân dân tỉnh được thông qua tại phiên họp tháng một hàng năm của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Nội dung chương trình phải ghi rõ tên văn bản, cơ quan phối hợp
soạn thảo văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Quyết định về
chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh đến các
thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. Điều chỉnh chương trình xây dựng quyết định, chỉ
thị của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trong trường hợp xét thấy không đảm bảo tiến độ
và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do phát
sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thể
đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân
dân tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình.
b) Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh phải có tờ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
và gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh
chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì
trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế -
xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban
hành văn bản.
c) Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
quyết định, chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều
chỉnh chương trình và trình Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất.
Điều 6. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tùy theo tính chất và nội dung của quyết định,
chỉ thị, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo quyết định, chỉ thị. Cơ quan được phân công chủ trì soạn
thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
b) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo
quyết định, chỉ thị; xác định văn bản, điều khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ; xác định hiệu lực thi hành của văn bản
quy phạm pháp luật được sử dụng làm căn cứ pháp lý trong dự thảo quyết định, chỉ
thị;
c) Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan, đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản trong phạm vi và với hình thức quy
định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này tùy theo tính chất và nội dung của dự
thảo; tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo quyết định, chỉ
thị;
d) Chuẩn bị tờ trình và các tài liệu liên quan đến
dự thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng
dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo, và những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
2. Thủ trưởng cơ quan được giao chủ trì soạn thảo
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về chất lượng và nội dung của dự thảo, tiến độ soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức họp,
thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh lý
dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau, những vấn đề phát sinh trong quá trình soạn thảo;
đ) Căn cứ vào nội dung dự thảo, quyết định việc
đăng tải dự thảo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương hoặc
trên trang thông tin điện tử của tỉnh để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý
kiến;
e) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
3. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội dung
phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề mới,
thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh
có thể thành lập Tổ soạn thảo.
a) Thành viên Tổ soạn thảo gồm: đại diện đơn vị được
giao chủ trì soạn thảo là tổ trưởng Tổ soạn thảo; đại diện Sở Tư pháp và đại diện
cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là thành viên Tổ soạn
thảo.
Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan chủ
trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
b) Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
- Đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự thảo;
- Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến dự
thảo;
- Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo;
- Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
c) Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động
khi dự thảo được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 7. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, chỉ thị, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm:
a) Quyết định tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị;
b) Lựa chọn, quyết định hình thức lấy ý kiến, nội
dung cần lấy ý kiến, tổ chức tập hợp ý kiến và chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến;
c) Nghiên cứu các ý kiến đóng góp để chỉnh lý dự thảo;
d) Lập bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về
việc tiếp thu ý kiến đưa vào hồ sơ đề nghị thẩm định và hồ sơ trình dự thảo quyết
định, chỉ thị.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo quyết định, chỉ thị.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày làm việc, kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết
định, chỉ thị.
3. Việc lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của quyết định, chỉ thị có thể được thực hiện dưới
các hình thức sau đây:
a) Lấy ý kiến trực tiếp của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan thông qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo;
b) Lấy ý kiến thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng, trang thông tin điện tử của địa phương;
c) Lấy ý kiến qua khảo sát, phát phiếu thăm dò tới
các đối tượng;
d) Các hình thức khác.
Điều 8. Gửi hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Khi gửi hồ sơ thẩm định đến Sở Tư pháp, cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
a) Gửi đầy đủ các văn bản trong hồ sơ thẩm định,
bao gồm:
- Công văn yêu cầu thẩm định;
- Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
- Bản tổng hợp ý kiến và tiếp thu ý kiến về dự thảo
quyết định, chỉ thị;
- Các tài liệu liên quan (văn bản được sử dụng làm
căn cứ pháp lý trong đó dự thảo quyết định, chỉ thị; văn bản chỉ đạo của cơ
quan nhà nước cấp trên nếu có...).
- Văn bản diễn giải những nội dung được xây dựng
trong dự thảo, trong đó xác định rõ điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp
luật đã áp dụng.
b) Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan
đến dự thảo theo yêu cầu của cơ quan thẩm định;
c) Thuyết trình về dự thảo khi có yêu cầu của cơ
quan thẩm định.
Điều 9. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Dự thảo quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Chậm
nhất là mười lăm ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải
gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Phạm vi thẩm định bao gồm:
- Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo quyết định, chỉ thị;
- Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo quyết định, chỉ thị với hệ thống pháp luật;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
Sau khi thẩm định Sở Tư pháp có ý kiến về tính khả
thi của dự thảo quyết định, chỉ thị.
3. Nội dung thẩm định xác định những vấn đề sau:
- Những nội dung nhất trí trong dự thảo quyết định,
chỉ thị;
- Những nội dung không nhất trí trong dự thảo quyết
định, chỉ thị;
- Những nội dung đề nghị chỉnh sửa, bổ sung trong dự
thảo quyết định, chỉ thị;
- Những nội dung đề nghị nghiên cứu làm rõ, tổ chức
lấy ý kiến thêm trong dự thảo quyết định, chỉ thị;
- Xác định rõ những nội dung không thẩm định (những
nội dung thuộc phạm vi chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan soạn thảo như: phụ lục
bảng đơn giá đất hàng năm; phụ lục mức thu cụ thể về phí; nội dung về việc giao
nhiệm vụ thu, chi giữa các cấp ngân sách; nội dung về việc phân bổ ngân sách
hàng năm...)
4. Thời hạn thẩm định: Trong phạm vi 7 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan soạn thảo gửi đến, Sở Tư
pháp hoàn thành báo cáo thẩm định gửi đến cơ quan soạn thảo để kịp thời tiếp
thu, chỉnh lý.
5. Trách nhiệm của cơ quan được phân công chủ trì
soạn thảo trong việc tiếp thu ý kiến thẩm định: Sau khi nhận được báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp
thu ý kiến của cơ quan thẩm định, chỉnh lý dự thảo và xây dựng Tờ trình chính
thức để trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Thời hạn gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị:
cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất là năm ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị để chuyển đến các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là ba ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh
họp. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị gồm:
- Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị;
- Báo cáo thẩm định;
- Bản tổng hợp ý kiến, văn bản giải trình về việc
tiếp thu ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị;
- Các văn bản, tài liệu liên quan (văn bản được sử
dụng làm căn cứ pháp lý trong dự thảo quyết định, chỉ thị; các văn bản chỉ đạo
của cơ quan nhà nước cấp trên nếu có...).
Điều 11. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trường hợp đột
xuất, khẩn cấp.
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an
ninh, trật tự thì Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định, chỉ thị theo trình
tự, thủ tục như sau:
1. Trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất
thì trình tự, thủ tục soạn thảo quyết định, chỉ thị được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo quyết định,
chỉ thị và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị và gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị bao gồm tờ trình, dự thảo quyết định, chỉ thị,
ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc gửi hồ
sơ dự thảo quyết định, chỉ thị đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất
là một ngày trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề khẩn
cấp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo
quyết định, chỉ thị và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh để thông
qua dự thảo quyết định, chỉ thị.
Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH VÀ TRÌNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÌNH
Điều 12. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình.
Trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định và trình dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tiến
hành theo các bước quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được
Ủy ban nhân dân tỉnh phân công chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm định.
Cơ quan, tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm định có trách nhiệm tuân thủ đúng trình
tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, áp dụng
tương tự như quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10 của Quy chế này.
Chương 3.
KINH PHÍ HỖ TRỢ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 14. Kinh phí hỗ
trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
1. Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong Quy chế này do ngân sách
tỉnh bảo đảm, gồm: kinh phí lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh; kinh phí khảo sát, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào yêu cầu công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và trên cơ sở dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật hàng năm của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp phối
hợp cùng Sở Tài chính lập dự trù kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 15. Nội dung, mức chi hỗ trợ kinh phí
cho xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính,
Sở Tư pháp chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính đề xuất nội dung, mức chi cụ thể
hỗ trợ kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Việc lập dự toán, giao dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí xây dựng, soạn thảo, thẩm định, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong Quy chế này thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
Cơ quan, tổ chức khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công chủ trì soạn thảo và cơ quan thẩm định có trách nhiệm tuân thủ đúng trình
tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004 và theo quy định của
Quy chế này.
Điều 17. Ủy ban nhân dân tỉnh giao:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức thực hiện đúng quy định về
trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Quy chế này.
Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các
cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các nội dung làm cơ sở chi hỗ trợ kinh
phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại Điều 14
và Điều 15 của Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế này nếu
có phát sinh vướng mắc; yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan phản ánh về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp.