ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 12 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 1797/TTr-STC ngày 30 tháng 8 năm 2016 và Giám đốc Sở
Nội vụ tại Công văn số 1529/SNV-TCBC ngày 19 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25
tháng 10 năm 2016 và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài
chính; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn b n, Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1.
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ
sở và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy
ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Tỉnh về
lĩnh vực tài chính.
b) Dự thảo chương trình, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Dự thảo chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
đ) Dự thảo phương án phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định
mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản
đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh
quyết định theo thẩm quyền.
e) Dự toán điều chỉnh ngân
sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để
hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân Tỉnh
quyết định theo thẩm quyền.
g) Phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo Quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà
nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước.
a) Tổng hợp, lập dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh để trình Hội đồng
nhân dân Tỉnh quyết định.
Hướng dẫn các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra
dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp
dưới.
b) Về quản lý tài chính đối
với đất đai:
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội
đồng thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều
chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất tổ chức thẩm định
giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể
để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp
luật đất đai.
Chủ trì xác định và trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây
dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt
nước của từng dự án cụ thể; xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.
Kiểm tra, thẩm định các khoản
kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường
hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân Tỉnh phê
duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn
từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm
tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các
khoản thu khác trên địa bàn.
d) Kiểm tra, giám sát việc
quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu
Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai
chính sách, chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước.
đ) Thẩm định quyết toán thu
ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu, chi ngân sách
huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách cấp tỉnh
theo quy định.
Tổng hợp tình hình thu, chi
ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính.
e) Quản lý vốn đầu tư phát
triển:
Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân Tỉnh về chiến
lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán
chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố
trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án
đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong
trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu
tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu
tư do Tỉnh quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi
tài chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) trên địa bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình
hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt đối
với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh. Thẩm
tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình
hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu
tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ
Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài
chính của địa phương theo quy định của pháp luật.
h) Thống nhất quản lý các
khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý
tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương
thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai
việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công.
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
k) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp
luật.
l) Tổng hợp kết quả thực hiện
kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
m) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài
chính công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước
tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân Tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và
phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để
đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương.
c) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập
quyền sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán,
thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý
khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử
dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục
đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết.
d) Tổ chức quản lý tiền bán
tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương
quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức tiếp nhận, quản
lý, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối
với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được
tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước
theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước
(bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở
hữu cho chính quyền địa phương.
g) Tổ chức quản lý và khai
thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản
lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý,
khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân
Tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của
các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn.
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh thực
hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài
chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy
định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường
bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở,
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...):
a) Phối hợp xây dựng Đề án
thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt hoặc
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp
vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ
quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định
và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Kiểm tra, giám sát việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các
quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải
ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh
xác định.
8. Về quản lý tài chính
doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
b) Kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại
hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Quản lý phần vốn và tài sản
thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập
thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa
vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
d) Kiểm tra việc quản lý sử
dụng vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám
sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành
lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Tổng hợp tình hình chuyển
đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình
tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do
địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
e) Quản lý việc trích lập và
sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện
vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh
tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
h) Là đầu mối tiếp nhận báo
cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng
hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định
hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật
về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định
trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với
hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Thẩm định phương án giá
theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở
quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của
pháp luật.
đ) Tổ chức hiệp thương giá
theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá
trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
e) Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định biện pháp bình ổn
giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp
bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê
khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật.
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước
thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
h) Xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch
vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp
luật.
13. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra,
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của liên Bộ Tài chính và Bộ
Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế
về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn, nghiệp vụ được giao;
chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài chính trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Lãnh đạo Sở
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài chính là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
đ) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành.
2. Cơ cấu
tổ chức của Sở:
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân sách.
- Phòng Tài chính đầu tư;
- Phòng Tài chính hành chính
sự nghiệp.
- Phòng Tin học và Thống kê.
- Phòng Quản lý giá và công
sản.
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
d) Đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc sở: Trung tâm Dịch vụ Tài chính.
Điều 5.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân Tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6.
Với Bộ Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn cấp dưới của Bộ Tài chính, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính; thường xuyên quan hệ với Bộ Tài chính
nhằm nắm bắt kịp thời những chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển
khai công tác ở địa phương, đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ
quan làm công tác tài chính từ Trung ương đến cơ sở. Định kỳ tháng, 06 tháng,
năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm
vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Tài chính những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7.
Với Hội đồng nhân dân Tỉnh
Sở Tài chính có trách nhiệm
chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thuộc
Sở quản lý, khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm báo cáo, trả lời
chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ
của Sở.
Điều 8.
Với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều
hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực công tác được
giao. Định kỳ tháng, 06 tháng, năm hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh về kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực hiện nhiệm vụ
của ngành; kiến nghị, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét chỉ đạo, giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc, có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 9.
Với các sở, ban, ngành Tỉnh
1. Đối với các sở, ban,
ngành Tỉnh là mối quan hệ phối hợp, bình đẳng trên cơ sở thực hiện chức năng,
nhiệm vụ được giao của từng cơ quan; tùy theo tính chất công việc mà Sở Tài chính
phối hợp với nhiều đơn vị để giải quyết công việc có liên quan.
2. Sở Tài chính chủ động phối
hợp với các ngành có liên quan để hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính
sách của Trung ương và của Tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của
ngành; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
nội dung quản lý nhà nước của Sở; kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý những việc
vượt quá thẩm quyền của ngành; cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung hay bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống
pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương. Khi có vấn đề chưa thống nhất, thì
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều
10. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Đối với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo chuyên môn về
ngành ở địa bàn; cùng Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các
chương trình, quy hoạch, kế hoạch về tài chính - ngân sách trên địa bàn huyện,
thị xã, thành phố đã được duyệt.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố nắm tình hình hoạt động trong công tác quản lý
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; cùng đôn đốc cơ quan
chuyên môn huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình
và thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính
sách, quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực
tài chính - ngân sách để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tổ chức
thực hiện.
4. Sở Tài chính lắng nghe ý
kiến của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tập hợp những kiến nghị, các
vấn đề thuộc chủ trương, quy định không phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế
của địa phương, cùng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
cùng kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ hoặc bổ sung các quy định
cho phù hợp.
Điều
11. Với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch
huyện, thị xã, thành phố chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và
kết quả hoạt động của Sở Tài chính thuộc lĩnh vực Sở phụ trách.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn, phổ biến các chủ trương, chính sách về lĩnh vực tài chính đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Tài chính có
trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.