THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2163/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 795/QĐ-TTg
ngày 23 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm
2020”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng
và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” gồm Thủ đô Hà Nội,
thành phố Hải Phòng và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà
Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình và Quảng Ninh với các
nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
phát triển
Thực hiện theo các quan điểm chung của
Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và bổ sung các quan điểm phát triển cụ thể đối với vùng Đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc (sau đây gọi tắt là Vùng) như sau:
a) Phát triển du lịch Vùng theo hướng
tăng cường liên kết, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh về du lịch của các địa
phương và của Vùng.
b) Phát triển đồng thời du lịch văn
hóa, du lịch sinh thái, du lịch biển trong đó du lịch văn
hóa gắn với các giá trị văn minh sông Hồng là nền tảng để phát triển các loại
hình du lịch khác.
c) Kết hợp giữa truyền thống và hiện
đại trong phát triển sản phẩm du lịch của Vùng nhằm khai thác có hiệu quả các
giá trị văn hóa truyền thống gắn với văn minh sông Hồng.
d) Phát triển du lịch Vùng tương xứng
với vai trò là trọng tâm phát triển du lịch cả nước, đầu mối phân phối khách
cho các vùng khác trong cả nước.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2020, cơ bản hình thành được
sự liên kết giữa các địa phương phát triển du lịch Vùng một cách toàn diện, đồng
bộ; xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng của Vùng nhằm hình thành thương hiệu
du lịch riêng của vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc;
Phấn đấu đến năm 2030, vùng Đồng bằng
sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc trở thành địa bàn thu hút
và phân phối khách du lịch hàng đầu của cả nước.
b) Mục tiêu cụ thể
- Về tổ chức lãnh thổ: Phát triển du
lịch theo 3 tiểu vùng với những sản phẩm đặc trưng theo từng tiểu vùng, 9 khu
du lịch quốc gia, 8 điểm du lịch quốc gia, 2 đô thị du lịch
và một số khu, điểm du lịch địa phương làm hạt nhân liên kết phát triển du lịch
toàn Vùng.
- Về các chỉ
tiêu phát triển ngành
+ Khách du lịch
. Năm 2015 thu hút 5,37 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 21,5 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách
quốc tế 7%/năm và nội địa 5%/năm;
. Năm 2020 thu hút 7,12 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 26,4 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách
quốc tế 5,8%/năm và nội địa 4,2%/năm;
. Năm 2025 thu hút 8,91 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 30,9 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế 4,6%/năm và nội địa 3,2%/năm;
. Năm 2030 thu hút 10,59 triệu lượt
khách du lịch quốc tế, phục vụ 36 triệu lượt khách nội địa; tăng trưởng khách quốc tế 3,2%/năm và nội địa 3,1%/năm.
+ Tổng thu từ
khách du lịch: Năm 2015 đạt 69.300 tỷ đồng, tương đương 3,83 tỷ USD; năm 2020 đạt
120.950 tỷ đồng, tương đương 5,9 tỷ USD; năm 2025 đạt 169.330 tỷ đồng, tương
đương 8,26 tỷ USD; năm 2030 đạt 217.300 tỷ đồng, tương đương 10,6 tỷ USD.
+ Đóng góp của du lịch trong GDP: Đạt
48.600 tỷ đồng, tương đương 2,37 tỷ USD vào năm 2015; đạt 84.700 tỷ đồng, tương
đương 4,13 tỷ USD vào năm 2020; đạt 118.500 tỷ đồng, tương đương 5,78 tỷ USD
vào năm 2025 và đạt 152.100 tỷ đồng, tương đương 7,42 tỷ USD vào năm 2030.
+ Cơ sở lưu trú du lịch: Năm 2015 có
101.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng 3 - 5 sao đạt 10%; năm 2020 có 158.000 buồng
khách sạn, tỷ lệ buồng 3 - 5 sao đạt 15%; năm 2025 có 201.000 buồng khách sạn,
tỷ lệ buồng 3 - 5 sao đạt 20%; năm 2030 có 233.000 buồng khách sạn, tỷ lệ buồng
3 - 5 sao đạt 30%.
+ Chỉ tiêu việc
làm: Năm 2015 tạo việc làm cho 611.000 lao động (trong đó 178.000 lao động trực
tiếp); năm 2020 là 840.000 lao động (trong đó 250.000 lao động trực tiếp); năm
2025 là 998.000 lao động (trong đó 298.000 lao động trực tiếp); năm 2030 là
1.330.000 lao động (trong đó 392.000 lao động trực tiếp).
3. Các định hướng
phát triển chủ yếu
a) Phát triển thị trường khách du lịch
Đẩy mạnh phát triển đồng thời cả du lịch
nội địa và du lịch quốc tế.
- Khách du lịch nội địa:
+ Phát triển mạnh thị trường du lịch
nội vùng và các vùng phụ cận, chú trọng khách với mục đích nghỉ dưỡng, giải
trí, nghỉ cuối tuần, lễ hội, tâm linh, mua sắm;
+ Khuyến khích phát triển, mở rộng thị
trường du lịch chuyên biệt và du lịch kết hợp công vụ.
- Khách du lịch quốc tế:
+ Thu hút, phát triển mạnh thị trường
gần như: Đông Bắc Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan) và ASEAN;
+ Duy trì khai thác thị trường truyền
thống cao cấp như: Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ và Đông Âu;
+ Mở rộng thị trường mới: Trung Đông,
Ấn Độ.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Ưu tiên phát triển các nhóm sản phẩm
chính:
+ Nhóm sản phẩm du lịch gắn với các
giá trị của nền văn minh sông Hồng;
+ Nhóm sản phẩm du lịch gắn với tự
nhiên gồm: Du lịch biển, đảo; du lịch sinh thái trong đó du lịch biển, đảo được
ưu tiên để phát triển sản phẩm đủ sức cạnh tranh trong khu vực và trên thế giới;
+ Phát triển các sản phẩm du lịch
khác gắn với đô thị như: MICE, tham quan, mua sắm;
+ Phát triển sản phẩm du lịch đặc
trưng theo các tiểu vùng và tăng cường liên kết vùng để tạo thành các sản phẩm
du lịch có tính hấp dẫn cao.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm
phục vụ những nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách như: Du lịch giáo dục, du
lịch thể thao, du lịch dưỡng bệnh, du lịch du thuyền, du lịch làm đẹp...
c) Phát triển du lịch theo lãnh thổ
- Tổ chức không gian du lịch:
+ Tiểu vùng Trung tâm: Gồm Thủ đô Hà
Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Hà Nam.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc
trưng:
. Tham quan, nghiên cứu di sản văn
hóa, phố cổ, làng nghề, làng Việt cổ, ẩm thực... gắn với
các giá trị văn minh sông Hồng;
. Lễ hội, tâm linh;
. Sinh thái nông nghiệp, nông thôn;
. Nghỉ dưỡng núi, vui chơi giải trí,
thể thao, nghỉ cuối tuần...
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng,
hội nghị, triển lãm).
+ Tiểu vùng Duyên hải Đông Bắc: Gồm
thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc
trưng:
. Tham quan, nghiên cứu các giá trị
di sản, cảnh quan Hạ Long, Cát Bà, Bái Tử Long...;
. Nghỉ dưỡng tắm biển, nghỉ cuối tuần;
. Thể thao khám phá, vui chơi giải
trí gắn với biển, đảo;
. Tham quan di tích lịch sử - văn
hóa, làng chài, khu nuôi trồng thủy sản...;
. Du lịch MICE (Hội họp, khuyến thưởng,
hội nghị, triển lãm).
+ Tiểu vùng Nam sông Hồng: Gồm các tỉnh Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình.
Hướng khai thác sản phẩm du lịch đặc
trưng:
. Tham quan cảnh quan, hang động, các
giá trị sinh thái…;
. Tham quan di tích, lễ hội, tâm
linh;
- Khu, điểm, đô thị du lịch:
+ Khu du lịch quốc gia:
. Khu du lịch Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam (Hà Nội): Du lịch tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu bản sắc
văn hóa các dân tộc ở Việt Nam, vui chơi giải trí, sự kiện…;
. Khu du lịch Ba Vì - Suối Hai (Hà Nội):
Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và vui chơi giải trí cuối tuần;
. Khu du lịch Tam Đảo (Vĩnh Phúc): Du
lịch nghỉ dưỡng núi, nghỉ cuối tuần, sinh thái, hội nghị, hội thảo;
. Khu du lịch Tam Chúc (Hà Nam): Du lịch
nghỉ dưỡng, sinh thái hồ và văn hóa;
. Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải
Dương): Du lịch tham quan di tích lịch sử - văn hóa, nghỉ dưỡng, sinh thái;
. Khu du lịch Hạ Long - Cát Bà (Quảng
Ninh, Hải Phòng): Du lịch nghỉ dưỡng, tham quan thắng cảnh, thể thao, khám phá
biển, đảo…;
. Khu du lịch Vân Đồn (Quảng Ninh):
du lịch sinh thái, du lịch vui chơi giải trí cao cấp, du lịch văn hóa - di tích
lịch sử, tham quan thắng cảnh, thể thao khám phá biển đảo;
. Khu du lịch Trà Cổ (Quảng Ninh): Du lịch nghỉ dưỡng, tham quan thắng cảnh, khám phá biển,
đảo kết hợp tham quan, thương mại cửa khẩu biên giới;
. Khu du lịch Tràng An (Ninh Bình):
Du lịch tham quan cảnh quan, tìm hiểu văn hóa, lịch sử kết hợp lễ hội tâm linh,
sinh thái.
+ Điểm du lịch quốc gia:
. Điểm du lịch Hoàng thành Thăng Long
(Hà Nội) gắn với quần thể các di tích nội thành Hà Nội như Văn Miếu, di tích Cổ Loa, Hồ Hoàn Kiếm, Đền Quán Thánh, Đền Hai Bà
Trưng, Đền Ngọc Sơn, Chùa Một Cột, Chùa Trấn Quốc, Chùa Bộc,
Viện bảo tàng lịch sử, Viện bảo tàng Cách mạng, Viện bảo tàng Mỹ thuật, Bảo
tàng Quân đội, Viện bảo tàng Hồ Chí Minh, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, phố cổ Hà
Nội: Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa, di tích, phố cổ kết hợp ẩm thực;
. Điểm du lịch Thành phố Bắc Ninh và
phụ cận (tỉnh Bắc Ninh): Tham quan di tích gắn với dân ca Quan họ;
. Điểm du lịch Chùa Hương (Hà Nội):
Tham quan di tích, thắng cảnh kết hợp lễ hội, tâm linh;
. Điểm du lịch Phố Hiến (Hưng Yên):
Tham quan di tích lịch sử - văn hóa gắn với du lịch đường sông;
. Điểm du lịch Yên Tử (Quảng Ninh); Lễ
hội, tâm linh kết hợp du lịch sinh thái;
. Điểm du lịch Cúc Phương (Ninh
Bình): Du lịch sinh thái vườn quốc gia;
. Điểm du lịch Vân Long (Ninh Bình):
Du lịch sinh thái đất ngập nước;
. Điểm du lịch Đền Trần - Phủ Giầy (Nam Định), Đền Trần - Chùa Keo (Thái Bình): Du lịch
văn hóa, tâm linh.
+ Đô thị du lịch:
. Đô thị du lịch Hạ Long (Quảng
Ninh): Du lịch biển, đảo;
. Đô thị du lịch Đồ Sơn (Hải Phòng):
Du lịch biển, đảo.
- Tuyến du lịch quốc gia:
+ Tuyến du lịch chính:
. Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Quảng
Ninh;
. Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương - Hải
Phòng - Quảng Ninh;
. Hà Nội - Hà Nam - Ninh Bình - Nam Định
- Thái Bình;
. Ninh Bình - Nam Định - Thái Bình -
Hải Phòng - Quảng Ninh;
. Hà Nội - Bắc Ninh - Hưng Yên - Hà
Nam - Ninh Bình.
+ Tuyến du lịch chuyên đề:
. Lễ hội, tâm linh: Chùa Hương - Tam
Chúc - Bái Đính - Đền Trần, Phủ Giầy (Nam Định) - Đền Trần, Chùa Keo (Thái Bình) - Yên Tử;
. Tham quan, tìm hiểu các di tích lịch
sử - văn hóa theo các triều đại của lịch sử Việt Nam: Đinh, Lý, Trần, Lê…;
. Tham quan các làng nghề, làng Việt
cổ: Đường Lâm - Bát Tràng - Đông Hồ - Mạn Xuyên - Hoa Lư - La Xuyên…;
. Du khảo đồng quê các tỉnh vùng châu
thổ sông Hồng;
. Tham quan phố cổ: Hà Nội - Hải
Phòng - Nam Định;
. Tuyến khám phá biển, đảo ở các tỉnh
ven biển;
. Khám phá, nghiên cứu hệ thống vườn
quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, khu dự trữ sinh quyển;
. Tham quan hang động: Khu vực Tràng
An và vịnh Hạ Long;
. Du lịch đường sông: Tuyến sông Hồng;
tuyến sông Thái Bình.
- Nhu cầu sử dụng đất phát triển các
khu, điểm du lịch quốc gia:
+ 9 khu du lịch quốc gia khoảng
23.000 ha;
+ 8 điểm du lịch quốc gia khoảng
5.300 ha.
d) Đầu tư phát triển du lịch
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 605.000 tỷ
đồng (tương đương 29,5 tỷ USD), bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (gồm cả
vốn ODA), vốn FDI, vốn huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác. Trong đó phần vốn huy động từ các thành phần kinh tế là chủ
yếu, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch và được
bố trí căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách hàng năm và theo tiến độ từng giai
đoạn.
- Các chương trình và dự án đầu tư:
Ưu tiên đầu tư phát triển 9 khu du lịch quốc gia, 8 điểm du lịch quốc gia, 2 đô
thị du lịch. Đầu tư 4 chương trình: (1) Đào tạo phát triển
nguồn nhân lực; (2) Xúc tiến quảng bá và xây dựng thương
hiệu du lịch Vùng; (3) Bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên; (4) Phát triển
hạ tầng du lịch then chốt.
4. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
a) Giải pháp đầu tư
- Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả
đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển du lịch, cụ thể:
+ Xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý
cho từng khu vực để bảo đảm nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước;
+ Tập trung vốn để phát triển cơ sở hạ
tầng các khu du lịch, lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia gắn với phát
triển du lịch;
+ Tăng cường huy động nguồn vốn ODA
thông qua vay ưu đãi nước ngoài hoặc phát hành trái phiếu Chính phủ cho các
công trình đầu tư lớn như: Sân bay, đường cao tốc, cảng
tàu du lịch; tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế để thu hút tài trợ không hoàn lại
cho các chương trình phát triển dài hạn.
- Huy động tối đa các nguồn vốn, phát
huy triệt để nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ
chức trong và ngoài nước để bảo đảm đủ nguồn vốn khác cho phát triển du lịch.
b) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển đội ngũ nhân lực du lịch
đủ về số lượng theo dự báo, cân đối về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo, bảo
đảm về chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch cao và bền vững
của vùng.
- Cụ thể hóa Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực ngành Du lịch trên địa bàn vùng bằng các kế hoạch, chương trình
phát triển nhân lực phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng địa phương.
- Tập trung xây dựng đội ngũ giảng
viên, đào tạo viên, thẩm định viên nghề du lịch; chú trọng đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp đào tạo; tăng cường công tác đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu
phát triển nguồn nhân lực của từng địa phương và phù hợp với hội nhập quốc tế.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch để
nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư về Du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên, môi
trường du lịch.
c) Giải pháp xúc tiến, quảng bá
- Tăng cường nguồn lực cho hoạt động
xúc tiến quảng bá: Tăng cường vốn ngân sách cho xúc tiến, quảng bá du lịch, xây
dựng hình ảnh và thương hiệu du lịch vùng; thực hiện xã hội hóa để huy động mọi
nguồn lực cho công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Nâng cao tính chuyên nghiệp trong
hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch: Tập trung xúc tiến, quảng bá theo chiến dịch
trọng điểm; xây dựng cơ chế hợp tác trong và ngoài ngành, đẩy mạnh xã hội hóa
xúc tiến, quảng bá du lịch; sử dụng hiệu quả các phương tiện truyền thông, huy
động sự hợp tác của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
- Định kỳ tổ chức đánh giá tiềm năng,
thực trạng phát triển du lịch Vùng để cập nhật đầy đủ, chính xác các thông tin
phục vụ công tác xúc tiến, quảng bá du lịch.
d) Giải pháp phát triển thị trường và
sản phẩm du lịch
- Xây dựng chiến lược về thị trường
khách để phát triển du lịch một cách ổn định và mang tính bền vững.
- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu
thị trường để nắm bắt đặc điểm, thị hiếu từng thị trường từ đó có kế hoạch phát
triển sản phẩm du lịch phù hợp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách phát
triển thị trường trong đó ưu tiên phát triển thị trường gần, duy trì thị trường
truyền thống và hướng tới thị trường mở rộng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
gắn với việc phát triển sản phẩm du lịch đặc trưng của Vùng, có tính cạnh tranh
cao tiến tới xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch Vùng.
- Đa dạng hóa sản phẩm du lịch theo từng
tiểu vùng và địa phương, sản phẩm du lịch chuyên đề để tăng thời gian lưu trú của
khách du lịch.
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng
và dịch vụ du lịch bổ trợ để tăng cường thu hút khách du lịch, tăng nguồn thu
và kéo dài thời gian du lịch.
- Huy động mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch để góp phần phát huy hiệu quả của
công tác xã hội hóa phát triển du lịch.
đ) Giải pháp tổ chức quản lý quy hoạch
- Tăng cường phối hợp, liên kết công
tác quản lý nhà nước về du lịch giữa Trung ương và các địa phương trong vùng:
+ Tiếp tục phát huy vai trò của Ban
chỉ đạo Nhà nước về du lịch ở các cấp, đặc biệt ở Trung ương trong việc phối hợp
liên ngành, liên tỉnh;
+ Phối hợp, liên kết trong công tác
quy hoạch, quản lý quy hoạch, quản lý tài nguyên, phát triển
nhân lực du lịch.
- Thực hiện phân cấp quản lý triệt để
và thống nhất: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương quản lý theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm ngành; các địa phương trong vùng trực tiếp
quản lý tài nguyên và phát triển du lịch theo quy hoạch ngành, phù hợp với quy
hoạch xây dựng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên ngành.
e) Giải pháp ứng dụng khoa học và
công nghệ
- Tăng cường liên kết ứng dụng khoa học
và công nghệ giữa các địa phương trong Vùng.
- Tích cực ứng dụng khoa học và công
nghệ trong phát triển du lịch.
g) Giải pháp liên kết phát triển du lịch
- Tăng cường khả năng và tạo môi trường
liên kết thuận lợi, bình đẳng giữa các địa phương trong Vùng.
- Thực hiện liên kết chặt chẽ trong
Vùng về đầu tư phát triển du lịch, xây dựng các chương trình du lịch chung của
Vùng, liên kết trong quảng bá xúc tiến du lịch Vùng và liên kết trong đào tạo
phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng mô hình liên kết trong đó
xác định vai trò và nhiệm vụ từng chủ thể liên kết đối với cơ quan quản lý du lịch
ở Trung ương, chính quyền các địa phương và doanh nghiệp, Hiệp hội du lịch.
h) Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường du lịch
- Giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận
thức về vai trò, ý nghĩa của tài nguyên và môi trường đối với hoạt động du lịch.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
để kiểm soát các vấn đề về môi trường, quản lý và phát triển tài nguyên du lịch.
- Khuyến khích các hoạt động du lịch
thân thiện với môi trường; khuyến khích và hỗ trợ cộng đồng tham gia đầu tư
phát triển du lịch, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm trong
việc khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch.
- Tăng cường công tác ứng phó với biến
đổi khí hậu và hiện tượng nước biển dâng trong hoạt động du lịch.
i) Giải pháp bảo đảm an ninh, quốc
phòng
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa
các địa phương trong vùng đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc; giữa ngành
Du lịch với các ngành liên quan, đặc biệt với Công an, bộ đội Biên phòng để bảo
đảm an toàn cho khách du lịch, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn xã hội và an
ninh quốc gia.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
phát triển du lịch để góp phần giữ vững chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Ban Chỉ đạo
nhà nước về Du lịch
Chỉ đạo hoạt động của các Bộ, ngành, ở
Trung ương và các địa phương trong Vùng trong việc giải quyết những vấn đề mang
tính liên ngành, liên tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Là cơ quan chủ trì triển khai thực hiện
quy hoạch có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức công bố và triển khai thực
hiện Quy hoạch;
b) Chủ trì xây dựng và thực hiện quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc
gia trên địa bàn Vùng;
c) Chủ động phối hợp với các Bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng
thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong mọi hoạt động du lịch;
d) Chủ trì các hoạt động liên kết
phát triển du lịch giữa các doanh nghiệp, Hiệp hội du lịch, các địa phương
trong Vùng;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hành động phát triển du lịch cho các giai đoạn 5 năm phù hợp định hướng Quy hoạch;
e) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án chuyên
ngành văn hóa, thể thao phù hợp với định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Vùng;
g) Hướng dẫn các địa phương trong
Vùng xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch trên địa
bàn tỉnh, quy hoạch các khu, điểm du lịch địa phương;
h) Tiến hành sơ kết hàng năm, đề xuất
các chính sách và giải pháp thực hiện điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tế;
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
Tham mưu trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hành động của ngành với việc thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch;
phối hợp có hiệu quả với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong việc giải quyết những vấn đề liên ngành, nhiệm vụ cụ thể như sau:
a) Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới việc xác định nhiệm vụ đầu tư
Nhà nước cho du lịch, cơ chế chính sách đầu tư du lịch, tín dụng ưu đãi và tạo
các cân đối về vốn và nguồn lực khác, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài
nước cho phát triển du lịch.
b) Bộ Tài chính thực hiện chức năng
nhiệm vụ liên quan về cơ chế, chính sách về tài chính, thuế, hải quan; bảo đảm
tỷ lệ ngân sách nhà nước chi cho triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Vùng.
c) Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng
thực hiện nhiệm vụ chức năng liên quan tới phát triển kết cấu hạ tầng, phương
tiện giao thông, đặc biệt là hàng không, đường biển, trật tự an toàn giao thông;
lồng ghép nội dung phát triển hạ tầng giao thông phục vụ
phát triển du lịch vào quy hoạch ngành giao thông; triển khai, rà soát, bổ sung
quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị phù hợp với các mục tiêu phát triển du lịch
trên địa bàn Vùng được xác định trong quy hoạch này.
d) Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc
phát triển kết cấu hạ tầng, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa phục vụ phát triển du
lịch; triển khai hiệu quả việc sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm nội địa
phục vụ mục đích phát triển du lịch mua sắm; bảo tồn và phát triển bền vững của
các làng nghề, làng Việt cổ; ứng dụng thành tựu công nghệ mới trong sản xuất sản
phẩm nông nghiệp.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế thực hiện các chức năng nhiệm vụ liên quan tới
quy hoạch quỹ đất cho hoạt động du lịch; bảo vệ môi trường du lịch, ứng phó với
biến đổi khí hậu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về du lịch và
liên quan tới du lịch, vệ sinh an toàn thực phẩm.
e) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc
phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ liên quan tới thủ tục xuất nhập cảnh, cư
trú, đi lại, an ninh, an toàn và đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch ở nước
ngoài. Phối hợp với ngành du lịch trong việc khai thác tài
nguyên phát triển du lịch gắn với giữ vững quốc phòng, an ninh đặc biệt là khu
vực biên giới, hải đảo.
g) Bộ Nội vụ thực hiện những nội dung
liên quan đến hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về du lịch; tăng cường năng lực
cơ quan xúc tiến quốc gia, cơ chế hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhân;
h) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội thực hiện chức năng nhiệm vụ liên
quan tới phát triển nguồn nhân lực du lịch, tăng cường năng lực cơ sở đào tạo
du lịch; chế độ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động.
i) Bộ Thông tin và Truyền thông thực
hiện các nhiệm vụ chức năng liên quan đến quản lý nhà nước
về thông tin, tuyên truyền du lịch; quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong hoạt động du lịch.
k) Đài Truyền hình Việt Nam, Thông tấn
xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tăng cường công tác
thông tin, tuyên truyền du lịch xúc tiến quảng bá tiềm năng và cơ hội phát triển
du lịch Vùng cũng như nâng cao nhận thức về du lịch.
4. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong Vùng
Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch và các Bộ, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ động triển khai và mở rộng liên
kết với các địa phương trên địa bàn vùng trong công tác xúc tiến, quảng bá để
thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư du lịch;
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn xây dựng sản phẩm đặc trưng của vùng đồng
bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong Vùng;
- Căn cứ nội dung quy hoạch tiến hành
xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch, các quy hoạch chi tiết và dự án
đầu tư trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể du lịch Vùng và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Chỉ đạo, quản lý việc bảo vệ tài
nguyên, môi trường du lịch đặc biệt đối với những khu vực được định hướng phát
triển thành khu, điểm du lịch quốc gia;
- Chú trọng công tác trật tự an toàn
giao thông nhằm cải thiện an toàn cho du khách, nâng cao hình ảnh du lịch Vùng
và địa phương;
- Giáo dục quần chúng nhân dân gìn giữ
và phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững;
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du
lịch để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế cho phát triển du lịch;
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của
quy hoạch, cần thiết lập kênh trao đổi thông tin thường xuyên giữa các cấp quản
lý trong lãnh thổ để có được những phương án chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp
du lịch, các nhà đầu tư thực hiện sát những tư tưởng phát
triển chung của toàn vùng;
- Tổ chức công tác thanh, kiểm tra hoạt
động đầu tư, khai thác phát triển du lịch.
5. Doanh nghiệp,
Hiệp hội du lịch và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội khác
- Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc, các doanh nghiệp chủ động
bố trí nguồn kinh phí thực hiện quy hoạch cụ thể các khu, điểm du lịch và đầu
tư xây dựng dự án phát triển du lịch.
- Hiệp hội du lịch và các tổ chức xã hội
khác theo phạm vi chức năng hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định hướng
trong Quy hoạch để cụ thể hóa thành chương trình hành động của mình.
- Các đoàn thể, tổ chức chính trị -
xã hội phối hợp với ngành du lịch và chính quyền các địa phương trên địa bàn
vùng trong việc quảng bá hình ảnh du lịch Vùng; vận động, tuyên truyền, giáo dục
quần chúng nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch, về quy hoạch du lịch và ý thức
bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Cộng đồng dân cư tích cực tham gia
vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng và các hoạt động
bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch theo các quy
hoạch phát triển du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thái
Bình và Quảng Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo nhà nước về Du lịch;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Thái
Bình và Quảng Ninh;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC ĐỊA ĐIỂM TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH
QUỐC GIA, ĐIỂM DU LỊCH QUỐC GIA, ĐÔ THỊ DU LỊCH THUỘC VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
|
Vị
trí (thuộc tỉnh)
|
Hướng
khai thác
|
Nhu
cầu sử dụng đất (ha)
|
Kết
hợp khai thác
|
|
I
|
KHU
DU LỊCH QUỐC GIA (9 KHU DU LỊCH QUỐC GIA)
|
|
1
|
Khu du lịch Hạ Long-Cát bà
|
Quảng
Ninh
Hải
Phòng
|
- Du lịch biển,
đảo
- Du lịch tham quan cảnh quan
- Công viên biển, công viên địa chất
- Sinh thái VQG
|
5.000
|
Gắn với các đô thị du lịch Hạ Long,
Đồ Sơn
|
|
2
|
Khu du lịch Vân Đồn
|
Quảng
Ninh
|
- Du lịch biển,
đảo
- Sinh thái
|
3.000
|
Gắn với VQG Bái Tử Long, khu kinh tế
Vân Đồn
|
|
3
|
Khu du lịch Trà Cổ
|
Quảng
Ninh
|
- Du lịch biển
- Thương mại cửa
khẩu
|
2.500
|
Gắn với cửa khẩu
Móng Cái
|
|
4
|
Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc
|
Hải
Dương
|
- Tham quan di tích lịch sử văn hóa
- Nghỉ dưỡng
- Sinh thái
|
1.000
|
Gắn với di tích chiến thắng Bạch Đằng
|
|
5
|
Khu du lịch Ba Vì - Suối Hai
|
Hà Nội
|
- Sinh thái núi, hồ
- Nghỉ dưỡng núi
- Văn hóa lễ hội, dân tộc thiểu số
- Vui chơi giải trí, thư giãn cuối
tuần
|
3.000
|
Gắn với sân golf, hồ Đồng Mô
|
|
6
|
Khu du lịch Làng văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam
|
Hà Nội
|
- Văn hóa
|
1.500
|
Gắn với hệ thống di tích nội thành Hà
Nội
|
|
7
|
Khu du lịch Tam Đảo
|
Vĩnh
Phúc
|
- Nghỉ dưỡng núi
- Sinh thái
- Hội nghị hội thảo
|
1.000
|
Gắn với Thiền viện Trúc lâm, sân
golf.
|
|
8
|
Khu du lịch Tràng An
|
Ninh
Bình
|
- Tham quan văn hóa lịch sử, cảnh quan
- Lễ hội tâm linh
|
2.000
|
Gắn với Bái Đính, Tam Cốc - Bích Động,
Hoa Lư và KBT đất ngập nước Vân Long
|
|
9
|
Khu du lịch Tam Chúc
|
Hà
Nam
|
- Sinh thái
- Tâm linh
|
4.000
|
Gắn với điểm du lịch chùa Bà Đanh,
Ngũ Động Thi Sơn
|
|
II
|
ĐIỂM
DU LỊCH QUỐC GIA (8 ĐIỂM DU LỊCH QUỐC GIA)
|
|
1
|
Điểm du lịch Hoàng Thành Thăng Long
|
Hà Nội
|
- Văn hóa
|
500
|
Gắn với hệ thống di tích lịch sử
văn hóa nội thành Hà Nội
|
|
2
|
Điểm du lịch chùa Hương
|
Hà Nội
|
- Lễ hội tâm linh
- Sinh thái
|
500
|
Gắn với hồ Quan Sơn
|
|
3
|
Điểm du lịch Phố Hiến
|
Hưng
Yên
|
- Văn hóa
|
500
|
Gắn với tuyến
du lịch dọc theo sông Hồng, Đa Hòa-Dạ Trạch
|
|
4
|
Điểm du lịch Đền Trần-Phủ Giầy (Nam Định), Đền Trần-Chùa Keo (Thái Bình)
|
Nam
Định, Thái Bình
|
- Lễ hội tâm linh
|
300
|
Gắn với hệ thống di tích lịch sử văn hóa Nam Định, Thái Bình
|
|
5
|
Điểm du lịch Cúc Phương
|
Ninh
Bình
|
- Sinh thái
|
1.000
|
Gắn với khu du lịch Tràng An và
thành phố Ninh Bình
|
|
6
|
Điểm du lịch Vân Long
|
Ninh
Bình
|
- Sinh thái
|
1.000
|
Gắn với khu du
lịch Tràng An và thành phố Ninh Bình
|
|
7
|
Điểm du lịch thành phố Bắc Ninh
|
Bắc
Ninh
|
- Văn hóa
|
500
|
Gắn với cụm điểm di tích văn hóa lịch
sử thành phố Bắc Ninh và phụ cận
|
|
8
|
Điểm du lịch Yên Tử
|
Quảng
Ninh, Bắc Giang
|
- Lễ hội tâm linh
- Sinh thái
|
1.000
|
Gắn với đô thị du lịch Hạ Long, di
tích chiến thắng Bạch Đằng
|
|
III
|
ĐÔ THỊ DU LỊCH (2 ĐÔ THỊ DU LỊCH)
|
|
1
|
Đô thị du lịch Hạ Long
|
Quảng
Ninh
|
- Biển, đảo
- MICE
|
-
|
Gắn với Hạ Long-Cát bà và hệ thống
khu điểm du lịch khác trên địa bàn
|
|
2
|
Đô thị du lịch Đồ Sơn
|
Hải
Phòng
|
- Du lịch biển
kết hợp
- Văn hóa, lễ hội kết hợp vui chơi giải trí cao cấp
|
-
|
Gắn với biển đảo Bạch Long Vĩ, hệ
thống di tích, phố cổ nội thành Hải Phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ DUYÊN HẢI ĐÔNG BẮC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg ngày
11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Tổng
nhu cầu đầu tư (tỷ đồng)
|
2011-
2015
|
2016-
2020
|
2021-
2030
|
Tổng nhu cầu đầu tư (triệu USD)
|
Tổng nhu cầu đầu tư vùng
|
605.000
|
123.000
|
160.000
|
322.000
|
29.500
|
Vốn ngân sách (10%)
|
60.500
|
12.300
|
16.000
|
32.200
|
2.950
|
Vốn khác (90%)
|
544.500
|
110.700
|
144.000
|
289.800
|
26.550
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
Đầu tư phát triển Khu du lịch quốc
gia
|
82.410
|
21.935
|
25.010
|
35.465
|
4.020
|
Khu du lịch Hạ Long - Cát Bà
|
20.910
|
4.100
|
6.150
|
10.660
|
1.020
|
Khu du lịch Vân Đồn (*)
|
17.835
|
8.200
|
6.150
|
3.485
|
870
|
Khu du lịch Trà Cổ
|
11.275
|
2.050
|
3.075
|
6.150
|
550
|
Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc
|
3.895
|
1.025
|
1.025
|
1.845
|
190
|
Khu du lịch Ba Vì-Suối Hai
|
5.535
|
1.025
|
2.050
|
2.460
|
270
|
Khu du lịch Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam
|
12.300
|
3.075
|
3.075
|
6.150
|
600
|
Khu du lịch Tam Đảo
|
5.125
|
1.025
|
2.050
|
1.640
|
250
|
Khu du lịch Tràng An
|
3.075
|
1.025
|
1.025
|
1.435
|
150
|
Khu du lịch Tam Chúc
|
2.460
|
410
|
410
|
1.640
|
120
|
Đầu tư phát triển Điểm Du lịch
Quốc gia
|
32.800
|
9.225
|
9.225
|
14.350
|
1.600
|
Điểm du lịch Hoàng Thành Thăng Long
|
4.100
|
1.025
|
1.025
|
2.050
|
200
|
Điểm du lịch chùa Hương
|
4.100
|
1.025
|
1.025
|
2.050
|
200
|
Điểm du lịch Phố Hiến
|
4.100
|
1.025
|
1.025
|
2.050
|
200
|
Điểm du lịch Đền Trần - Phủ Giầy (Nam Định), Đền Trần - Chùa
Keo (Thái Bình)
|
7.175
|
2.050
|
2.050
|
3.075
|
350
|
Điểm du lịch Cúc Phương
|
3.075
|
1.025
|
1.025
|
1.025
|
150
|
Điểm du lịch Vân Long
|
3.075
|
1.025
|
1.025
|
1.025
|
150
|
Điểm du lịch thành phố Bắc Ninh và
phụ cận
|
4.100
|
1.025
|
1.025
|
2.050
|
200
|
Điểm du lịch quốc gia Yên Tử
|
3.075
|
1.025
|
1.025
|
1.025
|
150
|
Đầu tư phát triển Khu du lịch địa phương
|
105.575
|
33.825
|
43.460
|
28.290
|
5.150
|
Các chương trình phát triển du lịch
vùng
|
384.215
|
58.015
|
82.305
|
243.895
|
18.730
|
Xúc tiến quảng bá, xây dựng thương
hiệu
|
10.250
|
2.050
|
4.100
|
4.100
|
500
|
Phát triển nguồn nhân lực
|
10.250
|
2.050
|
4.100
|
4.100
|
500
|
Bảo tồn tôn tạo
tài nguyên, môi trường
|
10.250
|
2.050
|
4.100
|
4.100
|
500
|
Phát triển hạ tầng và các khu, điểm
du lịch khác
|
353.465
|
51.865
|
69.905
|
231.445
|
17.230
|
Ghi chú:
- Tính theo tỷ giá cố định 2010 (1 USD = 20.500
đồng)
- (*) các chương trình và dự
án ưu tiên đầu tư đến
2020
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm khoảng 10% tổng nhu cầu đầu tư, được
bố trí theo tiến độ từng giai đoạn phù hợp với khả năng cân đối và khả năng thực hiện.