BAN BÍ THƯ
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 94-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 3 năm 2004
|
QUY ĐỊNH
"CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ PHƯỜNG, THỊ TRẤN"
Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ
Chính trị (khoá IX);
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Căn cứ tình hình, đặc điểm của phường, thị trấn;
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ,
chi bộ cơ sở phường, thị trấn như sau:
I- CHỨC NĂNG
Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn là hạt nhân chính trị,
lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; lãnh đạo thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và quản lý
đô thị trên địa bàn; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, phường, thị
trấn giàu đẹp, văn minh; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, động viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
II- NHIỆM VỤ
Điều 2. Lãnh đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng.
1- Lãnh đạo chính quyền thực hiện các chủ trương,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết của đại hội đảng bộ, chi bộ
phường, thị trấn và của cấp trên; tạo môi trường thuận lợi để khuyến khích các
thành phần kinh tế và hộ gia đình phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đúng
chính sách, pháp luật của Nhà nước, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; động
viên nhân dân làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước; xây dựng phường, thị trấn
giàu đẹp, văn minh.
2- Lãnh đạo chính quyền thực hiện đúng chức năng quản
lý hành chính nhà nước và công tác quản lý đô thị trên địa bàn; thực hiện nhiệm
vụ xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch; chăm lo phát triển sự nghiệp văn
hoá, giáo dục, y tế, bảo vệ môi trường, thực hiện tốt các chính sách
xã hội, xoá đói, giảm nghèo.
3- Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở
cơ sở, thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra"; giám sát mọi hoạt động ở cơ sở theo đúng đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước; mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ
cương; kịp thời giải quyết những vướng mắc phát sinh trong cộng đồng dân cư ở
cơ sở theo đúng luật pháp, không để tích tụ mâu thuẫn trở thành điểm nóng,
không để xảy ra tình trạng khiếu kiện tập thể, vượt cấp hoặc lợi dụng dân chủ để
làm mất ổn định chính trị trên địa bàn.
4- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân
và chính sách hậu phương quân đội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội; đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, bảo vệ nội bộ, bảo vệ tài sản
của Nhà nước, của tập thể, tính mạng và tài sản của nhân dân; ngăn chặn và đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, nhất là ma tuý, mại dâm.
Điều 3. Lãnh đạo công tác tư tưởng.
1- Thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh và phát huy truyền thống yêu nước,
yêu chủ nghĩa xã hội trong các tầng lớp nhân dân, nhất và trong thanh niên, thiếu
niên; xây dựng tình đoàn kết, gắn bó, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau; xây dựng
môi trường văn hoá lành mạnh ở tổ dân phố, khu dân cư và trong từng gia đình,
chú trọng tuyên truyền và nhân rộng gương người tốt, việc tốt, các nhân tố tích
cực trên mọi lĩnh vực.
2- Tuyên truyền, vận động làm cho nhân dân hiểu và
chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và các nhiệm vụ của địa phương; kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân để giải quyết và báo cáo lên cấp trên.
3- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và nhân dân đấu tranh
chống các quan điểm sai trái, những hành vi nói, viết và làm trái với đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chống tư tưởng cơ hội,
thực dụng, cục bộ, bè phái, gia trưởng, bảo thủ và các hủ tục lạc hậu, mê tín,
dị đoan; phòng, chống sự suy thoái về đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.
Điều 4. Lãnh đạo công tác tổ chức,
cán bộ.
1- Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức trong
hệ thống chính trị, các đơn vị kinh tế, sự nghiệp ở cơ sở vững mạnh; xây dựng
và thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tích cực tạo nguồn
cán bộ tại chỗ, từng bước trẻ hoá đội ngũ cán bộ, công chức phường, thị trấn.
2- Cấp uỷ xây dựng quy chế về công tác tổ chức, cán
bộ; nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đãi ngộ đối
với cán bộ thuộc quyền; quản lý và kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với
cán bộ ở cơ sở theo phân cấp; giới thiệu người đủ tiêu chuẩn, có tín nhiệm
trong tổ chức đảng và nhân dân để bầu vào các chức danh chủ chốt của hội đồng
nhân dân, uỷ ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân theo luật định
và điều lệ của mỗi tổ chức.
3- Cấp uỷ đề xuất ý kiến trong việc lựa chọn, giới
thiệu cán bộ tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, chính quyền, đoàn thể
nhân dân ở cấp trên và cán bộ chủ chốt ở cơ sở do cấp trên quản lý.
Điều 5. Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân.
1- Lãnh đạo xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân ở phường, thị trấn vững mạnh, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ
theo luật định và điều lệ của mỗi đoàn thể. Thực hiện tốt các chính sách về dân
tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước, xây dựng khối đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, thi đua thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được
giao.
2- Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân
dân tham gia xây dựng, bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương, trước hết là những chủ
trương, chính sách về xây dựng và quản lý đô thị, giải quyết việc làm và các
chính sách xã hội khác.
Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng.
1- Đề ra chủ trương, nhiệm vụ và biện pháp xây dựng
đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính
trị ở cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội
ngũ đảng viên, nhất là việc phát hiện và đấu tranh chống tệ quan liêu, tham
nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; chú trọng xây dựng và nâng cao
chất lượng lãnh đạo của các chi bộ, tổ đảng ở tổ dân phố, khu dân cư. Thực hiện
đúng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ,
chế độ tự phê bình và phê bình; thực hiện có nền nếp và nâng cao chất lượng
sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục
và tính chiến đấu.
2- Giáo dục, rèn luyện đội ngũ đảng viên nêu cao
vai trò tiền phong, gương mẫu, phấn đấu trở thành người lao động giỏi, công dân
mẫu mực; nghiêm chỉnh chấp hành và vận động, thuyết phục nhân dân chấp hành nghị
quyết của tổ chức đảng, quyết định của chính quyền và chương trình hành động của
các đoàn thể nhân dân. Cấp uỷ xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho đảng viên
thực hiện nhiệm vụ học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt.
3- Cấp uỷ xây dựng kế hoạch, biện pháp quản lý,
phân công nhiệm vụ và tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Làm tốt công tác động viên, khen thưởng, kỷ luật đảng viên; xử lý nghiêm, kịp
thời những cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4- Làm tốt công tác tạo nguồn và phát triển đảng
viên, bảo đảm về tiêu chuẩn và quy trình, chú trọng đối tượng là đoàn viên
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và những người lao động giỏi, có uy tín trong
quần chúng.
5- Xây dựng cấp uỷ và bí thư cấp uỷ bảo đảm tiêu
chuẩn về phẩm chất, năng lực, thực sự là trung tâm đoàn kết, hoạt động có hiệu
quả, được đảng viên và nhân dân tín nhiệm. Định kỳ hằng năm, cấp uỷ tổ chức để
quần chúng tham gia, góp ý xây dựng Đảng; bí thư cấp uỷ cơ sở, chủ tịch hội đồng
nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân tự phê bình trước đại diện của nhân dân và
chịu trách nhiệm khi để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí ở địa phương.
6- Cấp uỷ thường xuyên kiểm tra tổ chức đảng và đảng
viên chấp hành Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
Quy định của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm. Phối hợp với
các tổ chức, cơ sở đảng trên địa bàn và các tổ chức, cơ sở đảng có đảng viên,
cán bộ, công chức đang cư trú trên địa bàn thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nhiệm vụ của địa phương.
III- QUAN HỆ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ
VỚI CÁC TỔ CHỨC TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở CƠ SỞ
Điều 7. Đối với hội đồng nhân
dân.
1- Cấp uỷ lãnh đạo hội đồng nhân dân bằng chủ
trương, nghị quyết, công tác cán bộ, công tác kiểm tra và thông qua các đảng
viên là đại biểu hội đồng nhân dân.
2- Trước mỗi kỳ họp hội đồng nhân dân, chủ tịch hội
đồng nhân dân phải báo cáo với cấp uỷ về thời gian, chương trình, nội dung kỳ họp
để cấp uỷ cho ý kiến chỉ đạo, bảo đảm cho kỳ họp đạt kết quả, đúng luật, đúng định
hướng của tổ chức đảng.
Điều 8. Đối với uỷ ban nhân
dân.
1- Cấp uỷ lãnh đạo uỷ ban nhân dân bằng chủ trương,
nghị quyết, bằng công tác cán bộ và công tác kiểm tra. Thường xuyên kiểm tra uỷ
ban nhân dân trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kịp thời phát hiện, khắc phục
những việc chưa đúng, nếu có sai phạm nghiêm trọng, cấp uỷ yêu cầu tạm dừng thực
hiện và kiến nghị với cấp uỷ, chính quyền cấp trên giải quyết.
2- Định kỳ (hằng tháng, quý, 6 tháng, năm) hoặc đột
xuất khi có yêu cầu, chủ tịch uỷ ban nhân dân báo cáo với cấp uỷ đảng về tiến độ
và kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng hoặc những chuyên đề công tác được phân công.
Điều 9. Đối với Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân.
1- Cấp uỷ lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân bằng nghị quyết, chương trình hành động, bằng công tác cán bộ, công
tác kiểm tra và vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong các tổ chức đó. Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm cụ thể hoá các chủ trương,
nghị quyết của tổ chức đảng, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về tình hình hoạt
động và đề xuất, kiến nghị về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ.
2- Định kỳ (3 tháng, 6 tháng, 1 năm) hoặc đột xuất
khi có yêu cầu, cấp uỷ làm việc với các đoàn thể, nắm tình hình hoạt động của từng
đoàn thể để có biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện.
1- Các tỉnh uỷ, thành uỷ và cấp uỷ cấp trên trực tiếp
của tổ chức cơ sở đảng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đảng bộ,
chi bộ cơ sở phường, thị trấn thực hiện Quy định này.
2- Căn cứ Quy định này và các văn bản hướng dẫn của
cấp uỷ cấp trên, các đảng bộ, chi bộ cơ sở phường, thị trấn xây dựng quy chế hoạt
động cụ thể để thực hiện.
Điều 11. Hiệu lực thi hành.
Quy định này thay thế Quy định số 52-QĐ/TW, ngày
19-11-1992 của Ban Bí thư (khoá VII), có hiệu lực từ ngày ký và được phổ biến đến
các chi bộ để thực hiện.