ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2013/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày
25 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG NHẬN DANH HIỆU "PHƯỜNG ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ
THỊ", "THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư số
02/2013/TT-BVHTTDL ngày 24/01/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận "Phường đạt chuẩn
văn minh đô thị", "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị";
Theo đề nghị của Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 93/TTr-SVHTTDL ngày 08/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công nhận
danh hiệu "Phường đạt chuẩn văn minh đô thị", "Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị" trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, cơ quan Thường
trực Ban Chỉ đạo phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa" tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục Văn hóa cơ sở - Bộ VHTTDL;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website tỉnh;
- LĐVP, Tg, TH, HCTC;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Nhị
|
QUY CHẾ
CÔNG NHẬN DANH HIỆU "PHƯỜNG ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ"
"THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét và công nhận
"Phường đạt chuẩn văn minh đô thị"; "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" (sau đây gọi chung là "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị").
2. Đối tượng áp dụng
a) Phường, Thị trấn thuộc các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Dương (dưới đây gọi
chung là cấp huyện);
b) Cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến trình tự, thủ tục xét
và công nhận "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô
thị".
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện
1. Công nhận "Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị" nhằm động viên, khuyến khích phường, thị trấn
thi đua thực hiện tốt Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
2. Tuyên truyền, vận động nhân dân nắm
vững và tự giác thực hiện tiêu chuẩn công nhận "Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị".
3. Gắn xây dựng, công nhận "Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" với xây dựng, công nhận "Gia đình
văn hóa", "Khu phố văn hóa".
4. Việc xét và công nhận "Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" phải đảm bảo chính xác, khách quan,
dân chủ và đúng quy định.
Điều 3. Thẩm
quyền, thời hạn và hình thức công nhận
1. "Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị" do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận và công
nhận lại.
2. Thời hạn công nhận:
a) Công nhận lần đầu, sau 02 (hai)
năm kể từ ngày đăng ký xây dựng;
b) Công nhận lại, sau 05 (năm) năm kể
từ ngày được quyết định công nhận lần trước.
3. Hình thức công nhận: Quyết định công nhận, kèm theo Giấy công
nhận "Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị" (Giấy công nhận theo mẫu quy định tại
Phụ lục của Quy chế này).
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tiêu chuẩn
"Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị"
1. Quản lý kiến trúc, xây dựng đô thị
theo quy hoạch
a) Quy hoạch chung đô thị, quy hoạch
chi tiết đô thị phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; được công bố công khai rộng
rãi;
b) 90% trở lên các công trình công cộng
về hành chính, văn hóa-xã hội và hạ tầng cơ sở đô thị được
đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo)
c) Đạt 100% công trình công cộng xây
mới (kể từ khi quy hoạch được phê duyệt) đúng quy hoạch, có kiến trúc
hài hòa, đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành;
d) Thực hiện tốt trách nhiệm quản lý
Nhà nước về xây dựng; phát huy vai trò tự quản cộng đồng
trong việc thực hiện quy hoạch kiến trúc, xây dựng đô thị;
đ) Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu
quả các công trình công cộng trên địa bàn, phục vụ lợi ích công cộng; không lấn
chiếm, sử dụng diện tích đất công và công trình công cộng vào mục đích thương mại,
nhà ở.
2. Nâng cao chất lượng Gia đình văn
hóa, Khu phố văn hóa
a) 80% trở lên gia đình được công nhận
"Gia đình văn hóa" 03 (ba) năm liên tục trở lên;
b) 60% trở lên nhà ở của người dân được xây dựng mới, hoặc cải tạo, chỉnh trang, làm
đẹp kiến trúc đô thị;
c) 80% trở lên khu phố được công nhận
"Khu phố văn hóa" 06 (sáu) năm liên tục trở lên;
d) 100% khu phố vận động được người
dân tham gia bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở hạ tầng đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường;
đ) 80% trở lên
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn phường, thị trấn đạt chuẩn văn
hóa liên tục từ 05 (năm) năm trở lên.
3. Xây dựng nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa đô thị
a) 80% trở lên hộ gia đình thực hiện
tốt các quy định hiện hành về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ
hội và nếp sống văn minh đô thị;
b) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố
gây cản trở giao thông, không cơi nới, làm mái che, mái vẩy,
đặt biển quảng cáo sai quy định, gây mất mỹ quan đô thị;
c) Đạt tỷ lệ cây xanh công cộng, tỷ lệ
đất giao thông tĩnh (Hệ thống giao thông tĩnh gồm các bến xe khách, xe tải; bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe cao tầng, các điểm trông
giữ phương tiện, các tuyến phố cho phép sử dụng làm các
bãi trông giữ ô tô, xe máy...), tiêu chuẩn cấp nước, thoát nước và chiếu
sáng đô thị theo quy định;
d) Đảm bảo vệ sinh môi trường; thu
gom rác thải theo quy định; 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn quy định
về môi trường;
đ) Xây dựng quan hệ cộng đồng thân
thiện, đoàn kết giúp nhau "Xóa đói, giảm nghèo"; hợp tác phát triển
kinh tế.
4. Xây dựng phong trào văn hóa, thể
thao
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường,
thị trấn có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm, ổn định
về tổ chức, hoạt động thường xuyên hiệu quả;
b) 80% trở lên khu phố có điểm sinh
hoạt văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia;
c) Duy trì thường xuyên các hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động câu lạc bộ; hoạt động
thể dục thể thao; bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể
thao dân gian truyền thống ở địa phương;
d) Thực hiện tốt Phong trào
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; đảm bảo an ninh trật tự,
an toàn xã hội; đảm bảo an toàn giao thông; không phát sinh tệ nạn xã hội, trọng
án hình sự.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa
phương
a) 95% trở lên hộ gia đình được phổ
biến và nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) 100% khu phố xây dựng và thực hiện
tốt quy ước cộng đồng; có tổ tự quản hoạt động thường
xuyên; mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng; thực hiện tốt quy chế
dân chủ ở cơ sở, không có khiếu kiện đông người, vượt cấp, trái pháp luật;
c) Tổ chức các hoạt động để nhân dân
tham gia giám sát chính quyền, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, đấu tranh
phòng chống tham nhũng và thực hiện các chính sách xã hội;
d) Xử lý kịp thời, dứt điểm các vi phạm
pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng đô thị; không có công trình xây dựng vi phạm pháp luật nghiêm trọng đến mức
phải cưỡng chế, tháo dỡ;
đ) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ văn
hóa được xây dựng theo quy hoạch, thực hiện nghiêm các quy định pháp luật;
không có cơ sở tàng trữ, lưu hành sản phẩm văn hóa có nội dung độc hại.
Điều 5. Phường,
Thị trấn vi phạm một trong các nội dung sau đây không được công nhận "Phường,
Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" (tiêu chuẩn bắt buộc)
1. Không đạt chỉ tiêu về giảm hộ
nghèo theo kế hoạch hàng năm; còn nhà ở dột nát, nhà tạm.
2. Có phát sinh mới tệ nạn xã hội,
không giảm các tệ nạn xã hội hiện có, như: có người mới nghiện ma túy, số người nghiện ma túy cũ không giảm; có tụ điểm sử dụng,
mua bán trái phép các chất ma túy; có tụ điểm mại dâm, cờ bạc…;
3. Có người của phường, thị trấn
không chấp hành lệnh nhập ngũ; có trọng án hình sự xảy ra trên địa bàn (đối tượng
gây án là người của phường, thị trấn); có trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục,
tính mạng.
4. Không tổ chức tốt việc xử lý rác
thải tập trung theo quy chuẩn về môi trường; không thực hiện việc xây dựng và
quản lý nghĩa trang theo quy hoạch.
5. Có người sử dụng, kinh doanh văn
hóa phẩm độc hại (khiêu dâm, đồi trụy, phản động…); có người
thực hiện hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan...
6. Có khiếu kiện đông người, trái
pháp luật (khi có kết luận của cơ quan chức năng).
7. Có tổ chức cơ sở Đảng, Mặt trận,
đoàn thể xếp loại trung bình hoặc yếu.
8. Vi phạm trình tự, thủ tục, điều kiện
xét và công nhận danh hiệu quy định tại Quy chế này, không
đăng ký xây dựng "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị".
Điều 6. Trình tự
xét và công nhận
1. Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" phường, thị
trấn:
a) Đăng ký xây dựng "Phường, Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" với Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Tổ chức Lễ phát động xây dựng "Phường, Thị trấn đạt
chuẩn văn minh đô thị" (Phổ biến tiêu chuẩn và thông qua kế hoạch xây dựng
hoặc giữ vững "Phường, Thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị"); Lễ phát động sẽ được tổ chức vào quý I của
năm mà phường, thị trấn đăng ký xây dựng "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị";
c) Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện;
d) Xây dựng báo cáo thành tích gửi Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
thị trấn có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét công nhận
hoặc công nhận lại.
3. Ban Chỉ đạo
Phong trào "Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa" cấp huyện tổ chức kiểm
tra, thẩm định kết quả thực hiện tiêu chuẩn công nhận "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" (có văn bản kiểm tra) cùng với việc kiểm tra, thẩm định các danh hiệu văn hóa khác trong
phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa".
4. Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện
phối hợp với Bộ phận Thi đua - Khen thưởng cùng cấp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận, công nhận lại và
cấp Giấy công nhận "Phường, Thị trấn
đạt chuẩn văn minh đô thị".
Điều 7. Thủ tục
xét và công nhận
1. Điều kiện công nhận
a) Phường, Thị trấn được công nhận "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" phải
đạt tiêu chuẩn được quy định tại Điều 4 Quy chế này và không vi phạm một trong các nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Thời gian đăng ký:
- 02 (hai) năm, đối với công nhận lần đầu;
- 05 (năm) năm, đối với công nhận lại.
2. Hồ sơ đề nghị
a) Báo cáo thành tích có xác nhận của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, thị trấn:
- Báo cáo 02 (hai) năm, đối với công
nhận lần đầu;
- Báo cáo 05 (năm) năm, đối với công
nhận lại.
b) Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường, thị trấn.
Số bộ hồ sơ cần nộp là 01 (một) bộ; nộp
trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Thời hạn giải quyết là năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản
kiểm tra của Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa" cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận,
kèm theo Giấy công nhận "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị".
4. Trường hợp không công nhận, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có văn bản nêu rõ lý do chưa công nhận, gửi về Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Ban Chỉ đạo
Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" các cấp có
trách nhiệm phổ biến, quán triệt, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức
thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm có báo cáo kết quả thực hiện cùng với
báo cáo kết quả thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa" về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cùng cấp
và cấp trên.
2. Căn cứ kết quả kiểm tra đánh giá của
Ban Chỉ đạo cấp huyện, các phường, thị trấn vi phạm những quy định của Quy chế
này sẽ không được công nhận, công nhận lại. Những trường hợp có vi phạm nghiêm trọng sẽ bị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi Giấy công nhận.
3. Giấy công nhận "Phường, Thị
trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" kèm theo tiền thưởng; mức thưởng do các địa phương quyết định dựa trên cơ sở
khả năng ngân sách và các nguồn lực xã hội
hóa của địa phương.
4. "Phường, Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị" đạt thành tích xuất sắc được cấp có thẩm quyền khen thưởng và đề nghị khen theo quy định hiện hành.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành, tổng hợp báo cáo; kiểm tra đôn đốc, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
- Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ngành, đoàn thể triển khai các hoạt động tuyên truyền; tổ chức
các lớp tập huấn; hướng dẫn tổ chức phát động đăng ký và
thực hiện các tiêu chuẩn "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị".
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo cấp huyện
chỉ đạo, hướng dẫn việc bình xét, công nhận danh hiệu và kiểm tra việc công nhận danh hiệu.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các đoàn thể của tỉnh
Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền,
vận động các cấp hội cơ sở, đoàn viên, hội viên thực hiện nếp sống văn minh đô thị, tích cực tham gia các phong trào
thi đua do tỉnh và cơ sở phát động.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố
- Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và các ngành, đoàn thể đẩy
mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân, các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp, trường học trên địa bàn nâng cao ý thức, tự giác tích cực thực hiện giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường xanh - sạch
- đẹp, đảm bảo an toàn giao thông, trật tự đô thị... nhằm xây dựng "Phường, Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị".
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn các phường, thị trấn và thành viên Ban Chỉ đạo phong trào của phường, thị
trấn trong việc thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến phản ánh về Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Thường trực Ban Chỉ đạo Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"
tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
MẪU GIẤY CÔNG NHẬN "PHƯỜNG ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ
THỊ"; "THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2013/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Kích thước:
- Chiều dài: 360 mm, chiều rộng: 270 mm.
- Hoa văn bên trong:
chiều dài 290 mm, chiều rộng 210 mm
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng,
định lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Công nhận ... (4).
- Dòng 5: "Phường
đạt chuẩn văn minh đô thị" hoặc "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị"
(5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành
tích (7).
Khoảng trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết định số
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng,
năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ
vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định
(11).
Ghi chú:
- (1): In hình
Quốc huy;
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: "Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định:
+ Dòng chữ: "Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh" đối với mẫu Giấy công nhận
"Phường đạt chuẩn văn minh đô thị" 02 năm hoặc 05 năm (chữ in, màu đỏ).
+ Dòng chữ: "Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện" đối với mẫu Giấy công nhận "Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị" 02 năm hoặc 05 năm (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu
đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ trong nội
dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
Mẫu số 1
(Quốc
huy)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT
CÔNG
NHẬN
"PHƯỜNG
ĐẠT CHUẨN VĂN MINH ĐÔ THỊ"
Phường Phú Hòa,
Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Đã đạt "Phường đạt chuẩn văn minh đô thị" 02 năm (2013-2014)
|
Quyết định số: …/QĐ-KT
Vào Sổ số: …/QĐ-KT
|
Thủ Dầu Một,
ngày tháng năm 2014
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn C
|
Mẫu số 2
(Quốc
huy)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN UYÊN
CÔNG
NHẬN
"THỊ
TRẤN ĐẠT CHUẨN VĂN
MINH ĐÔ THỊ"
Thị
trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương
Đã đạt "Thị trấn đạt chuẩn
văn minh đô thị" 05 năm (2015-2019)
|
Quyết định số: …/QĐ-KT
Vào Sổ số: …/QĐ-KT
|
Tân Uyên,
ngày tháng năm 2019
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn A
|