ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4164/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN
TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số
2416/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2195/TTr-SNN&PTNT ngày
19/8/2015; Công văn số 2890/SNN&PNTNT-TCCB ngày 16/10/2015 và đề nghị của
giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 177/TTr-SNV ngày 25/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, giúp giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn
thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận
chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa
phương.
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến
Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và Thủy sản có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản đặt tại thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Trình giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên
ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Đầu mối tham mưu, tổng hợp giúp
giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất lượng,
an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
a) Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thuỷ sản và muối trên địa bàn;
c) Đầu mối tổng hợp đánh giá, phân loại
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối;
d) Chủ trì phối hợp tổ chức thực hiện
các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ
chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Cục chuyên ngành;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy,
công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
e) Tổ chức quản lý an toàn thực phẩm
đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản xuất,
chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm theo quy định;
5. Thực hiện
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối:
a) Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại,
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản và muối theo phân công của giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra, chứng nhận
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
6. giám sát, kiến nghị các giải pháp,
biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông,
lâm, thuỷ sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, chứng
nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản phi thực phẩm.
7. Về chế
biến, thương mại nông, lâm, thuỷ sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo quản
nông, lâm, thuỷ sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế biến, bảo
quản nông, lâm, thuỷ sản và muối;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường
nông, lâm, thuỷ sản, muối theo phân công của giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
d) Hướng dẫn
kiểm tra về chế biến, bảo quản nông, lâm, thuỷ sản và muối theo quy định;
8. Chủ trì phối hợp với các cơ quan
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp
quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định.
9. giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối theo
quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xử lý vi phạm
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý tổ chức hoạt động kiểm
nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức điều tra, thống kê và thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ
sản và muối theo quy định.
13. Đề xuất các chương trình, dự án đầu
tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và muối thuộc
phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên
quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản và
muối tại địa phương.
14. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài
chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức:
a) Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục gồm:
- Phòng
Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng
Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Quản
lý chất lượng;
- Phòng Chế
biến, thương mại nông sản.
c) giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ phối
hợp của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục theo đề nghị của Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
2. Biên chế: Biên chế của Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch
hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này
nay bãi bỏ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|