BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1566/TCT-DNL
V/v chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2016
|
Kính
gửi:
|
- Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
|
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
20/HHNH-CQTT ngày 02/02/2016 của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam đề xuất hướng xử
lý đối với một số vướng mắc về chính sách thuế của các Ngân hàng thương mại. Về
vấn đề này, sau khi xin ý kiến và được sự đồng ý của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế
có ý kiến như sau:
1. Về tỷ lệ khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
Trên cơ sở chính sách pháp luật về
thuế và thực tế hoạt động của hệ thống Ngân hàng thương mại, Tổng cục Thuế hướng
dẫn công thức xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ áp dụng cho hệ thống
Ngân hàng thương mại như sau:
Tỷ lệ thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ trong kỳ
|
=
|
Doanh thu chịu thuế
GTGT trong kỳ
|
+
|
Doanh thu không phải
kê khai tính nộp thuế GTGT trong kỳ
|
Tổng doanh thu
hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ (bao gồm doanh thu không phải kê khai, tính
nộp thuế GTGT)
|
Doanh thu không phải kê khai, tính nộp
thuế GTGT đối với các Ngân hàng thương mại được đưa vào công thức để tính tỷ lệ
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = (1)+(4)+(7.e)
((1); (4); (7e) là các Khoản doanh
thu không phải kê khai được quy định theo thứ tự tại Khoản 1, 4,
7e tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Trong đó: (1) không bao gồm Khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng
quyền phát thải và doanh thu tài chính khác).
Trường hợp, trong năm 2015 Ngân hàng
đã xác định tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm tất cả các Khoản
doanh thu được quy định tại Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 là doanh thu không phải kê khai tính nộp thuế GTGT thì Ngân
hàng phải thực hiện kê khai, Điều chỉnh và nộp số tiền thuế GTGT còn thiếu.
Ngân hàng không bị xử phạt đối với hành vi khai sai, tính tiền chậm nộp đối với
Khoản thuế nộp thiếu nêu trên do xác định lại tỷ lệ thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ trong kỳ theo hướng dẫn nêu trên.
2. Về khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào của các chi phí liên quan đến máy rút tiền ATM.
Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có
công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 hướng dẫn về thuế GTGT đầu vào liên
quan đến máy ATM. Theo đó, từ ngày 01/01/2014 trở đi, thuế
GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM không được khấu
trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Đề nghị Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
căn cứ nội dung công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 của Bộ Tài chính để hướng
dẫn các Ngân hàng thương mại thực hiện.
3. Về thuế giá
trị gia tăng của hàng hóa cho, biếu tặng.
Tại Điều 52 Thông tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính quy định kế toán thuế GTGT
được khấu trừ:
“… Định kỳ, kế
toán tính, xác định số thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
(33311)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường
hợp tại thời Điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ
số thuế GTGT đầu vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được
khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642 (thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ của các Khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ...”.
Tại Khoản 3 Điều 7
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về
giá tính thuế:
“Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
(kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu,
tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời Điểm phát sinh các hoạt động này”.
Tại Khoản 2.19 Điều 6
Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định các Khoản
chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được
trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp
tân, khánh Tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh …”.
Tại Khoản 2.21 Điều 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các Khoản
chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“Phần chi vượt quá 15% tổng số chi được
trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp
tân, khánh Tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu,
tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng”.
Tại Điều 6 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính quy định các Khoản chi được
trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không khống chế phần chi
quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh Tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí; chi cho, biếu,
tặng hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
khi Ngân hàng sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để cho,
biếu, tặng khách hàng phải xuất hóa đơn và tính thuế GTGT đầu ra theo quy định.
Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời Điểm
biếu tặng khách hàng. Tuy nhiên, do Ngân hàng không thu tiền nên hàng hóa cho
biếu tặng không phải hạch toán doanh thu để tính thuế TNDN. Phần chênh lệch giữa
thuế GTGT đầu ra phải nộp với thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì Ngân
hàng hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo mức khống chế 10% từ
năm 2014 trở về trước và theo mức khống chế 15% trong năm 2014. Trường hợp vượt
quá mức chi phí khống chế thì Khoản thuế GTGT đầu ra không được tính vào chi
phí và phải bù đắp bằng lợi nhuận sau thuế. Từ năm 2015 trở đi, chi phí này
không bị khống chế.
4. Về thuế nhà
thầu của các Khoản phí chuyển tiền ra nước ngoài.
Về nội dung này, sau khi báo cáo Bộ
Tài chính, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1924/TCT-DNL ngày 20/5/2015 trả lời
Cục Thuế thành phố Hà Nội để hướng dẫn. Theo đó Ngân hàng
thương mại thực hiện dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài dưới 3 hình thức: khách
hàng bên Việt Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài sẽ trả mọi Khoản phí phát sinh ở
cả Việt Nam và nước ngoài (còn gọi là phí OUR), khách hàng bên Việt Nam khi
chuyển tiền ra nước ngoài trả Khoản phí phát sinh ở Việt Nam, khách hàng nhận
tiền bên nước ngoài trả Khoản phí phát sinh bên nước ngoài (còn gọi là phí
SHARE) và khách hàng bên Việt Nam khi chuyển tiền ra nước ngoài không phải trả Khoản
chi phí nào, bên nước ngoài nhận tiền sẽ trả mọi Khoản phí (còn gọi là phí
BEN).
- Đối với hình thức phí OUR, khi Ngân
hàng Việt Nam trả Khoản phí cho nhà thầu nước ngoài thì Ngân hàng Việt Nam phải
kê khai và nộp thuế nhà thầu cho nước ngoài đối với Khoản phí bên nước ngoài được
hưởng.
- Đối với hình thức phí SHARE và phí
BEN Ngân hàng nước ngoài thu trực tiếp từ khách hàng nhận tiền tại nước ngoài
đây là Khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam do vậy Ngân hàng Việt Nam phải thực
hiện kê khai và nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định đối với doanh thu
nhà thầu nước ngoài nhận được.
Đề nghị Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
căn cứ nội dung công văn số 1924/TCT-DNL ngày 20/5/2015 của Tổng cục Thuế để hướng
dẫn các Ngân hàng thương mại thực hiện.
Tổng cục Thuế trả lời để Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam được biết và hướng dẫn các Ngân hàng thương mại thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Đỗ Hoàng Anh Tuấn (để b/c);
- Vụ CST, PC, TCNH, Vụ Chế độ kế toán & Kiểm toán (BTC);
- Vụ CS, KK ,PC, HTQT (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
|