ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1572/2013/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 19 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP
ngày 28/03/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2002/TT-BCA(A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an
thành phố tại Tờ trình số 198/TTr-CAHP-PA83 ngày
25/7/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước của thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn
thể thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an; V11, TCANII-BCA;
- TTTU, TTHĐNDTP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PVP;
- Các Phòng CV, Phòng HC-TC;
- Lưu VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 19/8/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về các nội dung,
hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước (gọi tắt là BMNN) và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác bảo vệ BMNN trong phạm vi thành phố Hải
Phòng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác, các đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức) và mọi cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua
bán BMNN hoặc thu thập, lưu giữ, tiêu hủy trái phép BMNN.
2. Lạm dụng công tác bảo vệ BMNN để
che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức và cá nhân hoặc cản trở hoạt động bình thường
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
3. Soạn thảo, in, sao, lưu giữ thông
tin, tài liệu mật trên máy tính có kết nối Internet và những mạng khác (LAN,
WAN) có khả năng làm lộ, mất tài liệu; kết nối các thiết bị lưu giữ thông tin
cơ động như USB, ổ cứng di động, thẻ nhớ... có chứa tài liệu
mật vào máy tính kết nối Internet.
4. Sử dụng micro vô tuyến, điện thoại
di động, thiết bị có tính năng ghi âm, thu phát tín hiệu trong các cuộc họp có
nội dung BMNN dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho
phép.
5. Trao đổi thông tin có nội dung
BMNN qua máy bộ đàm, điện thoại di động, điện thoại kéo dài, máy fax, trên
Internet dưới bất kỳ loại hình dịch vụ nào hoặc cung cấp cho các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
6. Sử dụng hộp thư điện tử để lưu trữ,
truyền đưa các tin, tài liệu có nội dung BMNN khi chưa được cấp có thẩm quyền
cho phép.
7. Cung cấp tin, tài liệu và đưa tài
liệu thuộc danh mục BMNN trên báo chí, ấn phẩm xuất bản công khai, trên các
Website, blog, trang mạng xã hội, diễn đàn và các hình thức tương tự trên
Internet.
8. Nghiên cứu sản xuất, sử dụng mật
mã để tiến hành các hành vi vi phạm pháp luật.
Chương 2.
NỘI DUNG BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Điều 4. Bí mật
nhà nước trong phạm vi thành phố Hải Phòng
1. Những tin, tài liệu, vật, địa điểm,
khu vực có nội dung quan trọng thuộc danh mục BMNN do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định trong phạm vi thành phố Hải Phòng.
2. Những tin, tài liệu thuộc danh mục
BMNN của các bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác gửi đến cơ quan, tổ chức thuộc thành phố Hải Phòng.
Điều 5. Danh mục
bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” do thành phố Hải Phòng quản lý, bảo vệ
1. Danh mục BMNN độ “Tuyệt mật”, “Tối
mật” của thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ quy định tại Quyết định số 181/2004/QĐ-TTg
ngày 15/10/2004.
2. Tài liệu đã xác định và đóng dấu độ
“Tuyệt mật”, “Tối mật” do các bộ, cơ quan, ban ngành ở Trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác gửi đến.
Điều 6. Danh mục
bí mật nhà nước độ “Mật” do thành phố Hải Phòng quản lý và bảo vệ
1. Danh mục BMNN độ “Mật” của thành
phố đã được Bộ trưởng Bộ Công an quy định tại Quyết định số 1279/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 10/11/2004.
2. Tài liệu đã xác định và đóng dấu độ
“Mật” do các bộ, cơ quan, ban ngành ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác gửi đến.
Điều 7. Khu vực,
địa điểm thuộc phạm vi bí mật nhà nước
1. Khu vực, địa điểm khi đã xác
định thuộc phạm vi BMNN phải cắm biển cấm. Biển cấm gồm hai loại được quy định
tại điểm 7 Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, địa phương, quản
lý khu vực, địa điểm cấm phải xây dựng nội quy quản lý khu
vực, địa điểm và tổ chức công tác bảo vệ đảm bảo yêu cầu bảo mật.
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Điều 8. Xác định
và đóng dấu độ mật đối với từng tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật mang BMNN tùy theo mức
độ mật phải đóng dấu độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật”, “Mật”.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung
BMNN, người soạn thảo phải có văn bản đề xuất cụ thể độ mật của từng loại văn bản;
người duyệt ký văn bản phải chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm
vi lưu hành tài liệu.
Tài liệu nháp, dự thảo có nội dung
BMNN phải được quản lý chặt chẽ như văn bản ban hành chính thức ngay từ khi soạn
thảo và phải hủy bỏ ngay sau khi hoàn tất việc soạn thảo nếu thấy không cần thiết
phải lưu giữ.
3. Đối với vật mang BMNN phải có văn
bản ghi rõ tên của vật lưu kèm theo và đóng dấu độ mật vào văn bản này.
4. Mẫu các con dấu để quản lý
tài liệu mật được quy định tại mục 2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) ngày
13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày
28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 9. In, sao
chụp tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc in, sao, chụp tài liệu, vật
mang BMNN phải thực hiện theo các quy định sau:
a) Phải tiến hành ở nơi đảm bảo bí mật,
an toàn và do lãnh đạo của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tài liệu, vật
mang BMNN đó quy định.
b) Đánh máy, in, sao, chụp tài liệu mật
xong phải đóng dấu độ mật, dấu thu hồi (nếu cần), đánh số trang, số bản, số lượng
in, phạm vi lưu hành, nơi nhận, tên người đánh máy, in, soát, sao chụp tài liệu.
c) Tài liệu, vật in, sao, chụp phải
được bảo mật như tài liệu, vật gốc; phải được đóng dấu độ mật theo văn bản gốc và
ghi rõ số lượng bản sao, in, nơi nhận, tên cơ quan sao, in; tên người sao, in
và họ tên, chữ ký, chức vụ của thủ trưởng cơ quan cho phép sao, in. Chỉ in,
sao, chụp đúng số bản quy định. Sau khi in, sao, chụp xong phải kiểm tra lại và
hủy ngay bản dư thừa và những bản in, sao, chụp hỏng.
2. BMNN sao, chụp ở dạng băng, đĩa phải
được niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ tên người sao, chụp ở bì niêm phong.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ủy quyền việc in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN
của thành phố cho các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ
chức, đoàn thể cùng cấp và Ủy ban nhân dân các quận, huyện
có thẩm quyền cho phép in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN thuộc độ Tuyệt
mật, Tối mật, Mật.
b) Chánh Văn phòng các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện có thẩm quyền cho
in, sao, chụp tin, tài liệu, vật mang BMNN thuộc độ Mật.
c) Thủ trưởng cơ quan ban hành văn bản
có nội dung BMNN được quyền cho in, sao, chụp những văn bản do đơn vị mình phát
hành.
Điều 10. Phổ biến,
nghiên cứu tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước của thành phố
Việc phổ biến, nghiên cứu tin, tài liệu
thuộc phạm vi BMNN phải thực hiện theo nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tượng, phạm vi cần được
phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi đảm bảo bí mật, an
toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm, ghi
hình khi được phép của thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật đó.
Các băng ghi âm, ghi hình phải được quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 11. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao nhận tài liệu, vật
mang BMNN do bộ phận giao liên, văn thư cơ quan thực hiện. Nếu vận chuyển, giao nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo quy định
của ngành Bưu điện.
Tài liệu, vật mang BMNN khi vận chuyển
phải được đựng trong bao bì chắc chắn bằng loại vật liệu phù hợp; khi cần thiết
phải được niêm phong theo quy định; có phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn
trong mọi tình huống, trường hợp xét thấy cần thiết thì phải bố trí người bảo vệ
việc vận chuyển các tài liệu, vật đó.
Mọi trường hợp
giao, nhận tài liệu, vật mang BMNN giữa người dự thảo, văn thư, giao liên, giao
thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản... đều phải
vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
2. Gửi tài liệu, vật mang BMNN:
Việc gửi tài liệu, vật mang BMNN phải
thực hiện theo các quy định sau:
a) Vào sổ: Trước khi gửi tài liệu, vật
mang BMNN phải vào sổ “Tài liệu mật đi” để theo
dõi. Sổ “Tài liệu mật đi” phải ghi đầy đủ các mục: Số thứ tự, ngày,
tháng, năm, nơi nhận, trích yếu nội dung, độ mật, độ khẩn, người ký, ghi chú.
Trường hợp gửi tài liệu, vật mang BMNN độ “Tuyệt mật” thì cột trích yếu nội
dung chỉ được ghi khi người có thẩm quyền đồng ý.
b) Làm bì: Tài liệu mang BMNN
gửi đi phải làm bì riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, khó thấm nước,
không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc.
- Tài liệu, vật mang BMNN mang độ “Mật”
ngoài bì đóng dấu chữ “C” (con dấu chữ “C” in hoa nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1.5cm).
- Tài liệu, vật mang BMNN mang độ “Tối
mật” ngoài bì đóng dấu chữ “B” (con dấu chữ “B ” in hoa nét đậm, nằm
trong đường viền tròn, đường kính 1.5cm).
- Tài liệu, vật mang BMNN độ “Tuyệt mật”
gửi bằng hai bì:
+ Bì trong: Ghi rõ số, ký hiệu của
tài liệu, tên người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật”. Nếu là tài
liệu, vật gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”.
+ Bì ngoài: Ghi như gửi tài liệu thường,
đóng dấu ký hiệu chữ “A” (con dấu chữ “A” in hoa
nét đậm, nằm trong đường viền tròn, đường kính 1.5cm).
3. Nhận tài liệu, vật mang BMNN:
a) Mọi tài liệu, vật mang BMNN gửi đến
từ các nguồn đều phải qua văn thư vào sổ “Tài liệu mật đến” để theo
dõi và chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
b) Trường hợp tài liệu, vật mang BMNN
đến mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư
vào sổ số tài liệu ghi ngoài bì và chuyển ngay đến người
có tên trên bì. Nếu người có tên trên bì đi vắng thì chuyển
đến người có trách nhiệm giải quyết. Văn thư không được bóc bì.
c) Trường hợp
phát hiện tài liệu, vật mang BMNN gửi đến mà nơi gửi không thực hiện đúng thủ tục
bảo mật thì chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết, đồng
thời thông tin lại nơi gửi để rút kinh nghiệm. Nếu phát hiện
tài liệu, vật mang BMNN gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ lọt BMNN hoặc
tài liệu, vật bị trao đổi, mất, hư hỏng...
thì người nhận phải báo cáo ngay thủ trưởng cơ quan, tổ chức để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Thu hồi tài liệu mang BMNN:
Những tài liệu có đóng dấu “Tài liệu
thu hồi”, văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng thời hạn.
Khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu bảo đảm tài liệu
không bị thất lạc.
5. Cán bộ đi công tác chỉ được mang những
tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN có liên quan đến nhiệm vụ được giao; phải được
lãnh đạo trực tiếp duyệt và đăng ký với bộ phận bảo mật; phải có kế hoạch bảo vệ
tài liệu, vật mang BMNN trong thời gian mang đi công tác; khi hoàn thành nhiệm
vụ phải cùng bộ phận bảo mật kiểm tra và nộp lại cơ quan, tổ
chức.
Điều 12. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, địa phương
lưu giữ BMNN phải thống kê tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN của thành phố theo
trình tự thời gian và từng độ mật.
2. Tài liệu, vật thuộc phạm vi BMNN độ
Tuyệt mật, Tối mật phải được lưu giữ riêng, có phương tiện bảo quản, bảo vệ đảm
bảo an toàn. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
BMNN phải thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo việc thống kê, cất giữ, bảo quản bí mật
nhà nước trong phạm vi quyền hạn của mình.
3. Nơi lưu giữ tài liệu, vật thuộc phạm
vi BMNN phải được xây dựng chắc chắn, đầu tư trang bị đầy đủ phương tiện phòng
chống cháy, nổ, đột nhập lấy cắp tài liệu, vật mang BMNN.
Điều 13. Tiêu hủy
tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
1. Việc tiêu hủy tài liệu, vật mang
BMNN thuộc độ “Tuyệt mật”, “Tối mật” và “Mật” ở các cơ quan, tổ chức trong
thành phố do giám đốc sở (hoặc tương đương) quyết định (đối với mật mã thực hiện
theo quy định của Ban cơ yếu Chính phủ).
2. Tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang
BMNN trong các trường hợp:
a) Theo đề nghị của cơ quan ban hành
tài liệu gốc,
b) Tài liệu có quyết định thanh lý,
tiêu hủy của người có thẩm quyền.
3. Trình tự tiêu hủy tin, tài
liệu, vật mang BMNN:
a) Giám đốc sở (hoặc tương đương)
thành lập Hội đồng tiêu hủy gồm: Giám đốc sở (hoặc tương đương) là chủ tịch; đại
diện đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu, vật mang BMNN: bộ phận văn phòng; bộ phận
trực tiếp lưu giữ tin, tài liệu, vật mang bí mật nhà nước; cán bộ trực tiếp lưu
giữ tin, tài liệu, vật mang BMNN và những người khác do Chủ tịch hội đồng quyết
định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng:
Lập biên bản thống kê đầy đủ danh mục
từng loại tin, tài liệu, vật mang BMNN cần tiêu hủy, trong đó ghi rõ số của văn
bản, cơ quan ban hành, số bản, trích yếu tin, tài liệu, phương thức, trình tự
tiến hành và người thực hiện tiêu hủy tin, tài liệu, vật mang BMNN. Biên bản phải
có chữ ký của tất cả các thành viên trong Hội đồng.
Tổ chức tiêu hủy tin, tài liệu, vật
mang BMNN ở nơi an toàn, bảo đảm yêu cầu không để lộ, lọt BMNN.
Đối với tin, tài liệu BMNN là văn bản
in trên giấy phải đốt, xé, nghiền nhỏ tới mức không thể chắp ghép lại được. Đối
với vật mang BMNN là băng, đĩa và các thiết bị lưu trữ khác phải làm thay đổi
toàn bộ hình dạng, tính năng, tác dụng để không khai thác, phục hồi, sử dụng được.
4. Trong trường hợp đặc biệt không có
điều kiện tổ chức tiêu hủy tài liệu, vật mang BMNN theo
các quy định trên, nếu tài liệu, vật mang BMNN không được tiêu hủy ngay sẽ gây
hậu quả nghiêm trọng cho an ninh, quốc phòng hoặc các lợi ích khác của nhà nước
thì người đang quản lý tài liệu, vật mang BMNN đó được quyền tự tiêu hủy nhưng
ngay sau đó phải báo cáo bằng văn bản với người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cơ
quan Công an cùng cấp. Nếu việc tự tiêu hủy tài liệu, vật
mang BMNN không có lý do chính đáng thì người tự tiêu hủy phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Điều 14. Bảo vệ
bí mật nhà nước khi sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc để truyền tin,
tài liệu
Tin, tài liệu có nội dung BMNN khi được
truyền tải bằng các phương tiện thông tin liên lạc, vô tuyến, hữu tuyến hoặc
các phương tiện thông tin liên lạc khác phải được mã hóa theo quy định của pháp
luật về cơ yếu.
Điều 15. Bảo vệ
bí mật nhà nước trong hoạt động xuất bản, báo chí và thông tin đại chúng khác
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân không
được cung cấp thông tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan báo chí.
2. Người đứng đầu cơ quan xuất bản,
báo chí và nhà báo phải chấp hành quy định về bảo vệ BMNN theo Luật Báo chí và
các văn bản pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 16. Cung cấp
thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam.
1. Người được giao nhiệm vụ tìm hiểu,
thu thập thông tin thuộc phạm vi BMNN trên địa bàn thành phố phải có Giấy Chứng
minh nhân dân kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức ghi rõ nội dung,
yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được cấp có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức
lưu giữ bí mật đồng ý.
2. Các cơ quan, tổ chức lưu giữ BMNN
khi cung cấp thông tin thuộc phạm vi BMNN cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định sau:
a) BMNN độ “Tuyệt mật” và “Tối mật”
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố duyệt.
b) BMNN độ “Mật” do Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, cơ quan thành phố duyệt.
Điều 17. Bảo vệ
bí mật nhà nước trong quan hệ tiếp xúc, làm việc với tổ chức, cá nhân nước
ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài không được tiết lộ BMNN.
2. Khi tiến hành chương trình hợp tác
quốc tế hoặc thi hành công vụ nếu có yêu cầu phải cung cấp những tin, tài liệu
thuộc phạm vi BMNN cho tổ chức, cá nhân nước ngoài phải tuân thủ theo nguyên tắc:
a) Bảo vệ lợi ích quốc gia.
b) Chỉ cung cấp những tin, tài liệu
được các cấp có thẩm quyền duyệt theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 19 Nghị
định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ.
c) Yêu cầu bên nhận tin sử dụng đúng
mục đích thỏa thuận và không được tiết lộ cho bên thứ ba.
Điều 18. Bảo vệ
khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ, nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc
phạm vi bí mật nhà nước
Các khu vực, địa điểm cấm, nơi cất giữ,
nơi tiến hành các hoạt động có nội dung thuộc phạm vi BMNN phải được cắm biển cấm
theo quy định; phải có nội quy bảo vệ; cán bộ đến liên hệ công tác phải có giấy
giới thiệu liên hệ, trao đổi những nội dung cần thu thập và được bố trí làm việc
ở phòng riêng; tùy theo tính chất và yêu cầu bảo vệ của từng nơi mà bố trí lực
lượng bảo vệ tuần tra canh gác, kiểm soát chặt chẽ, có thể bố trí phương tiện kỹ
thuật để hỗ trợ công tác bảo vệ.
Điều 19. Cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước và tiêu chuẩn cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến
bí mật nhà nước
1. Cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp đến BMNN (người làm công tác cơ yếu, giao liên, người được giao nhiệm vụ bảo
quản, lưu giữ BMNN) phải có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật, ý thức cảnh giác giữ gìn BMNN; có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp với BMNN phải cam kết bảo vệ BMNN bằng văn bản; văn bản cam kết nộp cho bộ
phận bảo mật của cơ quan, tổ chức lưu giữ. Đồng thời, phải thực hiện nghiêm túc
các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 20. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố lập, sửa đổi, bổ sung danh mục BMNN của thành phố trên cơ sở
đề xuất của Công an thành phố, các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, đề nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định.
2. Phối hợp với Công an thành phố tổ
chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm công tác bảo vệ BMNN của các
cơ quan, tổ chức, địa phương; Giúp Ủy ban nhân dân thành
phố tiến hành sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ BMNN.
Điều 21. Trách
nhiệm của Công an thành phố
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ BMNN
trên địa bàn thành phố và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban
nhân dân thành phố dự thảo các văn bản liên quan đến công tác bảo vệ BMNN.
2. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, xây dựng văn bản quy định cụ thể độ
mật (Tuyệt mật, Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang BMNN thuộc phạm
vi đơn vị mình quản lý và thực hiện công tác bảo vệ BMNN theo hướng dẫn của Bộ
Công an.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán
bộ trực tiếp làm công tác bảo vệ BMNN của các cơ quan, tổ chức, địa phương.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ BMNN.
5. Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố tiến hành sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ BMNN.
Điều 22. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận,
huyện
1. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
BMNN theo quy định của Quy chế này và các văn bản pháp luật về bảo vệ BMNN của
Chính phủ, Bộ Công an.
3. Căn cứ vào danh mục BMNN đã được cấp
có thẩm quyền quyết định để xây dựng văn bản quy định cụ thể độ mật (Tuyệt mật,
Tối mật, Mật) của từng loại tài liệu, vật mang BMNN thuộc phạm vi đơn vị mình
quản lý.
4. Bố trí cán bộ làm công tác bảo vệ
BMNN theo quy định của Chính phủ.
5. Tuyên truyền, giáo dục những người
thuộc thẩm quyền quản lý của mình nâng cao trách nhiệm, cảnh giác và nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật về bảo vệ BMNN.
6. Kiểm tra công tác bảo vệ BMNN
trong phạm vi cơ quan, đơn vị địa phương mình phụ trách.
7. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác
bảo vệ BMNN vào quý IV hàng năm theo quy định. Đồng thời xem xét, đề xuất việc
lập, sửa đổi, bổ sung, giải mật danh mục BMNN trong phạm vi mình quản lý thuộc
các độ mật gửi Thường trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ BMNN của thành phố (qua
Phòng PA83 - Công an thành phố) để trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 23. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân viên các cơ quan, tổ chức và
công dân trên địa bàn thành phố
1. Thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh bảo
vệ BMNN, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành
và nội dung Quy chế này.
2. Đăng ký các phát minh, sáng chế,
giải pháp hữu ích có nội dung thuộc phạm vi BMNN tại Sở Khoa học Công nghệ
thành phố (nếu có).
3. Phát hiện, cung cấp thông tin liên quan đến việc lộ lọt, mất, chiếm đoạt, làm hư hỏng tài liệu, vật
mang BMNN để tố giác đến cơ quan có thẩm
quyền.
Chương 5.
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Thanh
tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ BMNN được tiến hành định kỳ (kiểm tra 01 năm 1 lần; thanh tra
02 năm 01 lần) hoặc đột xuất đối với từng vụ việc hoặc đối với từng cá nhân, từng
khâu công tác, từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố.
2. Thanh tra, kiểm tra phải đánh giá
đúng những ưu khuyết điểm; phát hiện những thiếu sót, sơ hở
và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi lần thanh tra, kiểm tra phải có
văn bản báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng thời gửi cơ quan Công an cùng cấp
để theo dõi (đối với Công an thành phố báo cáo gửi qua phòng PA83).
Điều 25. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức và cá nhân có thành
tích trong công tác bảo vệ BMNN thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Cụ thể trong các trường hợp sau:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành
vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm
bảo vệ an toàn BMNN.
3. Tìm được tài liệu, vật thuộc BMNN
bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất, chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy trái phép BMNN do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ
BMNN theo chức trách được giao.
5. Cơ quan, tổ chức và cá nhân nào vi
phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật về bảo vệ BMNN
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện căn cứ Quy chế này và chức năng, nhiệm vụ của mình xây dựng nội
quy, quy chế bảo vệ BMNN ở cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức thực hiện
nghiêm túc.
Điều 27. Công an thành phố có
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đôn đốc, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các sở, ban ngành, cơ quan, đoàn thể thành phố, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện kịp thời báo cáo bằng văn bản gửi Công an thành phố để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải
quyết./.