|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2821/UBND-VHXH
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Bến Tre
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Hiếu
|
Ngày ban hành:
|
19/07/2010
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2821/UBND-VHXH
V/v phê duyệt chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội.
|
Bến Tre, ngày 19
tháng 07 năm 2010
|
Kính gửi:
|
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Sở Tài chính;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
|
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm
2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội và Tờ trình của Sở Tài chính số 1655/TTr-STC ngày 08 tháng 7 năm
2010,
Để các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có cơ
sở và kịp thời triển khai thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị định
số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ. Qua xem xét nội dung
Tờ trình trên của Sở Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh có ý kiến như sau:
Đồng ý phê duyệt các định mức bảo trợ xã hội trên địa
bàn tỉnh Bến Tre theo đề nghị của Sở Tài chính cụ thể các mức trợ cấp sau đây:
I. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THƯỜNG XUYÊN
Đối tượng và mức trợ cấp xã hội đối với đối tượng bảo
trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý.
Đơn vị tính: 1.000 đồng/người/tháng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Mức trợ cấp theo
Nghị định số 67/2007/ NĐ-CP
|
Mức trợ cấp theo
Nghị định số 13/2010/NĐ- CP
|
1
|
Đối tượng trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP:
|
Từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:
|
1.0
|
120
|
180
|
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng;
|
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không
đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật;
|
|
- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
|
|
|
|
|
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
|
|
|
|
Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn
tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS
|
1.5
|
180
|
270
|
|
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng;
|
|
|
|
|
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không
đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật;
|
|
|
|
|
- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
|
|
|
|
|
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
|
|
|
|
|
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
|
|
|
|
Dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm
HIV/AIDS
|
2.0
|
240
|
360
|
|
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng;
|
|
|
|
|
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không
đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật;
|
|
|
|
|
- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
|
|
|
|
|
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
|
|
|
|
2
|
Người cao tuổi (người từ đủ 60 tuổi trở lên) cô đơn
thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không
có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (quy
định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Dưới 85 tuổi bị tàn tật nặng;
|
1.5
|
180
|
270
|
|
- Từ 85 tuổi trở lên;
|
1.5
|
|
270
|
|
- Từ 85 tuổi trở lên bị tàn tật nặng.
|
2.0
|
|
360
|
3
|
Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ
cấp bảo hiểm xã hội (quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP)
|
1.0
|
120
|
180
|
4
|
Đối tượng người tàn tật nặng quy định tại khoản 4
Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP:
|
|
|
|
|
- Không có khả năng lao động
|
1.0
|
120 (thuộc hộ
nghèo)
|
180 (kể cả người không
thuộc hộ nghèo)
|
|
- Không có khả năng tự phục vụ
|
2.0
|
240 (thuộc hộ
nghèo)
|
360 (kể cả người không
thuộc hộ nghèo)
|
5
|
Người mắc bệnh tâm thần (quy định tại khoản 5 Điều
4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP)
|
1.5
|
180 (thuộc hộ
nghèo)
|
270 (kể cả người không
thuộc hộ nghèo)
|
6
|
Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động,
thuộc hộ nghèo (quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP)
|
1.5
|
180
|
270
|
7
|
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ
em bị bỏ rơi (quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP - mức
trợ cấp tính theo số trẻ nhận nuôi dưỡng):
|
|
|
|
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
2.0
|
240
|
360
|
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trẻ em
từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
2.5
|
300
|
450
|
|
- Nhận nuôi dưỡng trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn
tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
3.0
|
360
|
540
|
|
|
|
|
|
8
|
Hộ gia đình có từ 02 người bị tàn tật nặng, không
có khả năng tự phục vụ, người mắc bệnh tâm thần (quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 3 Điều 1 Nghị định số
13/2010/NĐ-CP):
|
|
|
|
|
- Có 02 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục
vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
2.0
|
240
|
360
|
|
- Có 03 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục
vụ, người mắc bệnh tâm thần;
|
3.0
|
360
|
540
|
|
- Có 04 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục
vụ, người mắc bệnh tâm thần.
|
4.0
|
480
|
720
|
9
|
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con
nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến
dưới 18 tuổi (quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP)
|
|
|
|
|
- Đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên;
|
1.0
|
120
|
180
|
|
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi
trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS;
|
1.5
|
180
|
270
|
|
- Đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc
bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2.0
|
240
|
360
|
2. Đối tượng và mức trợ cấp cho các đối tượng
bảo trợ xã hội tại cơ sở bảo trợ xã hội.
2.1. Trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo
trợ xã hội sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/người/tháng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Mức trợ cấp theo
Nghị định số 67/2007/NĐ- CP
|
Mức trợ cấp thực
hiện theo Nghị định số 13/2010/NĐ- CP
|
1
|
Đối tượng trẻ mồ côi, người già neo đơn, người nhiễm
HIV/AIDS quy định tại khoản 1, 2, 6 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
|
2
|
240
|
360
|
2.2. Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng
tâp trung tại cơ sở bảo trợ xã hội:
Đơn vị tính: 1.000 đồng/người/tháng
STT
|
Đối tượng
|
Hệ số
|
Mức trợ cấp theo
Nghị định số 67/2007/NĐ- CP
|
Mức trợ cấp thực
hiện theo Nghị định số 13/2010/NĐ- CP
|
1
|
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP:
|
Từ 18 tháng tuổi trở lên, gồm:
|
2,0
|
240 (UBND tỉnh Bến
Tre quy định thực hiện mức 300)
|
360
|
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng;
|
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không
đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật;
|
- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
|
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
Dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn
tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS:
|
2,5
|
300 (UBND tỉnh Bến
Tre quy định thực hiện mức 360)
|
450
|
- Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất
nguồn nuôi dưỡng;
|
- Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là
cha hoặc mẹ mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không
đủ năng lực, khả năng để nuôi theo quy định của pháp luật;
|
- Trẻ em có cha và mẹ hoặc cha hoặc mẹ đang trong
thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;
|
- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;
|
- Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi
nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
|
3
|
Đối tượng người tàn tật nặng quy
định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 1
Điều 1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
|
2,0
|
240 (UBND tỉnh Bến
Tre quy định thực hiện mức 300)
|
360
|
4
|
Người mắc bệnh tâm thần (quy định
tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 2 Điều
1 Nghị định số 13/2010/NĐ-CP
|
2,5
|
300 (UBND tỉnh Bến
Tre quy định thực hiện mức 360)
|
450
|
5
|
Người nhiễm HIV/AIDS không còn
khả năng lao động, thuộc hộ nghèo (quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định số
67/2007/NĐ-CP)
|
2,5
|
300 (UBND tỉnh Bến
Tre quy định thực hiện mức 360)
|
450
|
6
|
Đối tượng xã hội cần được bảo vệ khẩn cấp: trẻ em
bị bỏ rơi, nạn nhân bạo lực gia đình, nạn nhân bị xâm hại tình dục, nạn nhân bị
buôn bán, nạn nhân bị cưỡng bức lao động và các đối tượng xã hội khác do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 5 Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ
tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
|
2,0
|
|
360
|
2.3. Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng
người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 250.000 đồng/người/năm.
3. Các đối tượng bảo trợ xã hội nêu trên hưởng
các mức trợ cấp khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức cao nhất.
4. Thời gian thực hiện:
- Đối tượng đang hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP thì chuyển sang hưởng chính sách trợ giúp xã hội
theo quy định tại Nghị định số 13/2010/NĐ-CP kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
- Đối tượng mới thuộc diện hưởng chính sách trợ giúp
xã hội thì được hưởng từ ngày ghi trong quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố (kể từ ngày Nghị định số 13/2010/NĐ-CP có hiệu lực thi hành -
ngày 13 tháng 4 năm 2010).
5. Nguồn kinh phí thực hiện: từ nguồn kinh phí
đảm bảo xã hội phân bổ hàng năm cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỘT XUẤT
1. Đối tượng:
Những cá nhân, hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất do
hậu quả thiên tai hoặc tai nạn rủi ro bất khả kháng gây ra mà bản thân, gia đình
không có khả năng khắc phục.
2. Mức trợ cấp:
2.1. Đối với hộ gia đình:
- Có người chết mất tích: 4.500.000 đồng/người (Trung
ương quy định mức thấp nhất không quá 4.500.000 đồng/người).
- Có người bị thương nặng: 1.500.000đồng/người (Trung
ương quy định mức thấp nhất không quá 1.500.000 đồng/người).
- Có nhà bị sập, đổ, cháy, hỏng nặng, hộ gia đình phải
di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất: 6.000.000 đồng/hộ (Trung ương quy
định mức thấp nhất không quá 6.000.000 đồng/hộ), nếu hộ sống ở vùng khó khăn
thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ
quy định mức hỗ trợ 7.000.000 đồng/hộ.
2.2. Cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15kg gạo/người/tháng (Trung ương
quy định mức thấp nhất không quá 15kg gạo/người/tháng), trong thời gian từ 1
đến 3 tháng.
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng,
gia đình không biết để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người (Trung ương quy định mức
thấp nhất không quá 1.500.000 đồng/người).
- Người lang thang, xin ăn trong thời gian tập trung
chờ đưa về nơi cư trú 15.000 đồng/người/ngày (Trung ương quy định mức thấp nhất
không quá 15.000 đồng/người/ngày) nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt
cần kéo dài thời gian được hưởng trợ cấp không quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng
mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
2.3. Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết,
gia đình không biết để mai táng, được Uỷ ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ
quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ
trợ kinh phí mai táng thấp nhất bằng 3.000.000 đồng/người (Trung ương quy định
mức thấp nhất không quá 3.000.000 đồng/người).
3. Tổ chức thực hiện:
- Đối tượng thuộc diện được trợ cấp đột xuất khó khăn
thuộc huyện, thành phố nào quản lý thì huyện, thành phố đó thực hiện trợ cấp
đột xuất cho đối tượng (bao gồm cả trường hợp người gặp rủi ro ngoài vùng cư
trú) từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội phân bổ cho huyện, thành phố hàng năm.
- Đối tượng quy định tại mục 2.3 nêu trên, nếu tập trung
tại các cơ sở bảo trợ xã hội để chờ đưa về nơi cư trú thì các cơ sở bảo trợ xã
hội thực hiện trợ cấp cho đối tượng. Hồ sơ trợ cấp phải được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xét duyệt.
- Những trường hợp khó khăn đột xuất do hậu quả thiên
tai hoặc tai nạn rủi ro bất khả kháng xảy ra với quy mô lớn mà ngân sách cấp
huyện, thành phố không đủ kinh phí thực hiện trợ cấp thì Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp Sở Tài
chính xem xét trình cấp có thẩm quyền để hỗ trợ kinh phí thực hiện.
4. Thời gian thực hiện: kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2010
Các chế độ khác ngoài chế độ nêu trên thì đề nghị thực
hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ.
Mức trợ cấp bảo trợ này thay thế mức trợ cấp được quy
định tại Công văn số 2432/UBND-TMXDCB ngày 19 tháng 6 năm 2008 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc quy định mức trợ cấp cho các đối tượng bảo trợ xã hội và Công
văn số 5162/UBND- TMXDCB ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc quy định chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc nội dung Công văn này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hiếu
|
Công văn 2821/UBND-VHXH năm 2010 phê duyệt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2821/UBND-VHXH ngày 19/07/2010 phê duyệt chính sách trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội tỉnh Bến Tre
3.692
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|