UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2001/QĐ-UB
|
Tam Kỳ, ngày 28
tháng 3 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC CHU LAI THUỘC TỈNH QUẢNG
NAM .
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ vào Luật tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000 và Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000
qui định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Luật khuyến khích
đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998 và Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước;
Căn cứ Luật đất đai (sửa đổi),
Luật Ngân sách nhà nước và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách
nhà nước ngày 20/5/1998, các Luật thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2001/NQ-HĐND
ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VI, kỳ họp thứ 4 về
nhiệm vụ năm 2001;
Trong khi chờ Thủ tướng Chính
phủ ban hành chính thức cơ chế của Khu kinh tế mở Chu Lai, theo đề nghị của Ban
chuẩn bị triển khai đề án Khu kinh tế mở Chu Lai ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định về cơ chế ưu đãi đầu tư vào khu vực Chu Lai
thuộc tỉnh Quảng Nam"
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Trưởng Ban chuẩn bị triển khai đề án Khu kinh tế mở Chu Lai, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị, các tổ chức kinh tế và cá
nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
- TVTU, TTHĐND,TTUBND tỉnh
- CPVP
- Các Ban của HĐND tỉnh
- Đại biểu HĐND tỉnh
- Lưu VT, KTTH, KTN, VX,TH,NC
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH
Vũ Ngọc Hoàng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO KHU VỰC CHU LAI THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16 /2001/QĐ-UB ngày 28 tháng 3 năm 2001 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh :
Phạm vi được hưởng ưu đãi nêu tại
quy định này bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại tự do,
khu du lịch, khu dân cư đô thị mới thuộc khu vực Chu Lai. Khu vực Chu Lai là
khu vực có ranh giới địa lý xác định tại Quyết định số 2911/QĐ-UB ngày
11/9/2000 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc giao nhiệm vụ cho Ban chuẩn bị triển
khai đề án Khu kinh tế mở Chu Lai.
Ưu đãi đầu tư trong quy định này
áp dụng cho các đối tượng có dự án đầu tư trên địa bàn khu vực Chu Lai theo Luật
khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp có cơ sở sản xuất
chính của dự án đầu tư đặt tại khu vực Chu Lai, vùng nguyên liệu và các cơ sở sản
xuất phụ (phục vụ trực tiếp cho cơ sở sản xuất chính nói trên) nằm trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam; các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng phục vụ cho
khu vực Chu Lai có các công trình đầu mối liên quan nằm trên địa bàn tỉnh đều
được hưởng ưu đãi theo quy định này.
Điều 2. Giải
thích một số từ ngữ:
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau :
- Doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh : Là doanh nghiệp có dự án đầu tư sản xuất - kinh doanh nêu tại Điều 1
quy định này.
- Doanh nghiệp cơ sở hạ tầng : Là
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu thương mại tự do, khu đô thị mới nêu tại Điều 1 quy định này.
- Hỗ trợ : Là khoản nghĩa vụ doanh
nghiệp phải thực hiện với nhà nước nhưng được cơ quan chức năng không hành thu.
Điều 3. Một
số qui định khác:
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam và
các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
Nhà đầu tư và đảm bảo áp dụng các ưu đãi ổn định trong thời gian hoạt động của
dự án. Trường hợp có thay đổi khác với qui định này thì doanh nghiệp được quyền
thụ hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
CHƯƠNG II
CÁC ƯU ĐÃI CỤ
THỂ
Điều 4. Về mặt
bằng :
1. Các doanh nghiệp được thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư với thời hạn đến 50 năm và được gia hạn thêm đến 20
năm nếu doanh nghiệp có nhu cầu.
2. Nhà nước chịu chi phí đền bù
thiệt hại, giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong
các khu quy định tại Điều 1. Doanh nghiệp ứng tiền thực hiện trước, ngân sách sẽ
hoàn trả dần trong kế hoạch hằng năm.
3. Miễn và hỗ trợ tiền thuê đất
a) Doanh nghiệp được miễn tiền
thuê đất theo qui định của Chính phủ, ngoài ra được hỗ trợ thêm 10 (mười) năm
tiếp theo đối với doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, 15 (mười lăm) năm tiếp
theo đối với doanh nghiệp cơ sở hạ tầng. Tổng cộng thời gian miễn và hỗ trợ
không vượt quá thời gian hoạt động của dự án.
b) Giá cho thuê đất là giá thấp nhất
trong khung giá theo qui định hiện hành và được ổn định trong chu kỳ 5 (năm)
năm. Nếu có điều chỉnh thì lần điều chỉnh sau không tăng quá 10% (mười phần
trăm) so với lần điều chỉnh trước.
c) Phương thức trả tiền thuê đất :
Doanh nghiệp được chọn một trong các phương thức trả tiền thuê đất sau đây.
- Trả từng năm một thì giữ nguyên
số tiền thuê đất phải nộp.
- Trả vào năm đầu tiên của chu kỳ
5 (năm) năm thì được giảm 5% (năm phần trăm) số tiền thuê đất phải nộp của chu
kỳ đó và được hỗ trợ thêm 5% (năm phần trăm). Tổng số tiền được miễn và hỗ trợ
là 10% (mười phần trăm).
- Trả vào năm đầu tiên của chu kỳ
10 (mười) năm thì được giảm 10% (mười phần trăm) số tiền thuê đất phải nộp của
chu kỳ đó và được hỗ trợ thêm 10% (mười phần trăm). Tổng số tiền được miễn và hỗ
trợ là 20% (hai mươi phần trăm).
- Trả vào năm đầu tiên cho cả thời
gian hoạt động trên 37 (ba mươi bảy) năm thì được giảm 20% (hai mươi phần trăm)
số tiền thuê đất phải nộp của thời gian đó và được hỗ trợ thêm 20% (hai mươi phần
trăm). Tổng số tiền được miễn và hỗ trợ là 40% (bốn mươi phần trăm).
Điều 5. Về thuế
thu nhập doanh nghiệp :
1. Thuế suất và hỗ trợ:
Ngoài các ưu đãi về thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp theo qui định chung của Chính phủ, Doanh nghiệp còn được
hỗ trợ thêm khoản tài chính bằng 10% (mười phần trăm) thu nhập chịu thuế đối với
doanh nghiệp đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước và 5% (năm phần
trăm) thu nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp đầu tư theo Luật đầu tư nước
ngoài. Thời hạn hưởng hỗ trợ theo qui định này là 5 (năm) năm kể từ khi hết thời
hạn miễn và hỗ trợ 100% thuế thu nhập doanh nghiệp và mức hỗ trợ này không lớn
hơn mức thuế phải nộp theo qui định chung.
2. Thời hạn miễn, giảm và hỗ trợ :
a) Doanh nghiệp cơ sở hạ tầng được
ưu đãi về thời gian miễn, giảm theo quy định của Chính phủ và được hỗ trợ thêm
100% trong 8 (tám) năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đầu tư theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước, hỗ trợ thêm 100% trong 4 (bốn) năm tiếp theo đối với
doanh nghiệp đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài.
b) Doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh được ưu đãi về thời gian miễn giảm theo quy định của Chính phủ và được hỗ
trợ thêm 100% trong 7 (bảy) năm tiếp theo đối với doanh nghiệp đầu tư theo Luật
khuyến khích đầu tư trong nước và hỗ trợ thêm 100% trong 5 (năm) năm tiếp theo
đối với doanh nghiệp đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài.
Điều 6. Về thủ
tục hành chính
Thủ tục hành chính đối với các
doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư nêu tại Điều 1 quy định này như sau :
1. Được giải quyết mọi thủ tục
hành chính liên quan đến dự án đầu tư theo chế độ "một cửa" tại đầu mối
Ban chuẩn bị triển khai đề án Khu kinh tế mở Chu Lai với thời gian sớm nhất (có
qui định chi tiết cho từng loại dự án).
2. Các ưu đãi theo qui định của
Chính phủ và của UBND tỉnh được ghi chung và chi tiết trong Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư (theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước) hoặc Giấy phép đầu tư
(theo Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài).
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Điều
kiện hưởng ưu đãi
1. Nhà đầu tư được hưởng các ưu
đãi đầu tư theo quy định này phải thực hiện đúng các nội dung trong dự án đã được
cấp thẩm quyền chấp thuận ở các văn bản pháp lý theo qui định.
2. Mọi ưu đãi khác liên quan đến dự
án đầu tư không nêu trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện
hành của Chính phủ, của các Bộ ngành trung ương và của UBND tỉnh Quảng Nam.
3. Các dự án đã được cấp phép đầu
tư trong năm 2000 trên địa bàn khu vực Chu Lai được điều chỉnh ưu đãi theo quyết
định này.
Điều 8. Tổ chức
thực hiện
Các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức công việc và bố trí cán bộ kịp thời giải
quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền theo nội dung của qui định này. Mọi sự chậm
trễ, từ chối thực hiện hoặc giải quyết vượt quá thẩm quyền làm ảnh hưởng đến lợi
ích chung và gây phiền hà cho nhà đầu tư đều phải chịu xử lý theo các qui định
hiện hành.