ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2008/QĐ-UBND NGÀY
28/8/2008 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ VIỆC BAN QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI
SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về việc Quy định thực hiện một
số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
166/2009/TT-BTC ngày 18/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số loại tài
sản tịch thu sung quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính Quy định việc đấu thầu để mua sắm
tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
Căn cứ Quyết định số
61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/05/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
công ty nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 114/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp
thứ 10 về việc quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu
của nhà nước do địa phương quản lý;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 389/TTr-STC ngày 14/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số nội dung của Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 08/8/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập
quyền sở hữu của nhà nước do địa phương quản lý; cụ thể như sau:
1. Sửa Điều
3 (Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND). Nguyên tắc phân cấp quản lý tài sản nhà nước
- Đảm bảo mọi tài sản nhà nước đều
được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản.
- Được thực hiện thống nhất, có
phân công, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm
phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài sản.
- Đảm bảo tài sản nhà nước được
đầu tư, trang bị, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí, đúng mục
đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức.
- Đảm bảo tài sản nhà nước được
hạch toán đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định
giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên doanh, liên kết,
thanh lý tài sản hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện theo cơ chế thị
trường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Đảm bảo tài sản được bảo dưỡng,
sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy định.
- Việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
- Nhằm tạo điều kiện cho các cơ
quan quản lý chuyên ngành tăng cường thực hiện chức năng hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện.
2. Sửa Điều
4 (Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND). Thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài sản
nhà nước
2.1 Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc, công trình kiến trúc, tài sản khác gắn liền với đất,
tài sản gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, theo phân cấp về quản lý đầu tư và
xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
2.2 Về thẩm quyền quyết định mua
sắm tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm máy móc, trang thiết bị và các động sản khác có nguyên
giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng đối với các đơn vị hành chính sự
nghiệp, đơn vị sự nghiệp thụ hưởng ngân sách cấp huyện; các xã, phường, thị trấn
thuộc phạm vi quản lý.
b) Thủ trưởng cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thụ hưởng ngân dách cấp huyện quyết định mua sắm
tài sản (hoặc một lô tài sản) có giá trị dưới 100 triệu đồng (trừ ô tô, tầu
thuyền, phương tiện đi lại);
3. Bổ sung nội
dung về thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ,
đơn vị.
3.1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
thuê tài sản (trụ sở làm việc, phương tiện giao thông vận tải, tài sản khác) để
phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa có tài sản hoặc thiếu
tài sản so với tiêu chuẩn, định mức mà làm ảnh hưởng tới việc thực hiện nhiệm vụ
được giao;
b) Tài sản hiện có đã xuống cấp
nghiêm trọng, hư hỏng, không đảm bảo an toàn khi sử dụng;
c) Việc thuê tài sản có hiệu quả
hơn việc đầu tư xây dựng, mua sắm;
d) Chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản
trong thời gian ngắn hoặc không thường xuyên.
3.2. Thẩm quyền quyết định thuê
tài sản:
a) Thuê tài sản phải chi trả bằng
nguồn kinh phí ngoài định mức chi thường xuyên (ngoài kinh phí khoán chi) của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
ngân sách cấp nào do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó quyết định.
b) Thuê tài sản được chi trả bằng
nguồn kinh phí trong định mức chi thường xuyên (kinh phí khoán chi) của cơ
quan, tổ chức, đơn vị thì do thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định phù
hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ hiện hành.
3.3. Số lượng, chủng loại tài sản
được thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng của
tài sản đó và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
4. Bổ sung nội
dung về thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
4.1. Tài sản nhà nước phải được
bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4.2. Thẩm quyền quyết định việc
bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước; Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản.
4.3. Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Bổ sung nội
dung về thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước:
5.1. Tài sản nhà nước bị tiêu hủy
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật.
5.2. Thẩm quyền quyết định tiêu
hủy tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan liên quan;
b) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
tiêu hủy tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng
tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản);
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực thuộc sở, ban, ngành, tổ chức cấp tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; thủ trưởng các tổ chức cấp huyện và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định tiêu hủy tài sản nhà nước của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 20 triệu đồng
tính cho một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản);
5.3. Kinh phí tiêu hủy tài sản
nhà nước do ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng
tài sản nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản
nhà nước theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài tài sản nhà
nước và các quy định tại văn bản này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc sở và thủ trưởng ban, ngành, đoàn thể thuộc
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|