QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG,
BÃI BỎ, MIỄN CÁC LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 06/2008/NQ-HĐND NGÀY
8/4/2008 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 13
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày
01/11/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản
đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 8
tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về
mức thu và quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 1021/TTr-STC ngày 07 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ, miễn
các loại phí, lệ phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Cụ thể như sau:
1. Điều chỉnh, bổ sung 02 loại phí sau:
a) Phí bến, bãi:
Bổ sung, điều chỉnh mục III, khoản 2, mục IV Phụ
lục kèm theo Quyết định số 1217/2004/QĐ-UB ngày 20/8/2004 của UBND tỉnh về việc
ban hành mức thu và quản lý sử dụng tiền phí sử dụng bến, bãi. Cụ thể như sau:
- Về đối tượng thu: Bổ sung thêm đối tượng thu
là Xe buýt vận tải hành khách.
- Về mức thu: 3.000 đồng/lượt/xe
- Về tỷ lệ phần trăm (%) để lại: Điều chỉnh tỷ lệ
% để lại tối đa là 100%.
b) Phí đo đạc, lập bản đồ địa
chính:
Bổ sung thêm nội dung tại mục II phụ lục kèm
theo Quyết định số 1213/2004/QĐ-UB ngày 20/8/2004 của UBND Tỉnh về việc ban
hành mức thu và quản lý sử dụng tiền phí đo đạc, lập bản đồ địa chính. Cụ thể
là bổ sung thêm đối tượng nộp là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc
chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
2. Bãi bỏ Phí an ninh, trật tự:
Bãi bỏ Quyết định số 1216/2004/QĐ-UB ngày
20/8/2004 của UBND Tỉnh về việc Ban hành mức thu và quản lý sử dụng tiền phí an
ninh, trật tự.
3. Miễn 02 loại lệ phí sau:
3.1. Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân:
a) Lệ phí hộ tịch:
Thay thế nội dung tại khoản 2, điều 1, mục A,
chương I, Quy định kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 6/9/2007 của
UBND Tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ
tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân.
Miễn lệ phí hộ tịch khi thực hiện các công việc
về hộ tịch tại cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam, cụ thể là:
- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai sinh, bao gồm
đăng ký khai đúng hạn, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn.
- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký kết hôn, bao gồm
đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn. Riêng đối với việc đăng ký kết hôn
có yếu tố nước ngoài theo Nghị định số 68/2002/NĐ-CP , Nghị định số 69/2006/NĐ-CP
ngày 21/7/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày
10/7/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hôn
nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài vẫn thực
hiện thu lệ phí theo quy định hiện hành.
- Miễn toàn bộ lệ phí đăng ký khai tử, bao gồm
đăng ký khai tử đúng hạn, đăng ký khai tử quá hạn, đăng ký lại việc khai tử.
- Miễn lệ phí đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ
tịch cho người dưới 14 tuổi, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch.
- Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi cho người
dân thuộc các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa.
b) Lệ phí hộ khẩu, chứng minh
nhân dân:
Bổ sung thêm khoản 2, điều 2, mục B, chương I,
Quy định kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 6/9/2007 của UBND tỉnh về
việc quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng Lệ phí hộ tịch, hộ khẩu,
chứng minh nhân dân. Cụ thể như sau:
- Miễn lệ phí hộ khẩu khi cấp mới sổ hộ khẩu gia
đình (sổ hộ khẩu).
- Miễn lệ phí hộ khẩu khi cấp mới giấy chứng nhận
nhân khẩu tập thể.
- Miễn lệ phí hộ khẩu khi cấp mới giấy đăng ký tạm
trú có thời hạn (sổ tạm trú).
- Miễn lệ phí chứng minh nhân dân khi cấp mới chứng
minh nhân dân, bao gồm cả trường hợp cấp chứng minh nhân dân do hết hạn sử dụng.
3.2. Lệ phí địa chính:
Bổ sung thêm khoản 2, điều 1, chương I, Quy định
kèm theo Quyết định số 25/2007/QĐ-UBND ngày 6/9/2007 của UBND tỉnh về việc quy
định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính. Cụ thể là miễn
lệ phí địa chính khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình,
cá nhân ở nông thôn (hoặc sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện
đúng theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu phí,
lệ phí, sử dụng phí, lệ phí và đối tượng nộp phí, lệ phí có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.