UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2008/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 17 tháng 12 năm 2008
|
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY CHẾ
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC TỈNH THÁI NGUYÊN
Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 12 năm 2008 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí pháp lý
Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Thái Nguyên
(sau đây gọi là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp tỉnh Thái
Nguyên, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Trung tâm
chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên, Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục
Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý miễn
phí cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về Trợ giúp
pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết
pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến,
giáo dục pháp luật, giải quyết các vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công
lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý
dài hạn và hằng năm ở địa phương trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động nghiệp
vụ Trợ giúp pháp lý bao gồm:
a, Thực hiện tư vấn pháp luật, cử người tham gia tố tụng,
đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác cho người
được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý quy định tại Điều 34
Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP);
b, Thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động và các hoạt động
trợ giúp pháp lý khác quy
định tại các Điều 35, 36, 37, 40 và Điều 41 Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP; chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện công tác truyền thông về Trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c, Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ
năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối với Câu lạc bộ Trợ
giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ Trợ giúp pháp lý khác;
d, Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ và quy tắc nghề nghiệp Trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác
viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi tắt là Cộng tác viên) của Trung tâm và Chi
nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham gia Trợ giúp pháp lý ở địa
phương;
đ, Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổ chức hội thảo, tọa
đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động Trợ giúp pháp lý cho Trợ giúp
viên pháp lý, Cộng tác viên của Trung tâm và Chi nhánh;
e, Quản lý, theo dõi, kiểm tra hoạt động Trợ giúp pháp
lý của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên và các cán bộ khác của Trung tâm và
Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng đối với Cộng tác viên
tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan để được
cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý và các tổ chức thực hiện
Trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ việc Trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
Trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên của Trung tâm và Chi
nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của
mình gây ra trong quá trình thực hiện Trợ giúp pháp lý cho người được Trợ giúp
pháp lý.
6. Giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết tranh chấp về Trợ
giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những vấn
đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định tại Điều 41 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP.
8. Thực hiện sơ kết, tổng kết chế độ báo cáo, thống kê
về tổ chức và hoạt động Trợ giúp pháp lý ở địa phương với cơ quan quản lý nhà
nước về Trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản và cơ
sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
10. Đề xuất việc khen thưởng tập thể, cá nhân có thành
tích trong công tác Trợ giúp pháp lý ở địa phương.
11. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ chức của Trung tâm
1. Trung tâm có Giám đốc, Phó Giám đốc, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ và Chi nhánh trực thuộc.
2. Căn cứ vào lĩnh vực pháp luật được Trợ giúp pháp lý
quy định tại Điều 34 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và Đề án kiện toàn Trung tâm Trợ
giúp pháp lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Trung tâm có Phòng Hành
chính, phòng nghiệp vụ 1, phòng nghiệp vụ 2 và các Chi nhánh Trợ giúp pháp lý của
Trung tâm.
a, Phòng Hành chính - tổng hợp gồm Trưởng phòng, 01
phó trưởng phòng, 01 kế toán viên và 01 chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ hành
chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ hồ sơ, sổ sách, giấy tờ,
tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, cán bộ, tài chính - kế toán và
các nhiệm vụ khác.
b, Phòng Nghiệp vụ 1 gồm tối thiểu 03 biên chế (01
trưởng phòng hoặc phó phòng phụ trách và 02 cán bộ) có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thuộc lĩnh vực hình sự, tố tụng
hình sự, thi hành án hình sự, pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo, tố tụng
hành chính và các lĩnh vực có liên quan.
c, Phòng Nghiệp vụ 2 gồm tối thiểu 03 biên chế (01
trưởng phòng hoặc phó phòng phụ trách và 02 cán bộ) có nhiệm vụ tổ chức thực
hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thuộc lĩnh vực pháp luật dân sự,
tố tụng dân sự, pháp luật hôn nhân và gia đình, pháp luật đất đai, nhà ở, pháp
luật lao động, việc làm, bảo hiểm, pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng
và các lĩnh vực khác liên quan đến các chương trình mục tiêu quốc gia về xãa
đói giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
d, Các Chi nhánh của Trung tâm gồm: 05 chi nhánh đặt tại
05 huyện (mỗi Chi nhánh có ít nhất từ 02 cán bộ trở lên gồm: 01 Trưởng Chi
nhánh là Trợ giúp viên và các Chuyên viên, Trợ giúp viên chuyên trách ).
3. Chi nhánh của Trung tâm được thành lập căn cứ vào dự
báo nhu cầu, tỷ lệ người được Trợ giúp pháp lý và điều kiện thực tế về công tác
pháp luật và hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương. Chi nhánh có
nhiệm vụ thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được thể hiện
trong Quyết định thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc
Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước uỷ quyền.
Điều 5. Biên chế của Trung tâm và
Chi nhánh
1. Biên chế của Trung tâm và Chi nhánh được phân bổ
trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của Sở Tư pháp tỉnh Thái Nguyên do Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao,
nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác Trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm
xây dựng kế hoạch biên chế của Trung tâm và các Chi nhánh đề nghị Giám đốc Sở
Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Ngoài định mức biên chế chuyên môn, nghiệp vụ, căn
cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Trung tâm ký hợp đồng lao
động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Trung tâm và các
Chi nhánh do Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm từ nguồn ngân sách Nhà nước. Trung
tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, nguồn tài trợ của các cá
nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và các nguồn hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của
pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt
Nam được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ trợ giúp pháp lý
Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kinh phí từ nguồn viện
trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện theo
quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất của Trung tâm và Chi nhánh
do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức sử dụng hoặc giao cho
viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc uỷ quyền cho Trưởng Chi nhánh quản
lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên chức và người lao động được
giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Trường hợp
mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng thì phải bồi thường. Việc quản
lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại
đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp phải bồi thường thiệt hại cho người
được Trợ giúp pháp lý do lỗi của người thực hiện Trợ giúp pháp lý gây ra trong
quá trình thực hiện Trợ giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm được sử dụng kinh phí
từ ngân sách Nhà nước cấp cho Trung tâm để thực hiện việc bồi thường và đề nghị
Giám đốc Sở Tư pháp yêu cầu người thực hiện trợ giúp pháp lý đã gây ra thiệt hại
và có lỗi phải bồi hoàn.
Điều 7. Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp; là người đứng đầu và
là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a, Chỉ đạo, điều hành Trung tâm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý, các văn bản pháp
luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b, Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện Trợ giúp pháp lý và
phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm. Phân công nhiệm vụ cho các
Phó Giám đốc, Trưởng các phòng chuyên môn – nghiệp vụ, Trưởng Chi nhánh, Trợ
giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi
người thực hiện Trợ giúp pháp lý; uỷ quyền cho Trưởng Chi nhánh giải quyết một
số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c, Quản lý đội ngũ viên chức và người lao động, cộng
tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc nội bộ của Trung
tâm;
d, Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Giám đốc, Trưởng các phòng chuyên môn – nghiệp vụ, Trưởng Chi
nhánh và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư
pháp cấp thẻ Cộng tác viên và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với Cộng tác
viên;
đ, Thực hiện nhiệm vụ của chủ tài khoản Trung tâm, chịu
trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, quản lý
tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp luật;
e, Tổ chức kiểm tra, đánh giá, tham gia thanh tra theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về Trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g, Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi để xảy ra tình
trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm và các Phòng chuyên môn –
nghiệp vụ, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các Báo cáo thống kê của Trung
tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Báo cáo;
h, Trực tiếp thực hiện Trợ giúp pháp lý với tư cách là
Trợ giúp viên pháp lý;
i, Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của Sở
Tư pháp.
Điều 8. Phó Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc Giám đốc
Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, có trách nhiệm chỉ đạo,
theo dõi, kiểm tra hoạt động của các Phòng chuyên môn – nghiệp vụ hoặc Chi
nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc Trung tâm phân
công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các hoạt
động được uỷ quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm:
a, Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của các Phòng chuyên môn - nghiệp vụ, Chi
nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b, Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm
trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp, liên quan đến cơ chế,
chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính kiến của Trung tâm;
c, Báo cáo Giám đốc Trung tâm về tình hình giải quyết
công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d, Phân công Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên thực
hiện Trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân công quản lý; trực tiếp
thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền giải quyết công
việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo với Giám đốc Trung tâm
về việc thực hiện công việc được uỷ quyền.
Điều 9. Trưởng các phòng chuyên
môn – nghiệp vụ
Trưởng phòng chuyên môn – nghiệp vụ có trách nhiệm
giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng chuyên môn – nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng các phòng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng chuyên môn
– nghiệp vụ, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được giao;
2. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo Trung tâm trong việc cử
Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên thực hiện Trợ giúp pháp lý, thực hiện kiến
nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra, đánh giá chất lượng Trợ giúp pháp
lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực pháp luật
thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng;
3. Trực tiếp thực hiện Trợ giúp pháp lý với tư cách là
Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc phạm vi được phân công và thực
hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm giao.
Điều 10. Trưởng Chi nhánh
Trưởng Chi nhánh là người đứng đầu Chi nhánh, có trách
nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng Chi nhánh có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng, thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của
Chi nhánh trong phạm vi địa bàn hoạt động trình Giám đốc
Trung tâm phê duyệt;
2. Quản lý, chỉ đạo, phân công Trợ giúp viên pháp lý,
Cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực hiện Trợ giúp pháp lý hoặc chuẩn bị
kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật có liên quan đến địa
bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định hoặc phê duyệt;
3. Trực tiếp thực hiện Trợ giúp pháp lý với tư cách là
Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động của Chi nhánh và thực hiện
các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân công hoặc uỷ quyền.
Điều 11. Trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý là viên chức chuyên môn nghiệp
vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất, báo cáo Giám đốc
Trung tâm, Trưởng các phòng chuyên môn – nghiệp vụ hoặc Trưởng Chi nhánh về việc
thực hiện Trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực
tiếp thực hiện Trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác được lãnh đạo
Trung tâm, Trưởng các phòng hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý có nhiệm vụ và quyền hạn quy
định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Khi thực hiện Trợ giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp
lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý trong suốt quá trình thực hiện.
Điều 12. Viên chức khác và người
lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của Trung tâm có trách nhiệm
chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc trong phạm vi phân công; chấp
hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu trách nhiệm cá nhân trước
Trưởng phòng phòng chuyên môn – nghiệp vụ hoặc Trưởng Chi nhánh và trước lãnh đạo
Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao,
có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và
quy định của pháp luật lao động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 13. Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc theo chế độ của đơn vị sự nghiệp,
bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm của viên chức trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công việc sau đây cần được thảo luận trong tập
thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc Trung tâm quyết định:
a, Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hằng năm
và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh có liên quan đến công tác Trợ giúp pháp lý;
b, Công tác tổ chức, cán bộ và mua sắm, sửa chữa các
trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị lớn;
c, Các vấn đề khác mà Giám đốc thấy cần thiết phải đưa
ra thảo luận.
3. Người thực hiện Trợ giúp pháp lý chịu trách nhiệm
cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng phòng chuyên
môn – nghiệp vụ hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc Trợ giúp pháp
lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng các phòng, Trưởng Chi nhánh
không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực
hiện Trợ giúp pháp lý của người thực hiện Trợ giúp pháp lý.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch
1. Trung tâm và Chi nhánh có kế hoạch công tác năm,
sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm được xây dựng trên cơ sở kết quả
công tác của năm trước, kế hoạch công tác của Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công
tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được xây dựng để cụ thể hoá công
tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
2. Theo chỉ đạo của Giám đốc, Phòng Hành chính có
trách nhiệm xây dựng văn bản hướng dẫn các nội dung của kế hoạch công tác năm
và gửi đến các Phòng chuyên môn - nghiệp vụ và các Chi nhánh trước ngày 20
tháng 11. Căn cứ vào hướng dẫn, các Phòng phòng chuyên môn – nghiệp vụ và Chi
nhánh đề xuất kế hoạch công tác trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp xây dựng dự
kiến kế hoạch công tác năm sau của Trung tâm. Dự kiến công tác năm được gửi đến
các Phòng phòng chuyên môn - nghiệp vụ và Chi nhánh để lấy ý kiến. Chậm nhất là
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự kiến kế hoạch công tác năm, các Phòng
phòng chuyên môn - nghiệp vụ, Chi nhánh có trách nhiệm gửi ý kiến về Phòng Hành
chính để tổng hợp trình Giám đốc Trung tâm quyết định trình Giám đốc Sở Tư pháp
phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 của năm công tác mới.
3. Căn cứ kế hoạch công tác năm của Trung tâm, các
Phòng phòng chuyên môn – nghiệp vụ và Chi nhánh xây dựng kế hoạch thực hiện
công tác tháng của mình. Kế hoạch công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Trung tâm, các Phòng phòng chuyên môn – nghiệp vụ
và Chi nhánh.
Điều 15. Chế độ hội họp
1. Hàng tuần lãnh đạo Trung tâm hội ý đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và triển khai kế hoạch công tác của
Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Ba tháng, sáu tháng, một năm Trung tâm tổ chức họp
toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
công tác; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm Trợ giúp pháp lý và triển khai kế
hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám đốc Trung tâm quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu tập họp đột xuất.
3. Các Phòng chuyên môn và Chi nhánh họp mỗi tháng họp
một lần để đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng và triển khai công tác
tháng tiếp theo. Trường hợp cần thiết, Trưởng các phòng, Trưởng Chi nhánh có thể
triệu tập họp đột xuất để thảo luận các hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết
các vụ việc Trợ giúp pháp lý. Khi cần thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định
tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của các Phòng phòng chuyên môn - nghiệp
vụ hoặc Chi nhánh.
Điều 16. Thông tin
1. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, một năm Trung tâm phổ
biến chương trình, kế hoạch công tác của Trung tâm; truyền đạt thông tin, ý kiến
chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc tình hình liên quan đến tổ chức và hoạt động
Trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho ý kiến chỉ đạo các Phòng phòng chuyên môn
-nghiệp vụ, các Chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm vụ và vấn đề có liên
quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận
thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm hoặc Chi nhánh, viên chức phải
báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm, Trưởng các phòng hoặc Trưởng Chi nhánh
để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý công bố thông tin mà Trưởng các phòng,
Trưởng Chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở Tư pháp chưa cho ý kiến
chỉ đạo cụ thể.
Điều 17. Chế độ báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
sáu tháng và một năm với Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo hằng tháng, hằng quý,
sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng
dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo tình hình tổ chức, hoạt
động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm theo định kỳ sáu tháng và hằng
năm, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng, quý, sáu tháng và một năm, báo cáo
đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Sở Tư
pháp.
Điều 18. Quản lý, lưu trữ công
văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công văn, tài liệu
Công văn đến, công văn đi phải được đăng ký vào sổ
theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng
Chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu theo đúng quy định. Việc
phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo quy định của pháp luật về
văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của Nhà nước.
Theo phân công của Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi
nhánh, công văn được chuyển đến các Phòng phòng chuyên môn - nghiệp vụ và viên
chức của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, Phòng phòng chuyên môn – nghiệp vụ,
viên chức được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu
của nội dung công văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc Trợ giúp pháp lý.
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc thực hiện vụ việc
Trợ giúp pháp lý, người thực hiện Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm báo cáo lãnh
đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh xem xét để chuyển hồ sơ vụ việc Trợ giúp
pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc Trợ giúp pháp lý do Chi
nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó, Chi nhánh phải chuyển
toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định. Việc giao nhận hồ
sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu, số liệu đang trong thời gian
nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem xét, giải quyết phải được lưu
giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố thông tin về số liệu tuyệt đối của
hoạt động Trợ giúp pháp lý ở địa phương phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư
pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về Trợ giúp pháp lý. Các thông tin
có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế hoặc khi làm việc với người nước
ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành về Trợ giúp pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu
trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công bố thông tin của Trung tâm.
Điều 19. Quản lý lao động
1. Công tác quản lý lao động của Trung tâm, Chi nhánh
của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật lao động, pháp luật về cán bộ,
công chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức của Trung tâm tham gia các hoạt động trợ
giúp pháp lý ở cơ sở phải được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh cử. Sau
khi hoàn thành công việc, người được cử có trách nhiệm thông báo ngay kết quả
làm việc với Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức của Trung tâm được cử hoặc mời
tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các đơn vị thuộc Sở, của các cơ
quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của Trung tâm, thì phải báo cáo
với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng ý của Giám đốc Trung
tâm.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 20. Quan hệ với Cục Trợ giúp
pháp lý
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp.
2. Khi có vướng mắc phát sinh hoặc có vấn đề cần trao
đổi về chuyên môn nghiệp vụ Trợ giúp pháp lý, Trung tâm báo cáo xin ý kiến hướng
dẫn bằng công văn gửi Cục Trợ giúp pháp lý kèm theo phương án đề xuất. Báo cáo
xin ý kiến hướng dẫn phải gửi đến Giám đốc Sở Tư pháp để bảo đảm sự theo dõi,
phối hợp quản lý, chỉ đạo giữa Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp đối với hoạt
động của Trung tâm.
Điều 21. Quan hệ với Sở Tư pháp
1. Trung tâm chịu sự quản lý, chỉ đạo của Giám đốc Sở
Tư pháp. Trung tâm có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo
của Sở Tư pháp liên quan đến công tác Trợ giúp pháp lý; báo cáo, xin ý kiến chỉ
đạo, đề xuất phương án xử lý và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp về lĩnh vực Trợ giúp pháp lý và tổ
chức triển khai thực hiện các ý kiến chỉ đạo
đó.
2. Trung tâm phản ánh đề xuất, kiến nghị với Sở Tư
pháp về các vấn đề tổ chức, cán bộ, chế độ chính sách và các vấn đề có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3. Trung tâm phối hợp với các đơn vị chức năng của Sở
Tư pháp trong việc tham mưu giúp Sở Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng
Tư pháp cấp huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về Trợ giúp pháp lý ở địa
phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 22. Quan hệ với Phòng Tư
pháp cấp huyện
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư pháp thực hiện thông
tin về tổ chức và hoạt động Trợ giúp pháp lý, phát triển mạng lưới Cộng tác
viên Trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu Trợ giúp pháp lý, triển khai các hoạt động
Trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng Trợ
giúp pháp lý cho đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã.
Điều 23. Quan hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa Trung tâm với Chi nhánh:
a, Trung tâm quản lý toàn diện về tổ chức, hoạt động của
Chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh; thực hiện việc
hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Chi nhánh; có trách nhiệm bảo
đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt động của Chi nhánh;
b, Hằng tháng, sáu tháng và một năm, Chi nhánh có
trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh với Trung tâm; phản
ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ chức, biên chế,
chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Chi
nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động Trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn Chi nhánh hoạt động;
c, Chi nhánh tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm hướng dẫn
kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa
bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và cử người thực hiện Trợ giúp
pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
2. Quan hệ giữa viên chức với Giám đốc Trung tâm:
a, Viên chức có quyền đề xuất, kiến nghị với Giám đốc
Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch công
tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người khác;
b, Viên chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất giải
quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến của Giám đốc Trung
tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung tâm.
3. Viên chức của Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp,
đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác, đấu tranh phê bình với các
hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ viên chức của Trung tâm
có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực
chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ giữa Trung tâm với Cộng tác viên được thực
hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc Trung tâm với Cộng tác viên và
các quy định của pháp luật về Cộng tác viên Trợ giúp pháp lý.
5. Các vấn đề thuộc nội bộ Trung tâm do Giám đốc Trung
tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 24. Quan hệ với Câu lạc bộ
trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp hoặc thông qua Chi nhánh hướng dẫn
sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; cử Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên
tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
2. Hằng tháng, sáu tháng và một năm, Câu lạc bộ Trợ
giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Uỷ ban nhân dân cấp xã và Trung tâm hoặc Chi
nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải tháo gỡ thông qua sinh
hoạt Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
Điều 25. Quan hệ với các tổ chức
tham gia thực hiện Trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực hiện Trợ giúp pháp lý trong phạm
vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực hiện các hoạt động Trợ giúp pháp
lý.
2. Khi nhận được văn bản chuyển hồ sơ vụ việc Trợ giúp
pháp lý do Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước khác hoặc vụ việc Trợ giúp pháp
lý do tổ chức tham gia Trợ giúp pháp lý ở địa phương chuyển đến, Trung tâm có
trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quan hệ với các cơ quan,
tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức thực hiện các hoạt động phối hợp
với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện Trợ giúp pháp lý; phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện truyền thông về tổ chức và hoạt động
Trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan hữu quan khác ở địa phương trong việc
quản lý, sử dụng Cộng tác viên, mời cán bộ, công chức làm việc trong các cơ
quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động Trợ giúp pháp lý hoặc phối hợp, cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện vụ việc Trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở địa phương khi nhận được kiến
nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật của Trung tâm có trách
nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật về Trợ giúp
pháp lý.
CHƯƠNG V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và Cộng tác viên Trợ giúp pháp lý của
Trung tâm có thành tích trong hoạt động Trợ giúp pháp lý được Bộ Tư pháp và Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng hoặc đề nghị
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật thi đua
khen thưởng.
2. Viên chức và Cộng tác viên Trợ giúp pháp lý của Trung
tâm vi phạm pháp luật về Trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tùy tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý Nhà nước tỉnh Thái Nguyên được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự
thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng,
soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung.
Điều 29. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn
đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà
nước tham mưu cho Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế của Trung tâm cho phù hợp với
thực tế và quy định của Nhà nước.