UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 141/2011/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 25 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28/01/2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 45/TTr-SNV
ngày 21/3/2011,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
235/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám
đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành
phố căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
141/2011/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) tỉnh là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch UBND tỉnh).
2. Văn phòng UBND tỉnh có chức năng
tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh tổ chức các hoạt động chung của UBND tỉnh,
tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ
máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thông tin cho công
chúng theo quy định của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Văn phòng UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn
phòng Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp UBND tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh
theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan thuộc
UBND tỉnh (gọi tắt là sở, ngành), UBND huyện, thành phố (gọi tắt là UBND cấp
huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của UBND
tỉnh và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các sở, ngành, UBND cấp huyện,
các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn chỉnh các đề
án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh
giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các
báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của UBND tỉnh và các công việc
khác do các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình
UBND tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật và các báo cáo theo sự phân công của UBND tỉnh.
e) Xây dựng chương trình, kế
hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của tỉnh, các hoạt động
đối ngoại của Nhà nước được triển khai tại tỉnh; là đầu mối giúp UBND tỉnh và
các ngành, các cấp trong tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan của Nhà
nước thực hiện công tác đối ngoại và nghiệp vụ ngoại giao, trực tiếp thực hiện
công tác ngoại vụ địa phương của tỉnh theo quy định tại Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27/5/2009 của Bộ Ngoại giao - Bộ Nội vụ.
g) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy
định của pháp luật được quy định tại Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 01/2011/TTLT-VPCP-BNV
ngày 26/01/2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ.
h) Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung,
phục vụ phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề
khác của UBND tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch UBND tỉnh.
i) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công dân giữa các
cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo
đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và đôn đốc
thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch UBND
tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần
tập trung chỉ đạo, điều hành các sở, ngành, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ
chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành, UBND
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề
án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh
giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình
công tác của Chủ tịch UBND tỉnh và các công việc khác do các sở, ngành, UBND
cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ sơ và dự thảo văn
bản để trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với những công việc
thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh
đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh mà các sở, ngành, UBND cấp huyện còn có ý
kiến khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các
dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch UBND tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế
phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng nhân dân
(viết tắt là HĐND), Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra thực hiện những công
việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở, ngành,
HĐND, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị
với Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo
đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các sở, ngành, HĐND, UBND cấp huyện, các cơ quan,
tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các văn bản chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
k) Được yêu cầu các sở, ngành, HĐND, UBND cấp huyện, các cơ
quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu và văn bản liên quan hoặc
tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
l) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định của pháp luât.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch
UBND tỉnh; thông tin để các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND
tỉnh, Chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ
quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động
của UBND tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt động chủ
yếu, những quyết định quan trọng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; những sự
kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo quy định pháp
luật và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn
của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của UBND tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động
của Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn
phòng UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực
hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Văn phòng UBND tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh:
a) Văn phòng UBND tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03
Phó Chánh Văn phòng. Chánh Văn phòng, Phó Chánh
Văn phòng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo
quy định của pháp luật.
b) Chánh Văn phòng UBND tỉnh là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng UBND tỉnh.
c) Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh được Chánh Văn phòng phân
công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng,
trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh
Văn phòng vắng mặt, 01 (một) Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng thuộc khối hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư,
lưu trữ);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe);
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng thuộc khối nghiên cứu - tổng hợp:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Nội chính (bao
gồm cả Thư ký Chủ tịch);
- Phòng Ngoại vụ;
- Phòng Văn xã;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Kinh tế
ngành và Xây dựng cơ bản;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành
chính.
Các chuyên viên nghiên
cứu thuộc Văn phòng UBND tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi có yêu
cầu.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học
- Công báo;
- Nhà khách tỉnh (đơn
vị sự nghiệp có thu).
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Văn phòng UBND tỉnh do UBND tỉnh
quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị thuộc Văn phòng UBND
tỉnh do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định của pháp
luật.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
quy định chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức trực thuộc Văn phòng và ban hành
Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện./.