QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành Văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính
ngày 02/7/2002; Pháp lệnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02/4/2008;
Căn cứ Nghị định số: 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập
quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 128/2008/NĐ-CP ngày
16/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2002 được sửa đổi, bổ sung năm 2008;
Căn cứ Nghị định số: 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số: 166/2009/TT-BTC ngày
18/8/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý một số loại tài sản tịch thu sung
công quỹ nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số:
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số: 12/2010/TT-BTC ngày
20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là
hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý vi phạm
hành chính; Thông tư số: 139/2011/TT-BTC ngày 10
tháng 10 năm 2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số: 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử
lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số
tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ nhà nước do vi
phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà
nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số: 23/2010/TT-BTP ngày
06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số:
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số: 150/TTr-STP ngày 11 tháng 7 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Đối với đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất
trong trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
thuê đất được thực hiện theo Quyết định số: 2478/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, các tổ chức bán đấu giá tài sản và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Ngọc Đường
|
QUY ĐỊNH
BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1146/2012/QĐ-UBND ngày
27/7/2012của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Các loại tài sản bán đấu giá theo quy định
này:
- Tài sản để thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án;
- Tài sản là tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
- Tài sản nhà nước được xử lý bằng
bán đấu giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Tài sản là vật chứng trong quá
trình tố tụng được xử lý bằng bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
- Tài sản bảo đảm trong trường hợp
pháp luật về giao dịch bảo đảm quy định phải xử lý bằng bán đấu giá;
- Các tài sản khác phải bán đấu
giá theo quy định của pháp luật hoặc do tổ chức, cá nhân tự nguyện yêu cầu.
b) Những nội dung khác về bán đấu giá tài sản
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số:
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư:
23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng
dẫn thực hiện Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu
giá tài sản; Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định
về việc xác định giá khởi điểm của tài sản Nhà nước bán đấu giá và chế độ tài
chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Người có tài sản bán đấu giá theo quy định
cuả pháp luật;
b) Tổ chức bán đấu giá tài sản;
c) Người mua tài sản bán đấu giá;
d) Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc bán đấu giá:
1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện công
khai, liên tục, khách quan, trung thực, bình đẳng, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia.
2. Mọi cuộc bán đấu giá phải do đấu giá viên điều
hành theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Quy định này và các văn bản pháp
luật về bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp đấu giá do Hội đồng bán đấu giá tài
sản trong trường hợp đặc biệt thực hiện.
Điều 3. Trách
nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động bán đấu giá:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong
hoạt động bán đấu giá tài sản có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong quá trình
chuyển giao, ký kết và thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản; đảm bảo tính thống
nhất, bình đẳng, thoả thuận và tự chịu trách nhiệm của các bên theo quy định của
pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI
SẢN VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
Điều 4. Tổ
chức bán đấu giá:
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Bắc
Kạn;
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện được
thành lập để bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị
tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính của các cơ quan có thẩm quyền từ cấp huyện trở xuống;
b) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã quyết định thành lập gồm: Đại diện của
cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu tài sản, đại diện Phòng Tài chính, đại
diện Phòng Tư pháp cấp huyện.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt:
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt được thành lập để bán đấu giá tài sản nhà nước, tài sản là quyền sử dụng
đất có giá trị lớn, phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán
đấu giá chuyên nghiệp thực hiện việc bán đấu giá.
b) Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp
đặc biệt bao gồm đại diện của cơ quan có thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài
sản, cơ quan tài chính, cơ quan tư pháp cùng cấp.
4. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, Doanh
nghiệp bán đấu giá tài sản, Hội đồng bán đấu giá tài sản có trách nhiệm ban
hành nội quy, quy chế bán đấu giá tài sản của tổ chức mình phù hợp với Nghị định
số: 17/2010/NĐ-CP 04/3/2010 của Chính phủ và Quyết định này, trong đó quy định
về: Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu giá; quy định về phí tham gia đấu
giá, tiền đặt trước; quy định về cách thức đấu giá; nguyên tắc xác định bước
giá; quy định về việc rút lại đăng ký tham gia đấu giá, xử lý khoản tiền đặt
trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại đăng ký tham gia đấu giá
trong thời hạn đăng ký; các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu giá;
các trường hợp không được trả lại tiền đặt trước; nội dung cần thiết khác liên
quan đến việc tổ chức bán đấu giá tài sản.
Điều 5. Lựa chọn
tổ chức bán đấu giá:
1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu:
a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương ra quyết
định tịch thu hoặc do người có thẩm quyền cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch
thu thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu
giá.
b) Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính do người có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch
thu thì chuyển giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện tổ chức bán đấu
giá. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện phải ký hợp đồng với tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.
2. Đối với tài sản để thi hành án, kê biên để đảm
bảo thi hành án:
a) Đối với các loại tài sản bị tịch thu, sung
công quỹ để thi hành các Bản án, Quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
thì cơ quan Thi hành án dân sự chuyển giao cho cơ quan Tài chính cùng cấp. Cơ
quan Tài chính ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để
tổ chức bán đấu giá tài sản.
b) Tài sản kê biên bảo đảm thi hành án để bán đấu
giá là bất động sản có giá trị từ trên mười triệu đồng trở lên và bất động sản
đưa ra bán đấu giá thì chấp hành viên ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá.
3. Đối với tài sản nhà nước được
cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý bằng hình thức bán đấu giá được chuyển
cho tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
4. Tài sản là vật chứng trong quá trình tố tụng
thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
5. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức thì
hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cá nhân, tổ chức có tài sản hoặc
người được cá nhân, tổ chức có tài sản uỷ quyền với tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp.
Điều 6. Định giá khởi điểm
tài sản bán đấu giá:
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được
xác định trước khi chuyển giao tài sản bán đấu giá hoặc ký kết hợp đồng bán đấu
giá, trừ trường hợp pháp luật có các quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm của
tài sản được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản bán đấu giá là tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính thì giá khởi điểm được xác định theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày
15/9/2010 của Bộ Tài chính. Trong trường hợp không xác định được thì thành lập
Hội đồng để xác định giá tài sản;
b) Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành án
thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự;
c) Đối với tài sản là vật chứng trong vụ án hình
sự được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán đấu giá thì giá khởi điểm
được xác định theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự và pháp
luật khác có liên quan;
d) Đối với tài sản bán đấu giá là tài sản Nhà nước
thì giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng
tài sản nhà nước và Thông tư số: 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài
chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
đ) Đối với tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ
chức có yêu cầu bán đấu giá, thì giá khởi điểm do tổ chức, cá nhân tự xác định
hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác xác định.
Điều 7. Chuyển
giao, ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản:
1. Việc chuyển giao, ký hợp đồng bán đấu giá được
thực hiện như sau:
a) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương và người có thẩm quyền của
cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu thì chuyển giao cho Trung tâm dịch vụ
bán đấu giá tài sản. Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do người
có thẩm quyền của cơ quan cấp huyện trở xuống ra quyết định tịch thu thì chuyển
giao cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện để tổ chức bán đấu giá;
Riêng đối với tài sản tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản do người có thẩm quyền của cơ quan kiểm lâm ra quyết định tịch thu
thì chuyển Chi cục Kiểm lâm tỉnh để chuyển giao cho
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản bán theo quy định;
b) Đối với tài sản do cơ quan Thi hành án dân sự
chuyển đến để bán đấu giá thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa Chấp
hành viên được phân công thi hành bản án với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
c) Đối với tài sản Nhà nước thì hợp đồng bán đấu
giá được ký kết giữa lãnh đạo cơ quan quản lý tài sản với tổ chức bán đấu giá
chuyên nghiệp;
d) Tài sản là vật chứng trong quá trình tố tụng
thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền xử lý tài sản với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
đ) Tài sản bị tịch thu sung quỹ theo bản án, quyết
định của Toà án thì hợp đồng bán đấu giá tài sản được ký kết giữa cơ quan tài
chính với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp;
e) Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng
bán đấu giá được ký kết giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thỏa thuận
trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh theo quy định của pháp luật với tổ chức
bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp;
g) Đối với các loại tài sản khác thì hợp đồng
bán đấu giá tài sản được ký kết giữa chủ tài sản, chủ sở hữu tài sản hoặc người
được ủy quyền với tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp;
2. Việc ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản;
chuyển giao tài sản bán đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Giao
nhận tài sản bán đấu giá:
1. Việc giao nhận tài sản bán đấu giá được thỏa
thuận trong hợp đồng bán đấu giá hoặc biên bản bàn giao tài sản để bán đấu giá.
Thỏa thuận phải phù hợp với quy định của pháp luật, điều kiện thực tế của người
có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá tài sản;
2. Chi phí phục vụ cho việc giao nhận tài sản
bao gồm: Chi phí giao nhận, bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản tài sản bán đấu giá và
các chi phí khác được thoả thuận trong hợp đồng bán đấu giá tài sản và theo quy
định của pháp luật.
Điều 9. Niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản:
1. Tổ chức bán đấu giá ban hành nội quy để áp dụng
cho từng cuộc bán đấu giá trên cơ sở quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Thủ tục niêm yết, thông báo công khai việc
bán đấu giá tài sản được thực hiện theo Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và thoả thuận trong hợp đồng bán
đấu giá tài sản. Trong nội dung niêm yết thông báo công khai phải nêu rõ nội
quy bán đấu giá và trình tự thủ tục của cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 10. Đăng
ký tham gia đấu giá tài sản:
1. Người không được tham gia đấu giá tài sản:
a) Người không có năng lực hành vi dân sự, người
bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá
không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
b) Người làm việc trong tổ chức bán đấu giá tài
sản, nơi thực hiện việc bán đấu giá tài sản đó, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh,
chị, em ruột của người đó; người trực tiếp giám định, định giá tài sản, cha, mẹ,
vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người đó;
c) Người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản;
người ra quyết định tịch thu tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính; người có thẩm quyền quyết định bán tài sản nhà nước; người ký hợp đồng
thuê tổ chức bán đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản nhà nước; cá nhân, tổ
chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật;
d) Người
không có quyền mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật;
2. Người tham gia đấu giá tài sản có thể uỷ quyền
cho người khác tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Người tham gia đấu giá tài sản khi nộp đơn
đăng ký tham gia đấu giá phải nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước theo
quy định. Khoản tiền phí tham gia đấu giá không được hoàn lại theo quy định hiện
hành trừ trường hợp cuộc bán đấu giá không tổ chức. Mức tiền đặt trước do tổ chức
bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thỏa thuận quy định, nhưng
tối thiểu là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá.
a) Trường hợp người đã nộp tiền đặt trước mua được
tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua tài sản;
b) Người nộp tiền đặt trước được lấy lại khoản
tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Người đăng ký tham gia đấu giá nhưng không
tham gia cuộc đấu giá mà thuộc trường hợp bất khả kháng;
- Người không trúng đấu giá được trả lại khoản
tiền đặt trước ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc;
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng rút lại
đơn đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn nhận đơn đăng ký đã quy định.
c) Người đã nộp tiền đặt trước không lấy lại khoản
tiền đặt trước trong các trường hợp sau:
- Người đã đăng ký tham gia đấu giá nhưng không
tham gia cuộc bán đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng thì khoản tiền
đặt trước đó thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Người bị truất quyền tham gia đấu giá tại cuộc
đấu giá hoặc người trả giá từ vòng 2 trở đi trả giá thấp hơn giá của vòng đó do
đấu giá viên điều hành quy định thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về tổ chức
bán đấu giá;
- Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người đã trả giá
cao nhất mà đã rút lại giá đã trả thì khoản tiền đặt trước của người đó thuộc về
tổ chức bán đấu giá tài sản;
- Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà
người này từ chối mua tài sản thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua
thuộc về người có tài sản bán đấu giá. Đối với tài sản là tang vật phương tiện
vi phạm hành chính thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua tài sản thuộc
về cơ quan có thẩm quyền tịch thu tang vật phương tiện vi phạm hành chính. Đối
với tài sản thi hành án dân sự thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua
tài sản thuộc về cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản thi
hành án.
Điều 11. Hội
đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá:
1. Chủ tịch Hội đồng bán đấu giá tài sản đối với
tang vật là phương tiện vi phạm hành chính ký hợp đồng với tổ chức bán đấu giá
tài sản chuyên nghiệp để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá. Mức
chi trả thù lao và các chi phí khác do đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 137/2010/TT-BTC và theo thỏa thuận.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện có
trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán tài sản, thu tiền, bàn giao tài sản và các
giấy tờ có liên quan cho người trúng đấu giá.
3. Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá có
trách nhiệm điều hành cuộc bán đấu giá theo quy định của pháp luật, ký xác nhận
biên bản bán đấu giá và phải chịu trách nhiệm về việc điều hành cuộc đấu giá của
mình.
Điều 12. Xem
tài sản bán đấu giá:
1. Những người đăng ký tham gia đấu giá tài sản
được tổ chức bán đấu giá tài sản tạo điều kiện để trực tiếp xem tài sản bán đấu
giá.
2. Thời gian xem tài sản bán đấu giá được quy định
cụ thể tại thông báo bán đấu giá tài sản.
Điều 13. Tổ
chức cuộc bán đấu giá tài sản:
1. Cuộc bán đấu giá tài sản phải được tổ chức
công khai, liên tục, nghiêm túc, đúng thời gian mà tổ chức bán đấu giá tài sản
đã thông báo, tạo mọi điều kiện để người tham gia đấu giá tài sản thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
2. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu giá thực hiện
theo quy định tại Điều 34 Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 và Điều 15
Thông tư số: 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi thành Nghị
định số: 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán
đấu giá tài sản.
a) Trường hợp đấu giá trực tiếp bằng lời nói thì
người điều hành cuộc bán đấu giá quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá
theo thứ tự từng vòng một, người nào trả giá cao nhất cuối cùng thì người đó là
người trúng đấu giá. Trong mỗi vòng trả giá, nếu người trả giá sau bằng giá người
trả trước thì người đó không được trả giá ở vòng tiếp theo;
b) Trường hợp
tổ chức bằng hình thức bỏ phiếu thì người điều hành cuộc bán đấu giá thỏa thuận
với người có tài sản bán đấu giá cách thức, số vòng bỏ phiếu và chênh lệch của
mỗi vòng trả giá cho từng cuộc bán đấu giá; người nào trả giá cao nhất ở vòng
trả giá cuối cùng theo quy định thì người đó là người trúng đấu giá;
c) Người điều hành cuộc bán đấu giá có thể điều
chỉnh bước giá cho phù hợp với từng vòng đấu giá trong khi điều hành cuộc bán đấu
giá.
3. Thành phần tham gia cuộc bán đấu giá bao gồm.
a) Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá và người
giúp việc cho đấu giá viên;
b) Người tham gia đấu giá hợp lệ theo danh sách
do tổ chức bán đấu giá công bố hoặc người tham gia đấu giá uỷ quyền;
c) Người có tài sản bán đấu giá, người chuyển
giao tài sản để tổ chức bán đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản bán đấu
giá yêu cầu thì tổ chức bán đấu giá mời tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
tham dự cuộc bán đấu giá.
4. Nếu xét thấy cần thiết, tổ chức bán đấu giá
tài sản có thể đề nghị lực lượng Công an nơi tổ chức cuộc bán đấu giá tài sản hỗ
trợ, bảo vệ cuộc bán đấu giá tài sản.
Điều 14. Quyền
và nghĩa vụ của người tham gia đấu giá tài sản:
1. Người đăng ký tham gia đấu giá tài sản hợp lệ
được quyền đấu giá theo quy định. Người mua được tài sản bán đấu giá được cung
cấp đầy đủ hồ sơ, tài sản đã trúng đấu giá.
2. Người tham gia đấu giá tài sản phải chấp hành
nghiêm túc nội quy của cuộc bán đấu giá, chịu sự điều hành của đấu giá viên điều
hành cuộc đấu giá. Mọi hành vi thông đồng, dìm giá, gây rối, cản trở đến cuộc
bán đấu giá sẽ bị đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá truất quyền tham gia đấu
giá.
Điều 15. Bán
đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người tham gia đấu giá:
1. Trong trường hợp đã hết thời hạn đăng ký tham
gia đấu giá tài sản mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều
người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc bán đấu giá
và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người
có tài sản bán đấu giá đồng ý. Việc bán tài sản trong trường hợp này chỉ được
tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ việc niêm yết, thông báo công khai, trưng
bày tài sản và không có khiếu nại liên quan đến trình tự, thủ tục cho đến khi
quyết định bán tài sản.
2. Không áp dụng bán đấu giá trong trường hợp chỉ
có một người tham gia đấu giá đối với tài sản Nhà nước theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.
Điều 16. Rút
lại giá đã trả:
1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, người trả giá cao
nhất rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá công
bố người mua được tài sản thì cuộc bán đấu giá vẫn tiếp tục và bắt đầu từ giá của
người đã trả liền kề trước đó. Trong trường hợp không có người trả giá tiếp thì
coi như cuộc bán đấu giá không thành.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham
gia đấu giá.
Điều 17. Từ
chối mua tài sản bán đấu giá:
1. Tại cuộc bán đấu giá tài sản, khi đấu giá
viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì
tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền
đặt trước của người trả giá liền kề ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối
mua.
Đối với cuộc bán đấu giá với hình thức bỏ phiếu,
trong trường hợp từ chối mua nêu trên mà có từ hai người trở lên cùng trả giá
liền kề, nếu giá liền kề đó cộng với khoản tiền đặt trước của người trả giá liền
kề ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối mua, thì tài sản đó sẽ bán cho một
trong hai liền kề, sau khi đấu giá viên cho bốc thăm chọn ra một người mua được
tài sản. Trong trường hợp giá liền kề cộng với khoản tiền đặt trước nhỏ hơn giá
đã trả của người từ chối mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
2. Trong trường hợp hai người trả giá liền kề
không đồng ý mua thì cuộc bán đấu giá coi như không thành.
Điều 18. Xử
lý cuộc bán đấu giá tài sản không thành:
1. Những trường hợp sau đây được xem là bán đấu
giá không thành:
a) Hết hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà
không có người đăng ký tham gia đấu giá tài sản.
b) Hết hạn đăng ký tham gia đấu giá tài sản mà
chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá tài sản theo Khoản 2 Điều 15 Quy định
này.
c) Giá trả cao nhất được công bố thấp hơn so với
giá khởi điểm;
d) Người trả giá cao nhất rút lại giá đã trả mà
không có người trả giá tiếp, theo Khoản 1 Điều 16 của Quy định này.
đ) Người tham gia đấu giá từ chối mua tài sản
theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không
thành, thì tổ chức bán đấu giá tài sản trả lại tài sản cho người có tài sản bán
đấu giá trong thời hạn chậm nhất là ba ngày làm việc kể từ ngày bán đấu giá tài
sản không thành, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 19. Xử
lý các vấn đề phát sinh trong cuộc bán đấu giá tài sản:
Đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản
có quyền không cho người tham gia đấu giá tài sản đấu giá tiếp, đình chỉ cuộc
bán đấu giá hoặc không công nhận kết quả bán đấu giá nếu có căn cứ chứng minh sự
thông đồng để dìm giá, gây rối hoặc các vi phạm khác làm ảnh hưởng đến tính
trung thực của kết quả bán đấu giá. Việc tổ chức lại cuộc bán đấu giá trong trường
hợp này do đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá quyết định.
Điều 20.
Phương thức cung cấp giấy tờ cho tổ chức bán đấu giá, người mua được tài sản:
1. Đối với tài sản phải chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, người chuyển giao tài sản bán đấu giá, người ký hợp đồng với tổ
chức bán đấu giá tài sản phải cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ gốc về tài sản bán
đấu giá cho tổ chức bán đấu giá tài sản và đảm bảo tính hợp pháp của tài sản
đưa ra đấu giá.
2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng
bán đấu giá tài sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ cho
người trúng đấu giá.
Điều 21. Giao
tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá:
1. Tài sản bán đấu giá được giao cho người mua
được tài sản bán đấu giá sau khi người này nộp đủ tiền mua tài sản theo hợp đồng
mua bán tài sản.
2. Người đang quản lý tài sản bán đấu giá bàn
giao đầy đủ số lượng, chủng loại tài sản đồng thời cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng
từ xuất kho cho người nhận tài sản bán đấu giá theo biên bản bàn giao tài sản
bán đấu giá.
3. Việc giao nhận tài sản bán đấu giá để thi
hành án được tiến hành theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự tại Khoản
2 Điều này.
4. Biên bản bàn giao tài sản bán đấu giá được lập
thành văn bản có chữ ký xác nhận của người quản lý tài sản bán đấu giá, người
mua được tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu giá.
Điều 22. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng cho người mua được tài sản:
1. Nếu tài sản bán đấu giá là tài sản đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng thì người có tài sản bán đấu giá và tổ chức bán đấu
giá tài sản phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, giấy tờ có liên quan cho người mua được
tài sản để đảm bảo quyền đăng ký, quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản.
2. Nếu người mua được tài sản bán đấu giá yêu cầu
tổ chức bán đấu giá tài sản cung cấp dịch vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản thì phải thanh toán chi phí dịch vụ cho tổ chức bán đấu
giá tài sản theo quy định tại Điều 44 Nghị định số: 17/2010/NĐ-CP.
3. Các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình phải
tạo mọi điều kiện để tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng cho
người mua được tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật và Quy định
này; Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các Sở Ban, Ngành có liên quan giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh kiểm tra rà soát việc xử lý tài sản để tổ chức bán đấu giá.
Trong quá trình ký kết thực hiện hợp đồng, tiếp
nhận chuyển giao tài sản bán đấu giá, thực hiện bán đấu giá tài sản nếu có đơn
thư phản ánh, hoặc phát hiện những nội dung có khả năng làm thất thu tài sản
nhà nước thì Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, xử lý kịp thời.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện tốt Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc cần phải sửa đổi, bổ sung Quy định, các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở
Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định ./.