ỦY BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 149/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 03
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ ĐỊA
PHƯƠNG I
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ
Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Địa phương I,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Vụ Địa phương I là tổ chức của Ủy
ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm) thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc và theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
công tác dân tộc, nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và đột xuất về công tác dân tộc trên địa bàn các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa
Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, thành
phố Hà Nội (tổng số 21 tỉnh, thành phố).
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm:
a) Các chủ trương, biện pháp chỉ đạo
tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác
dân tộc trên địa bàn phụ trách;
b) Đề xuất việc
sửa đổi, bổ sung chính sách dân tộc đang thực hiện cho phù
hợp với tình hình thực tế hoặc xây dựng
chính sách mới; nghiên cứu xây dựng một số chính sách đặc thù nhằm giải quyết các vấn đề cấp
thiết đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn phụ trách.
2. Giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm:
a) Nắm tình hình
kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tâm tư, nguyện vọng
của đồng bào, chỉ đạo việc thực hiện chính sách dân tộc
trên địa bàn; tổng hợp thông tin về tình hình dân tộc,
công tác dân tộc trên địa bàn; tiếp thu những kiến nghị, đề
xuất của các địa phương, các cơ quan, tổ chức trên địa bàn phụ trách có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Ủy
ban Dân tộc để báo cáo Bộ trưởng, Chủ
nhiệm xem xét, chỉ đạo giải quyết;
b) Nghiên cứu, đề xuất phương án xử
lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổng hợp, giao kế
hoạch và thực hiện kế hoạch về lĩnh vực công
tác dân tộc của các địa phương thuộc địa bàn phụ trách;
c) Phối hợp với Văn phòng, các Vụ,
đơn vị thuộc Ủy ban chuẩn bị nội dung
có liên quan để Lãnh đạo Ủy ban, các đoàn công tác của Ủy
ban Dân tộc đến làm việc với các địa phương
thuộc địa bàn phụ trách; chuẩn bị nội dung phục vụ Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc tham gia thành
viên Ban Chỉ đạo Tây Bắc.
3. Theo dõi, kiểm tra, quản lý chính
sách:
a) Chủ trì tổ chức
theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, và tổng hợp tình hình thực hiện chính sách dân tộc của các địa phương trên địa
bàn phụ trách, định kỳ báo cáo Lãnh đạo Ủy ban và các cơ
quan liên quan theo quy định: chủ trì, phối hợp với Văn phòng, các Vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kiểm tra các địa phương thuộc địa bàn phụ trách;
b) Theo dõi, nắm tình hình thực hiện
chính sách dân tộc của các Bộ, ngành trên địa bàn phụ trách;
c) Theo dõi, nắm tình hình thực hiện
các chính sách ở vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt
Nam - Lào và các chính sách khác có liên quan đến phát triển
kinh tế - xã hội vùng dân tộc do các Bộ, ngành chủ trì thực hiện trên địa bàn
phụ trách theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
d) Cung cấp thông tin tổng hợp về lĩnh vực công tác dân tộc trên địa
bàn theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
4. Phối hợp với các Vụ, đơn vị của Ủy
ban Dân tộc:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án hàng năm của Ủy ban Dân tộc;
tham gia ý kiến đối với chương trình, dự án đầu tư ở địa
phương theo phân công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thuộc địa bàn tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số cấp tỉnh, huyện; tiếp đón, thăm hỏi người có uy
tín trong đồng bào dân tộc đến Ủy ban trao đổi thông tin,
kinh nghiệm, đề đạt nguyện vọng theo quy định của Ủy ban. Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân liên quan đến lĩnh vực công
tác dân tộc trên địa bàn; nắm tình hình thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, chính sách trợ
giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn phụ trách;
c) Tham gia chuẩn
bị nội dung, tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo,
tập huấn giao ban của Ủy ban Dân tộc; tham gia các đoàn công tác của Ủy ban Dân tộc
trên địa bàn.
5. Phối hợp với các cơ quan chức năng
của Bộ, ngành, địa phương nghiên cứu đề xuất giải quyết những
vấn đề cấp thiết có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn phụ trách. Phối hợp với các cơ quan làm công tác dân tộc trên địa
bàn phụ trách hướng dẫn việc quản lý và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ công tác dân tộc tại địa phương. Dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tham gia các đoàn công tác do
các bộ, ngành và địa phương chủ trì thực hiện trên địa bàn phụ trách theo phân
công của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
6. Tổ chức việc thăm hỏi các hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, hộ chính sách trên địa bàn trong các
dịp Lễ, Tết hoặc khi gặp thiên tai,
hoạn nạn theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban.
7. Thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học theo quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm.
8. Theo dõi, tổng hợp về tình hình thi
đua của cơ quan công tác dân tộc trên địa bàn.
9. Quản lý, phân
công, nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy quy chế làm việc và
hiệu quả công tác của cán bộ, công chức thuộc Vụ; quản lý
tài sản đươc Ủy ban giao cho đơn vị. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với
cán bộ, công chức thuộc biên chế của Vụ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng, Chủ nhiệm giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Vụ Địa phương I có Vụ trưởng, các
Phó Vụ trưởng và các chuyên viên, làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên theo Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc và của Vụ Địa phương I.
Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm bổ
nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ.
Các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Vụ trưởng. Phó Vụ trưởng giúp Vụ trưởng phụ trách một số mặt công tác của Vụ,
chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Vụ trưởng Vụ Địa phương I có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của Vụ, trình Bộ trưởng, Chủ
nhiệm phê duyệt.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 351/QĐ-UBDT ngày
20/11/2008 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Địa phương I.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Vụ trưởng Vụ Địa phương I, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Ủy ban Dân tộc, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực
thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- BTCN, các TT, PCN Ủy ban Dân tộc;
- Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban Dân tộc;
- Website của Ủy ban Dân tộc;
- Lưu: VT, TCCB (03b), ĐPI (05b).
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Giàng Seo Phử
|