ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2002/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
07 tháng 01 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
TRỢ CẤP ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN, CÁN BỘ Y TẾ THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐANG CÔNG
TÁC VÀ HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC THÔN, XÃ MIỀN NÚI, VÙNG CAO VÀ HẢI ĐẢO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã
được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 35/2001/NĐ – CP ngày 09/7/2001
của chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác
ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Căn cứ Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998
của Thủ tướng Chính phủ về việc: Phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã
hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính - Vật
giá, Giám đốc Sở Giáo dục - đào tạo, Giám đốc Sở Y tế, Trưởng Ban Dân tộc - Miền
núi, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh (văn bản số 3766/TC-GD-YT-DTMN-TCCQ, ngaứy
10/12/2001);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này chế
độ trợ cấp đối với , giáo viên, cán bộ y tế thuộc
ngành giáo dục và y tế đang công tác và học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn,
xã miền núi, vùng cao và hải đảo.
Điều 2: Quyết định này thay thế quyết định
số 566 QĐ/UB-BT ngày 15/6/1994 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận V/v: Ban
hành bản quy định tạm thời thi về một số chế độ đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc ngành giáo dục và y tế đang công tác ở các thôn, xã vùng cao và hải
đảo.
Quyết định này được thực hiện kể từ Nghị định số
35/2001/NĐ-CP, ngày 09/7/2001 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (24/7/2001).
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh Tổnh, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Giám đốc
Sở Giáo dục-ẹaứo taùo, Giám đốc Sở Y tế, Trưởng Ban Dân tộc - Miền núi, Trưởng Ban
Tổ chức chính quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện và thủ trưởng các Sở, Ban, ngành coự liên quan căn cứ quyết
định thi hành./.
|
TM/ UBND TỈNH BÌNH
THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN, CÁN BỘ Y TẾ THUỘC NGÀNH GIÁO DỤC VÀ Y TẾ ĐANG CÔNG TÁC
VÀ HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC THÔN, XÃ MIỀN NÚI, VÙNG CAO VÀ HẢI ĐẢO.
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2002/QĐ/UBBT ngày tháng 01 năm 2002 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Để tổ chức triển
khai thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh
tế - xã hội miền núi và dân tộc theo Nghị quyết số 22/NQ-TW của Bộ chính trị;
Quyết định số 72/HĐBT ngày 13/3/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ vaứ Nghũ
ủũnh soỏ 35/2001/Nẹ-CP ngaứy 09/7/2001 cuỷa Chớnh phuỷ.
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định một số chế độ trợ cấp đối
với giáo viên, cán bộ y tế thuộc ngành
giáo dục và y tế đang công tác và học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã miền
núi, vùng cao và hải đảo như sau:
Điều 1: Phạm vi áp dụng: Các đối tượng
được hưởng trợ cấp theo Quyết định này là: viên, cán bộ y tế trong biên chế
hoặc hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và giáo viên mẫu giáo ký hợp đồng với
Phòng Giáo dục huyện (sau đây gọi tắc là giáo viên, cán bộ y tế) của ngành giáo
dục và y tế đang công tác và học sinh con em đồng bào dân tộc thiểu số ở các
thôn, xã miền núi, vùng cao và hải đảo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2 : Chế độ trụù caỏp đối với giaựo vieõn,
caựn boọ y teỏ:
I. Trợ cấp thu huựt:
1) Giáo viên, cán bộ y tế được điều động, tăng
cường có thời hạn từ 12 tháng trở lên đến công tác ở các xã miền núi, vùng cao
và học sinh, sinh viên có hộ khẩu tại các xã miền núi, vùng cao đi học tại các
trường trong và ngoài Tỉnh, sau khi tốt nghiệp ra trường về lại địa phương công
tác, ngoài tiền lương theo ngạch, bậc vaứ phuù cấp lương (nếu có) theo quy định
hiện hành, được trợ cấp như sau::
1.1) Trợ cấp 100% lửụng và phụ cấp chức vụ
(nếu có) nếu công tác ở các xã nhử sau:
a) Phan Dũng (huyện Tuy Phong); Phan Sơn, Phan
Lâm, Phan Tiến (huyện Bắc Bình); Đông Giang, La Dạ, ẹa Mi (huyện Hàm Thuận Bắc);
Mỹ Thạnh (huyện Hàm Thuận Nam); La Ngâu (huyện Tánh Linh).
b) Học sinh, sinh viên là công dân thuộc các xã nêu
ở mục a sau khi tốt nghiệp ra trường về lại địa phương phục vụ công tác thì được
trợ cấp 100%.
1.2) Trợ cấp 70% lửụng và phụ cấp chức vụ (nếu có)
nếu công tác ở các xã nhử sau:
a) Phan Điền (huyện Bắc Bình); Đông Tiến, Thuận Minh
(huyện Hàm Thuận Bắc), Hàm Cần (huyện Hàm Thuận Nam); Đức Bình, Đức Thuận, Măng
Tố, Đồng Kho, Bắc Ruộng (huyện Tánh Linh);; Tam Thanh, Long Hải, Ngũ Phụng (huyện
đảo Phú Quý).
b) Giáo viên trực tiếp giảng dạy cho con em đồng
bào dân tộc thiểu số (K'Ho, Rai, Răglay, ChâuRo) ở các thôn dân tộc xen ghép thuộc
các xã: Phong Phú (huyện Tuy Phong); Thuận Hòa (huyện hàm Thuận Bắc); Tân Minh,
Tân Nghĩa, Tân Xuân, Tân Hà (huyện Hàm Tân); Trà Tân, Đức Hạnh, Mê Pu (huyện
Đức Linh); thôn Tà Bứa (xã Đức Phú),,
Lạc Tánh, Gia Huynh, Suối Kiết (huyện Tánh Linh).
c) Học sinh, sinh viên là công dân thuộc các xã nêu
ở mục a, b sau khi tốt nghiệp ra trường về lại địa phương phục vụ công tác thì
được trợ cấp 70%.
2) Giáo viên, cán bộ y tế được điều động tăng cường
tạm thời hoặc hợp đồng công tác ngắn hạn dưới 12 tháng ở các địa bàn nói trên
được hưởng như sau::
Công tác tại các xã nêu tại mục 1.1, điểm a
thì được trợ cấp 50%; công tác ở các xã nêu tại mục 1.2, điểm a thì được trợ cấp
thu hút bằng 35% tiền lương và phụ cấp chức vụ đang hưởng
3) Khoản trợ cấp này được chi trả cùng kỳ lương hàng
tháng cho những ngày làm việc, ngày lễ, tết, hội họp, học tập, phép năm, nghỉ
baỷo hieồm xaừ hoọi theo quy định. Nếu do yêu cầu cử đi đào tạo, học tập dài
hạn từ 3 tháng trở lên thì trong thời gian học tập không được hưởng khoản trợ
cấp này. Không đuợc cộng vào lương ngạch, bậc, phụ cấp lương đang hưởng để tính
các khoản phụ cấp khác, không được tính toán để chi trả trợ cấp thôi việc, hưu
trí, mất sức, trợ cấp lần đầu khi nghỉ hưu, mất sức lao động.
II. Trang cấp ban đầu:
Giáo viên, cán
bộ y tế khi khi được điều động đến công tác ở các xã nêu tại điểm a mục 1.1 và điểm a mục 1.2, phần I, điều
2:
1) Được trợ cấp
lần đầu 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) cho một người. Ngoài số tiền trợ
cấp lần đầu trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm bố trí kinh phí
để xây dựng chỗ ở cho giáo viên, cán bộ y tế được chuyển đến công tác tại địa
phương.
2) Nếu có gia
đình chuyển đi theo thì được trợ cấp tiền tàu xe, cước hành lý cho các thành viên
đi cùng và được trợ cấp chuyển vùng bằng 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)
cho một hộ.
3) Khoản trang cấp ban đầu nói trên (điểm 1, 2, phần II, điều 2 ) nếu vì lý do
nào đó, ủoỏi tửụùng bị vi phạm kỷ luật từ hình thức bị đình chỉ công tác trở lên
hoặc phải chuyển công tác khỏi địa bàn các xã quy định trên, mà thời gian công
tác chưa đủ 12 tháng (kể từ ngày có quyết định xử lý) thì phải bồi hoàn lại số
tiền treõn cho ngân sách Nhà nước.
III. Trợ cấp khuyến khích thời gian công tác:
Giáo viên, cán bộ y tế đến công tác ở các xã nêu
tại điểm a mục 1.1 và điểm a mục 1.2, phần I, điều 2 nếu có thời gian công tác trên
05 năm trở lên được trợ cấp thêm 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) cho một
người
IV. Chăm sóc sức khỏe:
Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được
hưởng theo quy định của Nhà nước, các đối tượng nói tại điểm 1, phaàn I, điều 2
khi ốm đau được chăm sóc điều trị theo chế độ ưu tiên và miễn phí cho các khoản
chi phí điều trị, bao gồm: Thuốc chữa bệnh, tiền ăn, ở, chuyển viện (nếu có).
Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá xây dựng
chế độ chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng
này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xem xét, quyết định.
Điều 3: Các chế độ trụù caỏp đối với học sinh:
Học sinh hệ mẫu giáo, tiểu học, trung hoùc cụ sụỷ
là con em người dân tộc thiểu số vùng cao thuộc các xã Phan Dũng (huyện Tuy Phong);
Phan Sơn, Phan Lâm, Phan Điền, Phan Tiến (huyện Bắc Bình); Đông Giang, Đông
Tiến, La Dạ, Thuận Minh, Đa Mi (huyện Hàm Thuận Bắc); Hàm Cần, Mỹ Thạnh (huyện
Hàm Thuận Nam); Đức Bình, Đức Thuận, Măng Tố, Đồng Kho, Bắc Ruộng, La Ngâu
(huyện Tánh Linh) và ở các thôn, xã miền núi (đối với con em người dân
tộc thiểu số K'Ho, Răglay, Rai, Châu ro) được cấp (không thu tiền) những dụng
cụ học tập và lương thực theo định mức sau:
I. Hệ mẫu giáo (5 tuổi):
- Gạo: 05 kg/học sinh/tháng học
- Dụng cụ daùy hoùc: 20.000 ủoàng/học
sinh/năm học
II. Hệ tiểu học:
- Sách giáo khoa: Cho mượn 01 học sinh/01 bộ/năm
học, cuối năm thu lại. Hàng năm cấp bổ sung 12% để bù lại cho số sách bị hư hỏng
hoặc mất không thu hồi lại được và do nhà trường quản lý.
- Giấy viết học sinh (96 trang)
+ Lớp 1,2,3: 5 tập/học sinh/năm
học
+ Lớp
4,5: 7 tập/học sinh/năm học
- Viết máy loại thường: 01 cây/học sinh/năm
học
- Mực viết:
01 lọ/học sinh/năm học
- Cặp học sinh: 01 cái/học sinh/ năm học
- Dầu hỏa thắp sáng (nơi chưa có điện): 01
lít/học sinh/tháng học
- Quần, áo, nón: 01 bộ/học sinh/năm học
- Dép nhựa, thắt lưng: 01 bộ/học sinh/năm
học
- Gạo: 08 kg/học sinh/ tháng học
III. Hệ trung học cơ sở:
- Sách giáo khoa: Cho mượn 01 học sinh/01 bộ/năm
học, cuối năm thu lại. Hàng năm cấp bổ sung 12% để bù lại cho số sách bị hư hỏng
hoặc mất không thu hồi lại được và do nhà trường quản lý.
- Giấy viết học sinh (96
trang): 10 tập/học sinh/năm học
- Viết máy loại tốt:
01 cây/học sinh/năm học
- Mực viết:
01 lọ/học sinh/năm học
- Cặp học sinh: 01 cái/học sinh/năm học
- Dầu hỏa thắp sáng (nơi chưa có điện): 01
lít/học sinh/tháng học
- Quần, áo, nón: 01 bộ/học sinh/năm học
- Dép nhựa, thắt lưng: 01 bộ/học sinh/năm
học
- Gạo: 10 kg/học sinh/tháng học
Sở Giáo dục –
Đào tạo phối hợp với các sở, ngành chức năng hướng dẫn chi tiết chế độ trợ cấp đối
với học sinh theo quy định tại Điều 3 của quy định này.
Điều 4: Tổ chức thực hiện:
1) Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính - Vật giá chủ
trì phối hợp cùng Ban Dân tộc - Miền núi, Sở Giáo dục - ẹaứo taùo, Sở Y tế, Ban
Tổ chức chính quyền hướng dẫn và tổ chức thực hiện đúng theo quy định này.
2) Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính -vật giá phối
hợp cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối từ nguồn kinh phí hàng năm để chi trả
cho các chế độ theo quy định này.
Điều 5: Điều khoản thi hành:
1) Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngaứy
24/7/2001, những chế độ quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với
quy định này đều bãi bỏ.
2) Những đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp theo
Quy định này thì không được hưởng theo Quyết định số 76/2001/QĐ/UBBT ngày 21/11/2001
của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình thuận V/v ban hành Quy định tạm thời về chính
sách hỗ trợ học tập cho học sinh nghèo ở tỉnh Bình thuận.
3) Trong quá trình trieồn khai thực hiện, nếu có
vấn đề gì phát sinh,vướng mắc, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung.