|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
19/1999/QĐ-LT-UB
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
|
Người ký:
|
Dương Công Đá
|
Ngày ban hành:
|
19/03/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/1999/QĐ-LT-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 19 tháng 03 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC LƯU TRỮ VÀ HỒ SƠ TÀI
LIỆU LƯU TRỮ TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định 142/CP ngày
28/9/1963 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành điều lệ về công
tác công văn giấy tờ và công tác Lưu trữ;
Căn cứ Công văn số 66/NVĐF ngày
11-3-1995 của Cục Lưu trữ Nhà nước ban hành bản hướng dẫn quy định công tác Lưu
trữ tại UBND các cấp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về quản lý công tác Lưu trữ
và hồ sơ tài liệu Lưu trữ của UBND tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2.
Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Hội đoàn thể,
Chủ tịch UBND các huyện thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Như điều 2 (để thi hành)
- Cục LT Nhà nước (B/c);
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TTHĐND-UBND tỉnh (B/c);
- CPVP
- Các tổ C/viên, HCQT, LT.
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Dương Công Đá
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ VÀ HỒ SƠ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo QĐ số 19/1999/QĐLTUB ngày 19/3/1999)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hồ
sơ tài liệu Lưu trữ được bảo quản tại kho Lưu trữ tỉnh và các phòng kho, Lưu
trữ cấp huyện, thị xã, các Sở, ban ngành đó là những hồ sơ tài liệu có giá trị
về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kỹ thuật … được hình
thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan đoàn thể, đơn vị lực lượng vũ
trang trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Đã trải qua các thời kỳ lịch sử. Những tài
liệu hồ sơ đó là bản chính, bản gốc của văn kiện, để phục vụ cho việc nghiên
cứu lịch sử, khoa học và mọi hoạt động thực tiễn khác.
Điều 2.
Toàn bộ hồ sơ tài liệu Lưu trữ tỉnh Lạng Sơn là di sản lịch sử, văn hóa thuộc
một phần của Phông tài liệu Lưu trữ Quốc gia do Nhà nước quản lý theo nguyên
tắc "Tập trung thống nhất". Không một cơ quan, tập thể hoặc cá nhân
nào được mua bán, trao đổi, cất giữ, tiêu hủy trái phép tài liệu Lưu trữ hoặc
sử dụng hồ sơ, tài liệu Lưu trữ vào các mục đích trái với lợi ích của cơ quan
và Nhà nước.
Điều 3. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành, UBND các huyện thị, trong phạm vi quyền hạn của mình
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức quản lý công tác Lưu trữ và hồ sơ
tài liệu Lưu trữ, chấp hành nghiêm chỉnh mọi chế độ, quy định của Nhà nước.
Chương 2.
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
1. Lập hồ sơ công việc
Điều 4. Mọi
cán bộ công chức, viên chức làm công việc bằng công văn giấy tờ và cán bộ nhân
viên làm công tác chuyên môn khác nhưng đôi khi có làm công việc liên quan đến
công văn giấy tờ trong mỗi cơ quan, tùy theo chức năng, nhiệm vụ đều phải lập
hồ sơ công việc của mình phụ trách. Việc lập hồ sơ trong mỗi cơ quan phải được
tiến hành dưới sự hướng dẫn của cán bộ Lưu trữ và phải tuân theo đúng các thể
thức, phương pháp do Cục Lưu trữ Nhà nước quy định (các quy trình nghiệp vụ lập
hồ sơ công việc đã được hướng dẫn ở khâu văn thư).
2. Thu nộp, bổ sung hồ
sơ tài liệu Lưu trữ
Điều 5.
Việc thu nộp hồ sơ tài liệu lưu trữ vào bộ phận hoặc kho Lưu trữ cơ quan phải
là các hồ sơ tài liệu đã giải quyết xong công việc và chỉ được giữ lại trong
thời gian nhiều nhất là một năm, kể từ khi công việc đó kết thúc. Sau thời hạn
một năm, phải đem nộp các hồ sơ, tài liệu đó vào bộ phận hoặc phòng kho Lưu trữ
cơ quan. (Xem phụ lục 2 và 2a).
Điều 6. Tất
cả hồ sơ tài liệu có giá trị vĩnh viễn của các Sở, ban ngành, Hội đoàn thể đều
thuộc danh mục nộp vào kho Lưu trữ tỉnh (Theo quyết định số 20/1999/QĐ-LT-UB
ngày 19/3/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn). Và chỉ được giữ hồ sơ tài liệu
về công việc đã giải quyết xong trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hồ sơ kết thúc,
sau 10 năm những hồ sơ này phải đem nộp vào kho Lưu trữ tỉnh. Trường hợp muốn
để lại nghiên cứu sử dụng tiếp phải được sự đồng ý của cơ quan Lưu trữ tỉnh.
Điều 7. Các
ngành: Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh được thành
lập phòng, kho Lưu trữ riêng không phải nộp hồ sơ tài liệu vào kho Lưu trữ
tỉnh, nhưng phải chịu sự chỉ đạo thống nhất về nghiệp vụ Lưu trữ trong phạm vi
toàn tỉnh và báo cáo thống kê theo định kỳ về Trung tâm Lưu trữ tỉnh.
Điều 8. Đối
với UBND các huyện, thị xã: Thành phần hồ sơ tài liệu được bảo quản tại kho Lưu
trữ huyện, thị bao gồm bản chính (hoặc bản sao có giá trị như bản chính) của
văn kiện, các tài liệu khoa học kỹ thuật (như dự án, đề án bản vẽ thiết kế, bản
đồ, công trình nghiên cứu khoa học …) và các tài liệu chuyên môn khác. Ngoài ra
còn lưu giữ các tác phẩm văn học nghệ thuật, tài liệu, băng hình, ghi âm, sổ
sách hồi ký, nhật ký … không kể thời gian, hình thức, ghi tin, loại hình tài
liệu đều phải tập trung thống nhất quản lý tại kho Lưu trữ huyện thị để phục vụ
cho việc nghiên cứu lịch sử, khoa học và công tác thực tiễn.
Điều 9. Thủ
tục giao nhận hồ sơ tài liệu vào Kho Lưu trữ UBND các cấp phải lập biên bản
(nơi giao và nơi nhận mỗi bên giữ 1 bản (xem phụ lục 1a).
Kho Lưu trữ đã hoàn chỉnh và có mục
lục hồ sơ. Nếu tài liệu chưa được phân loại, chỉnh lý thành hồ sơ thì bên giao
có trách nhiệm đầu tư kinh phí để phân loại chỉnh lý.
- Phương tiện vận chuyển do bên
giao tài liệu đảm nhận.
Điều 10.
Đối với cán bộ nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác khác Thủ trưởng
cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc bàn giao thu hồi hồ sơ tài liệu Lưu trữ và
hồ sơ nguyên tắc cho người tiếp nhận hoặc vào kho Lưu trữ.
Điều 11.
Đối với hồ sơ, tài liệu Lưu trữ của một cơ quan này được sáp nhập vào một cơ
quan khác hoặc của hai cơ quan nhập vào thành một cơ quan mới thì do bộ phận
hoặc phòng Lưu trữ của cơ quan được sáp nhập hay cơ quan mới tiếp nhận bảo
quản. Nếu một cơ quan được tách ra làm hai hoặc nhiều cơ quan, thì thành phần
hồ sơ tài liệu Lưu trữ liên quan đến công việc của cơ quan mới nào sẽ do cơ
quan đó tiếp nhận quản lý.
Hồ sơ tài liệu Lưu trữ của các cơ
quan giải thể thuộc cấp nào thì chuyển giao tài liệu vào kho Lưu trữ cấp trên
trực tiếp thu nhận và giữ gìn.
Điều 12.
UBND các cấp, các Sở, ban ngành căn cứ vào bảng xây dựng bảng kê thành phần tài
liệu và giá trị của từng nhóm, loại tài liệu để quy định thời hạn bảo quản cho
từng loại hồ sơ. (Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Cục Lưu trữ Nhà nước).
Điều 13.
Phòng kho Lưu trữ của Sở, ban ngành, UBND các cấp có trách nhiệm sưu tầm thu
thập những thông tin, tài liệu có giá trị về quá trình hình thành và phát triển
của cơ quan, đơn vị mình qua các thời kỳ lịch sử để bổ sung vào những hồ sơ tài
liệu còn thiếu thuộc thẩm quyền ngành, cấp mình quản lý.
3. Hội đồng xác định
giá trị và tiêu hủy hồ sơ, tài liệu Lưu trữ
Điều 14.
Tất cả các cơ quan đơn vị chỉ được phép tiêu hủy những hồ sơ, tài liệu Lưu trữ
theo Quyết định của Hội đồng xác định giá trị hồ sơ, tài liệu Lưu trữ có thẩm
quyền.
Thành phần Hội đồng xác định giá
trị tài liệu bao gồm:
14.1. Kho Lưu trữ tỉnh:
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh làm Chủ
tịch,
- Cơ quan, đơn vị có hồ sơ, tài
liệu Lưu trữ làm ủy viên,
- Lãnh đạo Trung tâm Lưu trữ làm ủy
viên
14.2. Các Sở ban ngành, Hội đoàn
thể:
- Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng
Hành chính làm Chủ tịch
- Bộ phận, đơn vị có hồ sơ tài liệu
Lưu trữ làm Ủy viên
- Nếu nhiều bộ phận hoặc nhiều đơn
vị thì bộ phận nào có nhiều tài liệu giá trị thì làm ủy viên.
- Phụ trách Lưu trữ làm ủy viên
14.3. UBND các huyện thị
xã:
- Chánh Văn phòng UBND huyện thị xã
làm Chủ tịch,
- Các đơn vị có tài liệu Lưu trữ
làm ủy viên,
- Phụ trách Lưu trữ huyện thị xã
làm ủy viên.
Điều 15.
Khi tiêu hủy hồ sơ, tài liệu Lưu trữ hết giá trị đã được Hội đồng cho phép (nêu
ở điều 14), phải làm biên bản. Tài liệu mang hủy phải được thống kê cụ thể,
từng loại có sự chứng kiến của Lãnh đạo Văn phòng hoặc Trưởng phòng Hành chính
của cơ quan (xem phụ lục 6 và 6B).
4. Thống kê,
sắp xếp bảo quản hồ sơ tài liệu Lưu trữ:
Điều 16.
UBND các huyện, thị xã, các Sở, ban ngành, Hội đoàn thể thực hiện tốt chế độ
báo cáo thống kê định kỳ hoặc báo cáo đột xuất về tình hình công tác Lưu trữ và
hồ sơ tài liệu Lưu trữ theo quyết định số 149 CLT/TCTK ngày 23/10/1987 của Liên
bộ giữa Cục Lưu trữ Nhà nước và Tổng cục thống kê về Trung tâm Lưu trữ tỉnh
theo quy định.
Điều 17. Thực
hiện chế độ kiểm kê định kỳ theo quý, năm (hoặc đột xuất) về tình trạng hồ sơ
tài liệu Lưu trữ tại các phòng, kho Lưu trữ UBND các cấp, các Sở, ban ngành
(xem phụ lục 8).
Điều 18.
Mỗi bộ phận, phòng, kho Lưu trữ đều phải có sổ sách thống kê hồ sơ tài liệu
đang bảo quản và các công cụ tra tìm tài liệu như: sổ mục lục hồ sơ, tờ nhập hồ
sơ tài liệu, sổ đăng ký các phòng Lưu trữ, sổ theo dõi sử dụng hồ sơ tài liệu,
sổ đăng ký các phông Lưu trữ, sổ theo dõi sử dụng hồ sơ tài liệu Lưu trữ (phụ
lục 3 - 4 - 5).
Điều 19.
Việc sắp xếp hồ sơ tài liệu ở các phòng, kho Lưu trữ phải được tiến hành đồng
bộ và theo một phương pháp thống nhất do Cục Lưu trữ Nhà nước quy định.
Điều 20.
Đối với phòng, kho bảo quản hồ sơ, tài liệu Lưu trữ phải ở nơi cao, khô ráo,
thông thoáng thuận tiện, phải trang bị các phương tiện bảo quản như: cặp, hộp
giá, tủ đựng tài liệu và có biện pháp phòng cháy, chữa cháy. Xây dựng chế độ
đóng mở, vệ sinh kho tàng theo quy định.
Điều 21.
Những đơn vị có hồ sơ tài liệu mang tính đặc thù riêng như âm bản, dương bản,
các bộ phim tài liệu, ghi âm, các bức tranh, ảnh, micrôphim, băng, đĩa từ … cần
có trang thiết bị riêng để bảo quản lâu dài.
5. Tổ chức sử
dụng tài liệu
Điều 22.
Tất cả các phòng, kho Lưu trữ khi được hình thành đều phải xây dựng bản nội quy
quản lý và tổ chức sử dụng hồ sơ tài liệu Lưu trữ, có quy định từng đối tượng
công chức viên chức trong và ngoài cơ quan, nhân dân có nhu cầu sử dụng tài
liệu. Mọi độc giả chỉ được nghiên cứu tại phòng đọc, không được mang hồ sơ tài
liệu ra khỏi cơ quan, nếu sao chụp hoặc chứng thực Lưu trữ phải có ý kiến người
có thẩm quyền.
Điều 23.
Mọi độc giả có nhu cầu sử dụng tài liệu Lưu trữ phải được sự nhất trí của Thủ
trưởng cơ quan hoặc Trưởng, phó Phòng Hành chính đồng ý. Cán bộ Lưu trữ cơ
quan, người sử dụng tài liệu phải tuyệt đối chấp hành bản nội quy sử dụng tài
liệu của cơ quan và các quy định của Nhà nước. (Xem phụ lục 7).
Điều 24.
Đối với kho Lưu trữ cấp tỉnh, huyện thị xã có thể trưng bày, triển lãm, công bố
giới thiệu bằng danh mục thống kê, sách chỉ dẫn, sách tổng quát … về các hồ sơ
tài liệu nghiên cứu khoa học hoặc chuyên đề cho độc giả (khi đã được phép cấp
có thẩm quyền).
Chương 3.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CÔNG TÁC LƯU TRỮ
Điều 25. Ở
tỉnh thành lập Trung tâm Lưu trữ trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh có nhiệm vụ
quản lý tập trung thống nhất công tác Lưu trữ và hồ sơ tài liệu Lưu trữ trong
phạm vi toàn tỉnh. Xây dựng các chế độ quản lý, chế độ nghiệp vụ Lưu trữ, hướng
dẫn kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các chế độ quy trình nghiệp vụ Lưu trữ và
lập hồ sơ từ khâu văn thư và kho Lưu trữ.
Tổ chức việc thu nhận những hồ sơ
tài liệu của các Sở, ban ngành, Hội đoàn thể đến hạn nộp vào kho Lưu trữ tỉnh
để bảo quản và tổ chức sử dụng theo quy định của Nhà nước.
Điều 26.
Đối với các Sở, ban, ngành, hội đoàn thể phải bố trí phòng, kho để bảo quản tài
liệu, có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm để quản lý hồ sơ tài liệu của cơ
quan theo chế độ tập trung thống nhất. Không một bộ phận nào, công chức, viên
chức cá nhân nào giữ tài liệu làm của riêng. Chánh Văn phòng hoặc Trưởng phòng
Hành chính giúp lãnh đạo Sở, ngành xây dựng chế độ công tác Lưu trữ và quản lý
tài liệu hồ sơ tài liệu Lưu trữ trong phạm vi quyền hạn của mình.
Điều 27.
Đối với UBND các huyện, thị xã thành lập kho Lưu trữ huyện thị do Văn phòng
UBND huyện thị xã quản lý có nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ, quản lý công tác Lưu
trữ ở UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị trực thuộc xây dựng bản danh
mục các đơn vị là nguồn nộp lưu hồ sơ tài liệu vào kho Lưu trữ huyện - thị xã.
Trực tiếp quản lý thu hồ sơ tài liệu của HĐND và UBND huyện để quản lý tập
trung thống nhất theo quy định.
Điều 28.
Về bố trí cán bộ làm Lưu trữ phải được đào tạo từ trung cấp trở lên việc tuyển
dụng, bồi dưỡng nghiệp vụ theo các quy định của Nhà nước.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 29. Các cơ quan, đơn vị tập thể, cá nhân có thành
tích trong việc quản lý hồ sơ tài liệu thì được biểu dương khen thưởng. Nếu vi
phạm vào những điều trong bản quy định này thì tùy theo mức độ nặng hay nhẹ để
xử lý kỷ luật bằng biện pháp hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị căn cứ vào bản quy định này để xây dựng bản quy
định chi tiết về công tác Lưu trữ và quản lý hồ sơ tài liệu cho phù hợp với cơ
quan đơn vị mình, ngành mình quản lý. Đồng thời tạo mọi điều kiện về cơ sở vật
chất cho việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác Lưu trữ.
Điều 31.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành Hội đoàn thể, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai, kiểm tra đôn đốc thực hiện
bản quy định này.
PHỤ LỤC 1
MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO TÀI LIỆU
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN TÀI LIỆU
Số:
…
- Căn cứ Điều 32 của Điều lệ về
công tác công văn giấy tờ và công tác lưu trữ ban hành kèm theo Nghị định
142/CP ngày 28/9/1963 của Hội đồng Bộ trưởng;
- Căn cứ ….
Hôm nay, ngày ….. tháng ….. năm 199
…, chúng tôi gồm:
Đại diện lưu trữ Ủy ban nhân dân
…..
1. ……..
2. …….
3. …….
Đại diện ….. (Tên cơ quan nộp lưu)
1. ……..
2. …….
3. …….
Cùng thống nhất giao nhận tài liệu
vào bảo quản Nhà nước như sau:
1. Tên khối tài liệu ……
…………………..
2. Thời gian tài liệu …..
3. Số lượng tài liệu …..
4. Số bản mục lục hồ sơ nộp lưu
……..
5. Các văn bản khác ……….
6. Tình trạng tài liệu ………
……………………
Biên bản này lập thành 2 bản: bên
giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản.
Người
nhận
(Họ tên, chữ ký)
|
Người
giao
(Họ tên, chữ ký)
|
Chứng
thực của cơ quan
|
Đại
diện Lưu trữ UBND
(Chức vụ, họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
Đại
diện cơ quan nộp lưu
(Chức vụ, họ tên,
chữ ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU BIÊN BẢN GIAO NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ CƠ QUAN
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN HỒ SƠ TÀI LIỆU
Số:
…
- Căn cứ Điều 5 Quyết định số
19/1999/QĐ-LT-UB ngày 19 tháng 3 năm 1999 của UBND tỉnh ban hành Quy định về
quản lý công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng Sơn.
- Căn cứ …………………………………………………………………………………………………..
Hôm nay, ngày ….. tháng ….. năm 199
…,
Tại ……………………..
Chúng tôi gồm có:
Người giao:
- Bộ phận công tác: ………………………..
- Chức vụ: ………………………………….
Người nhận:
- Bộ phận công tác: ……………………………-
chức vụ: ……………………………………………
Cùng nhau thống nhất giao nhận tài
liệu vào kho lưu trữ cơ quan như sau:
1- Tổng số hồ sơ giao: ……………….. (có
danh mục kèm theo)
2- Thời gian của tài liệu: ………………..
3- Các văn bản khác ……………………..
4- Tình trạng tài liệu ………………………
Biên bản này lập thành 2 bản như
nhau, bên giao giữ 1 bản, bên nhận giữ 1 bản.
Người
giao
(Họ tên, chữ ký)
|
Chứng
thực của cơ quan
|
Người
nhận
(Họ tên, chữ ký)
|
DANH
MỤC HỒ SƠ TÀI LIỆU
NỘP VÀO KHO LƯU TRỮ CƠ QUAN
Hồ
sơ số
|
Cặp
số
|
Nội
dung hồ sơ
|
Số
tờ
|
Thời
hạn bảo quản
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 3
MẪU SỔ NHẬP TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Số
thứ tự
|
Ngày
nhập
|
Người
nhập
|
Cơ
quan nhập
|
Tên
phông
|
Số
phông
|
Năm
của tài liệu
|
Căn
cứ nhập
|
Tình
trang tài liệu
|
Số
lượng
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Sổ này dùng để thống kê toàn bộ
các lần nhập tài liệu vào lưu trữ, không kể số lượng nhiều hay ít. Ghi ngay khi
nhập.
- Cột 4 và 6 nếu có tên và số phông
(hoặc bộ sưu tập) thì ghi, nếu là tài liệu hỗn tạp thì để trống.
- Cột 8 ghi số của biên bản giao
nhận tài liệu.
PHỤ LỤC 4
MẪU SỔ ĐĂNG KÝ CÁC PHÔNG LƯU TRỮ
Số
phông
|
Ngày
tháng nhập lần đầu
|
Tên
phông
|
Thời
gian đơn vị hình thành phông
|
Ghi
chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột 1 dùng để thống kê toàn bộ
các phông có trong lưu trữ. Mỗi phông chỉ được ghi 1 lần theo lần nhập đầu tiên
của phông đó vào lưu trữ Ủy ban.
- Cột 2 ghi ngày tháng của lần nhập
đầu tiên của phông vào kho lưu trữ Ủy ban.
- Cột 3 ghi tên gọi chính thức của đơn
vị hình thành phông. Nếu tên thay đổi nhiều lần thì ghi tên cuối cùng.
- Cột 4 nếu là phông đóng thì ghi
thời gian bắt đầu và kết thúc. Nếu phông mở thì ghi thời gian bắt đầu hoạt
động.
- Cột 5 dùng để ghi sự thay đổi địa
điểm bảo quản của phông nếu phông được chuyển hẳn sang Lưu trữ khác. Chỉ căn cứ
thay đổi và số lượng tài liệu chuyển đi.
PHỤ LỤC 6
MẪU BIÊN BẢN TIÊU HỦY HỒ SƠ TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN
BẢN
Tiêu
hủy hồ sơ tài liệu hết giá trị
Căn cứ điều 35, 36, 37 Nghị định
142/CP ngày 28/9/1963 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) ban hành điều
lệ về công tác công văn giấy tờ và công tác lưu trữ.
Căn cứ các điều 14, 15 của Quyết
định số 19/1999/QĐ-LT-UB ngày 19/3/1999 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy
định về công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng Sơn.
Căn cứ .................................................................................................................................
Hôm nay, ngày ……. tháng …….. năm
199 …..
Tại: ......................................................................................................................................
Hội đồng xác định giá trị gồm:
1: .........................................................................................................................................
2: .........................................................................................................................................
3: .........................................................................................................................................
4: .................................................................. Lưu
trữ cấp trên chứng kiến có: ………………..
Chúng tôi đã cùng nhau xem xét và
xác định giá trị lại lần cuối toàn bộ …………… (Cặp, bó) hồ sơ tài liệu hết giá
trị theo quy định và cùng thống nhất đưa số tài liệu trên đi tiêu hủy. (Có phụ
lục kèm theo).
Địa điểm tiêu hủy tại: .............................................................................................................
Hình thức tiêu hủy: ................................................................................................................
Thời gian tiêu hủy: Từ … giờ …..
ngày ….. tháng ….. năm 199
Đến
… giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm 199
Các thành viên hội đồng cùng chứng
kiến việc tiêu hủy này từ đầu đến cuối một cách trọn vẹn và thống nhất biên bản
này thành 3 bản như nhau.
● 01 bản gửi lưu trữ cấp trên.
● 01 bản lưu trữ tại nơi có tài
liệu.
● 01 bản lưu trữ cơ quan.
Xác
nhận nơi tiêu hủy
(Ký, họ tên)
|
Xác
nhận lưu trữ cấp trên
(Ký, họ tên)
|
Lưu
trữ cơ quan
(Ký, họ tên)
|
Bộ
phận có tài liệu
(Ký, họ tên)
|
Chủ tịch hội đồng
(Ký, họ tên)
|
MỤC
LỤC
Hồ
sơ tài liệu hết giá trị
Phông
tài liệu …………………………………………………..
Cặp,
bó sơ
|
Hồ
sơ tài liệu số
|
Nội
dung hồ sơ tài liệu
|
Lý
do loại
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 7
MẪU PHIẾU YÊU CẦU SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
Tên
Lưu trữ Ủy ban
……………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Ngày
….. tháng ….. năm …..
|
PHIẾU
YÊU CẦU SỬ DỤNG TÀI LIỆU
Số:
………………..
1. Họ tên độc giả: .................................................................................................................
2. Cơ quan công tác: ............................................................................................................
3. Số, ngày tháng công văn, giấy
giới thiệu: ..........................................................................
4. Đề tài nghiên cứu: .............................................................................................................
5. Mục đích nghiên cứu: ........................................................................................................
6. Thời gian nghiên cứu: ........................................................................................................
Số
TT
|
Ký
hiệu tra tìm
|
Nội
dung tài liệu
|
Tên,
số phông
|
Số
mục lục
|
Hồ
sơ số
|
Tờ
số
|
|
|
|
|
|
|
Đề nghị của Thủ trưởng cơ quan, Kho
lưu trữ
Xét duyệt của người có thẩm quyền.
PHỤ LỤC 8
MẪU BIÊN BẢN KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ (HOẶC ĐỘT XUẤT) TÌNH TRẠNG
TÀI LIỆU
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Ngày
….. tháng ….. năm 199
BIÊN
BẢN KIỂM KÊ TÌNH TRẠNG TÀI LIỆU
Số:
………..
Khối tài liệu được kiểm kê: (tên
phông).
Thời gian kiểm kê từ ngày … đến
ngày …
Kết quả kiểm kê:
1. Tổng số đơn vị bảo quản có trong
thống kê: …
Trong đó: a) Đủ … đvbq
b) Không thấy … đvbq
c) Xuất đi sử dụng …
đvbq
2. Tổng số đơn vị bảo quản không có
trong thống kê …
3. Trong số tài liệu hiện có:
a) Biên mục không đúng … đvbq
b) Yêu cầu cần phục chế … đvbq
c) Không thể phục chế … đvbq
d) Đã quá thời hạn bảo quản … đvbq
(đối với lưu trữ hiện hành)
4. Những đề xuất về điều kiện bảo
quản:
…………………………………………
…………………………………………
Thủ
trưởng cơ quan xác nhận
|
Người
người tham gia kiểm kê:
- Chức danh - Ký tên
- Chức danh - Ký tên
|
Quyết định 19/1999/QĐ-LT-UB về Quy định quản lý công tác Lưu trữ và hồ sơ tài liệu Lưu trữ tỉnh Lạng Sơn do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 19/1999/QĐ-LT-UB ngày 19/03/1999 về Quy định quản lý công tác Lưu trữ và hồ sơ tài liệu Lưu trữ tỉnh Lạng Sơn do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
3.836
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|