Kính gửi: Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 và Thông tin số 02/2017/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2021 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021 – 2023 từ
nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương như sau:
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH
PHÍ SỰ NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020, GIAI ĐOẠN 3 NĂM 2018 – 2020
1. Đánh giá công tác chỉ đạo và
tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường ở địa phương năm 2020 và giai đoạn
3 năm 2018 - 2020
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý môi trường gồm
các nội dung: việc thi hành và tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường; lồng
ghép bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của
địa phương; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin, truyền thông, giáo dục,
nâng cao nhận thức về môi tường, phối hợp trong công tác quản lý môi trường giữa
các cấp, các ngành, tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý môi trường.
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ,
giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; đánh giá tình hình triển khai Nghị quyết
số 08/NQ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về việc ban hành Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của
Ban chấp hành Trung ương về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng
3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường; đánh giá tình hình triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đánh giá các chỉ tiêu môi trường trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chỉ đạo, giải
quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất.
- Đánh giá tình hình triển khai các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ:
+ Về xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật: Đánh giá tình hình triển
khai Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 về việc phê duyệt “Kế hoạch
xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng”; Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020; Quyết định số 1946/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 10 năm 2010 phê duyệt Kế hoạch xử lý phòng ngừa ô nhiễm môi trường
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trên phạm vi cả nước; Quyết định số
807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công ích giai
đoạn 2016-2020.
+ Về bảo vệ môi trường lưu vực sông: Đánh giá tình
hình triển khai Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông
Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020; Quyết định số 1435/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể
bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020; Quyết định số
174/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án Tổng thể bảo vệ và phát triển bền vững môi trường sinh thái, cảnh quan lưu vực
sông Cầu; Quyết định số 187/2007/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng
Nai đến năm 2020”.
+ Về bảo vệ môi trường không khí: Đánh giá tình
hình triển khai Quyết định số 985a/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2016 phê duyệt Kế
hoạch hành động quốc gia về quản lý chất lượng không khí đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025.
+ Về bảo tồn đa dạng sinh học: Quyết định số
1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng
sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đánh giá tình hình triển khai các nhiệm vụ bảo vệ
môi trường của địa phương theo chỉ đạo của Đảng, của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
năm 2020 và giai đoạn 3 năm 2018 - 2020
- Tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí
sự nghiệp bảo vệ môi trường năm 2018, năm 2019 và ước thực hiện năm 2020: Nêu cụ
thể danh mục các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường và kinh phí đã bố trí để thực
hiện; kết quả sản phẩm của các nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường đã triển khai
thực hiện; hiệu quả đầu tư từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường; số
kinh phí đã giải ngân tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2020; Dự kiến mức độ hoàn
thành kế hoạch năm 2020 (theo mẫu gửi kèm tại Phụ lục 01).
- Tình hình triển khai đối với các dự án thực hiện
theo chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án đã được phê duyệt phải hoàn
thành trong giai đoạn 2010 - 2020, nhiệm kỳ 2016 - 2020: Cần có sơ kết đánh giá
kết quả đã đạt được theo giai đoạn đã phê duyệt.
- Đối với các dự án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích, các điểm ô nhiễm môi trường do hóa
chất bảo vệ thực vật tồn lưu đã được hỗ trợ từ ngân sách trung ương theo Quyết
định số 58/QĐ- TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 về việc hỗ trợ có mục tiêu kinh phí
từ ngân sách nhà nước nhằm xử lý triệt để, khắc phục ô nhiễm giảm thiểu suy
thoái môi trường cho một số đối tượng thuộc khu vực công ích và Quyết định số
38/QĐ- TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2008 và Quyết
định số 807/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2018 phê duyệt Chương trình mục tiêu xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc đối tượng công
ích giai đoạn 2016-2020 (nếu có): đề nghị báo cáo tình hình thực hiện, kết quả
thực hiện, sản phẩm, tình hình duy trì vận hành của dự án sau khi được hỗ trợ từ
ngân sách Trung ương giai đoạn 2016-2020; tình hình bố trí vốn đối ứng của địa
phương để thực hiện dự án.
- Phân tích, đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn,
vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường; trong
đó lưu ý làm rõ đối với các dự án thực hiện theo chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án đã được phê duyệt phải hoàn thành trong giai đoạn 2010-2020, nhiệm
kỳ 2016-2020 để có giải pháp kịp thời triển khai thực hiện đảm bảo yêu cầu đã
được phê duyệt.
3. Kiến nghị và đề xuất
Qua việc thực hiện kế hoạch và dự toán kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường năm 2020 và giai đoạn 3 năm 2018 - 2020; trên cơ sở
đánh giá, phân tích ở phần 1 và phần 2 nêu trên, kiến nghị các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp bảo vệ môi trường và các kiến nghị, đề xuất khác.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 VÀ KẾ
HOẠCH TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 3 NĂM 2021 - 2023 TỪ NGUỒN KINH PHÍ SỰ
NGHIỆP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Kế hoạch bảo vệ môi trường
Tập trung nguồn lực triển khai, thực hiện Luật Bảo
vệ môi trường; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường; Nghị quyết
số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, giải quyết kịp thời vấn đề nhập khẩu và sử dụng
phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm
2019 của Chính phủ về phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 01 năm 2019 và thực
hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo chỉ đạo của Đảng,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán Ngân sách nhà nước năm 2021, trong
đó ưu tiên các nhiệm vụ chính như sau:
1.1. Hỗ trợ xử lý các điểm gây ô nhiễm môi trường
bức xúc ở địa phương
- Tập trung hỗ trợ xử lý, làm sạch nguồn nước, đặc
biệt ở các lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy, sông Đồng Nai và các sông, hồ,
ao, kênh, mương.
- Hỗ trợ xử lý ô nhiễm không khí do hoạt động công
nghiệp, xây dựng, giao thông ở khu công nghiệp, đô thị, đặc biệt là ô nhiễm do
bụi ở các khu vực nội thị, khu tập trung dân cư.
- Tập trung hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận
chuyển, xử lý giảm thiểu chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn tại
địa phương.
- Tập trung rà soát, hỗ trợ xử lý dứt điểm các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu còn tồn đọng thuộc danh mục các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ (Quyết định số 64/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003; Quyết định số
1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013; Quyết định số 1946/QĐ-TTg ngày 21 tháng
10 năm 2010), đảm bảo mục tiêu đến năm 2020 không còn các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật trên địa bàn quản
lý. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về nội dung, tiến độ xử lý các dự
án, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, các điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ
thực vật còn tồn đọng trên địa bàn quản lý.
- Tập trung thực hiện hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường
các làng nghề, điểm phát sinh dịch bệnh; khắc phục một số điểm nóng về môi trường
do tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật và chất độc da cam/đioxin.
1.2. Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm môi trường
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp.
- Xây dựng quy hoạch bảo vệ môi trường, cơ chế thực
hiện, mô hình quản lý bảo vệ môi trường ở địa phương.
- Xây dựng, ban hành các tiêu chí về môi trường để
sàng lọc, lựa chọn các dự án đầu tư tại địa phương.
- Bảo đảm hoạt động của hệ thống quan trắc môi trường
theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường
quốc gia giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thuộc thẩm quyền của địa
phương. Xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi trường,
các tác động đối với môi trường của địa phương. Xây dựng báo cáo chuyên đề về
môi trường và tổng hợp số liệu về môi trường hàng năm.
- Ban hành danh mục đối với các ngành, lĩnh vực sản
xuất tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hạn chế đầu tư tại địa phương.
- Xây dựng và thực hiện chương trình quan trắc môi
trường địa phương;
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, nhập khẩu và sử
dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học dùng trong nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu, máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng gây nguy hại cho môi trường theo hướng không cho
phép nhập khẩu các loại phế liệu có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, những
loại phế liệu có hiệu quả tái chế thấp, những loại phế liệu trong nước đang sẵn
có hoặc đáp ứng được nhu cầu nguồn nguyên liệu, phế liệu.
- Xây dựng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
lồng ghép các nội dung bảo vệ môi trường vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao chất
lượng công tác thẩm định, đánh giá tác động môi trường.
- Kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải; tăng cường
bảo vệ môi trường các lưu vực sông, cải thiện, phục hồi môi trường các khu vực
bị ô nhiễm.
- Kiểm soát chặt chẽ các khu, cụm công nghiệp trong
việc xây dựng, vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung, lắp đặt hệ thống
thiết bị kiểm soát, giám sát hoạt động xả thải theo quy định của pháp luật,
truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường, bao gồm cả thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và
trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Tập trung giám sát các dự án lớn, tiềm ẩn nguy cơ
xảy ra sự cố, ô nhiễm môi trường cao, bảo đảm không để xảy ra sự cố môi trường
nghiêm trọng.
- Điều tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình
ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
1.3. Quản lý chất thải
- Triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến
lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2050.
- Triển khai Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng
02 năm 2019 tại Phiên họp thường kỳ Chính phủ tháng 01 năm 2019 về thống nhất
quản lý nhà nước về chất thải rắn.
- Tăng cường quản lý chất thải rắn, chất thải nguy
hại ở các đô thị, khu công nghiệp.
- Tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt
đô thị và nông thôn, trọng tâm là việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn,
nâng cao năng lực thu gom; triển khai một số mô hình điểm về xử lý chất thải
nông thôn, làng nghề của địa phương; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất
thải hợp vệ sinh.
- Xây dựng cơ chế giảm thiểu, quản lý chặt chẽ rác
thải nhựa từ đất liền ra đại dương.
- Có chính sách thu hút xã hội hóa công tác xử lý
chất thải (đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn), lựa chọn
công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp.
1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
- Nâng cao năng lực quản lý và thực thi Luật đa dạng
sinh học đến các cấp, các ngành trên địa bàn.
- Thực hiện Quyết định số 1176/QĐ-TTg ngày 12 tháng
9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn các loài rùa
nguy cấp của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phòng ngừa, ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật
ngoại lai, sinh vật biến đổi gen gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá và bảo tồn các giống
loài động vật, thực vật, vi sinh vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng trong
danh mục cần bảo vệ theo thẩm quyền của địa phương.
- Bảo vệ các vùng đất ngập nước, rừng ngập mặn, cửa
sông và khu ven biển, các hệ sinh thái thủy sinh; phát triển và mở rộng các khu
bảo tồn thiên nhiên.
1.5. Tăng cường năng lực quản lý môi trường
- Tăng cường năng lực tổ chức cơ quan chuyên môn và
cán bộ bảo vệ môi trường các cấp. Xây dựng và thực hiện phương án về tổ chức,
cán bộ của các cơ quan để đảm bảo thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chất
thải rắn theo đúng Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 03 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý môi trường các cấp.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi
trường như đào tạo, tập huấn chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, đưa vào hoạt động và thống nhất quản lý
hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về môi trường, về đa dạng sinh học và an toàn
sinh học.
- Thống kê môi trường, xây dựng báo cáo công tác bảo
vệ môi trường.
- Hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường của các tổ chức
chính trị xã hội, nghề nghiệp.
- Xây dựng và triển khai các mô hình bảo vệ môi trường,
mô hình tự quản tiên tiến ở địa phương.
- Hỗ trợ thực hiện các dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về bảo vệ môi trường ở địa phương.
1.6. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng
về bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân
thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường, tự giác chấp hành các quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là công tác phân loại chất thải
rắn tại nguồn và không sử dụng túi nilon dùng một lần.
1.7. Triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
Để triển khai, thực hiện Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp
bách về bảo vệ môi trường, đề nghị các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập
trung vào các nội dung chính như sau:
- Tiến hành rà soát toàn bộ các tác động đối với
môi trường, các yêu cầu về công trình, biện pháp bảo vệ môi trường, các quy chuẩn
áp dụng, chương trình giám sát môi trường của các dự án đã được phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường, trong đó tập trung rà soát các dự án đầu tư lớn,
có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường; kiến nghị điều chỉnh nếu
cần thiết. Trên cơ sở đó xác định các dự án cần ưu tiên quản lý, giám sát, kiểm
tra chặt chẽ trong quá trình vận hành thử nghiệm.
- Tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh sách, giám
sát các lĩnh vực công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, các
loại hình, các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, địa bàn nhạy cảm có khả năng
xảy ra sự cố môi trường để phân loại theo các mức độ gây ô nhiễm, rủi ro đối với
môi trường. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát phù hợp đối với từng nhóm đối
tượng được phân chia theo danh mục mức độ ô nhiễm.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đặc biệt đối
với các dự án, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ lớn, tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường
trên diện rộng thông qua các Tổ công tác liên ngành, chương trình kiểm tra định
kỳ, chế độ giám sát đặc biệt như quan trắc online tự động liên tục và kết nối số
liệu trực tuyến với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương cũng
như địa phương, xây dựng hồ chỉ thị sinh học để kiểm chứng chất lượng nước thải
sau xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.
- Rà soát quy hoạch, nhu cầu xử lý, chôn lấp, năng
lực đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường của các cơ sở xử lý, chôn lấp chất thải
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó tập trung hướng
dẫn địa phương rà soát, xây dựng quy hoạch quản lý chất thải rắn trên cơ sở
đánh giá, dự báo nhu cầu xử lý, chôn chấp chất thải, khả năng đáp ứng của các
cơ sở xử lý, chôn chấp chất thải trong và ngoài địa bàn. Bổ sung, điều chỉnh
quy hoạch và có kế hoạch cụ thể xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, đóng cửa các
cơ sở xử lý, bãi chôn lấp chất thải không đạt yêu cầu. Phối hợp với các địa
phương điều phối, liên kết giữa các cơ sở, các bãi chôn lấp trên địa bàn tỉnh,
trong vùng hoặc trên cả nước để xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn
công nghiệp và chất thải nguy hại tồn đọng.
Danh mục dự án đề xuất theo mẫu gửi kèm tại Phụ lục
02.
2. Yêu cầu
- Kế hoạch và dự toán ngân sách sự nghiệp môi trường
là một bộ phận và được tổng hợp chung trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách năm 2021 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
2021 - 2023 của các địa phương.
- Các dự án, nhiệm vụ đưa vào kế hoạch sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên và theo các biểu mẫu hướng dẫn ở các phụ lục kèm theo.
- Sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường đúng
mục đích, đúng chế độ và có hiệu quả; tuân thủ các thủ tục, quy định tại Thông
tư số 02/2017/BTC ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý
kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
* Đối với các dự án đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh
phí sự nghiệp bảo vệ môi trường ngân sách trung ương, đề nghị UBND tỉnh sớm có
văn bản và hồ sơ đầy đủ theo quy định gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
(1) Dự án xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg ngày
29 tháng 4 năm 2008, Quyết định số 38/2011/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2011 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 58/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Hồ sơ bao gồm: Văn bản của UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường đề
nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án; văn bản cam kết của tỉnh bố trí vốn đối ứng
50% để thực hiện dự án; Quyết định là cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng của
cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt dự án của địa phương theo thẩm quyền;
Có báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hoặc báo cáo đầu tư của dự án.
(2) Dự án nâng cấp hệ thống quan trắc môi trường của
địa phương. Hồ sơ bao gồm: Văn bản của UBND tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường
đề nghị hỗ trợ kinh phí thực hiện dự án; văn bản cam kết của tỉnh bố trí vốn đối
ứng 50% để thực hiện dự án; Quyết định phê duyệt dự án của địa phương theo thẩm
quyền
(3) Dự án hỗ trợ thu gom, phân loại, lựa chọn công
nghệ xử lý môi trường.
3. Tiến độ xây dựng kế hoạch
- Trước ngày 01 tháng 7 năm 2020: Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoàn thành việc xây dựng kế hoạch và
dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm 2021 - 2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường theo mẫu bảng
tổng hợp tại phụ lục kèm theo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời gửi
file điện tử công văn và các phụ lục đính kèm vào 02 địa chỉ email:
vukhtc@monre.gov.vn và vukhtc@vea.gov.vn.
- Từ ngày 02 tháng 7 năm 2020: Bộ Tài nguyên và Môi
trường xử lý, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường
chung của cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính để tổng hợp.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính phối hợp, hướng dẫn các Sở, ban, ngành có liên quan và các
huyện, thị xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch
tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021 – 2023 từ nguồn kinh phí sự nghiệp bảo
vệ môi trường theo tiến độ nêu trên, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch bảo vệ môi trường của cả nước.
Mọi vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện,
đề nghị liên hệ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Trần Hồng Hà (để báo cáo);
- TT Trần Quý Kiên;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Ủy ban KHCN&MT của Quốc hội;
- TCMT;
- Lưu: VY, KHTC, PH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
(Kèm theo Công
văn số / ngày tháng năm 2020 của )
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/ dự
án
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí năm
2018
|
Kinh phí năm
2019
|
Kinh phí năm
2020
|
Đơn vị thực hiện;
lưu giữ sản phẩm
|
Tiến độ giải
ngân (%)
|
Các kết quả
chính đã đạt được
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM
2021, GIAI ĐOẠN 2021 - 2023
(Kèm theo Công
văn số / ngày tháng năm 2020 của )
Đơn vị: triệu đồng
STT
|
Tên nhiệm vụ/dự
án
|
Cơ sở pháp lý
|
Mục tiêu
|
Nội dung thực
hiện
|
Dự kiến sản phẩm
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổng kinh phí
|
Lũy kế đến hết
năm 2020
|
Kinh phí năm
2021
|
Kinh phí dự kiến
năm 2022
|
Kinh phí dự kiến
năm 2023
|
Ghi chú
|
A
|
Nhiệm vụ chuyên môn
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
Nhiệm vụ thường xuyên
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
|
|
|
|
1
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhiệm vụ mở mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|