ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
44/2009/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 29 tháng 5 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thanh tra năm
2004; Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004 và năm 2005; Luật Phòng, chống tham nhũng ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 tháng 2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 66/TTr-SNV ngày 22 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 66/2005/QĐ-UBND
ngày 08/9/2005 của UBND tỉnh ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./..
Nơi nhận:
- Như điều 3 (SNV, TTra tỉnh 3
bản);
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp (b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, các phòng, TT;
+ Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Khoa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo quyết định số 44 /2009/QĐ-UBND ngày 29/5/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Vị trí và chức năng
của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ
chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ
chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành
phố gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh theo quy định.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế
hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ dự
thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc
Sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Thanh tra huyện, thành phố; Thanh tra Sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
huyện, thành phố; Thanh tra Sở, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố (gọi chung là huyện), của đơn vị, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (gọi chung là Sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Uỷ ban nhân dân huyện hoặc
nhiều Sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại,
tố cáo:
a) Hướng dẫn Uỷ
ban nhân dân các huyện, các Sở thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại
trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, Giám đốc các
Sở trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện
pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, Giám đốc Sở đã giải
quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các Sở, Uỷ
ban nhân dân các huyện;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà
án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của
mình trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ
nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác
quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng trên địa bàn. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo
kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính
phủ.
13. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và
sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm
điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ
ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức được thành lập
thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
- Văn phòng;
- Các phòng thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thành lập theo lĩnh vực và đơn vị hành chính thuộc
phạm vi quản lý của UBND tỉnh; có tên gọi là Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ) gồm:
Phòng Nghiệp vụ I;
Phòng Nghiệp vụ II
Phòng Nghiệp vụ III;
Phòng Nghiệp vụ IV.
Các Phòng Nghiệp vụ giúp Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND
tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng trong phạm vi địa bàn được phân công phụ trách.
Điều 4. Biên chế của Thanh
tra tỉnh
Biên chế hành chính của Thanh
tra tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 5. Chánh Thanh tra
tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của cơ quan Thanh tra
tỉnh; Quy định nhiệm vụ cụ thể của các Phòng Nghiệp vụ và Văn phòng để tổ chức
thực hiện; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra huyện, thành phố./.