BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6867/BKH-KTNN
V/v hướng dẫn cơ chế đặc thù quản lý đầu tư
và xây dựng tại các xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới.
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 09 năm 2009
|
Kính gửi:
|
- Ủy ban nhân dân, Ban chỉ đạo Chương trình thí điểm
xây dựng nông thôn mới các tỉnh, thành phố: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm
Đồng, Kiên Giang, Trà Vinh, Bình Phước, Quảng Nam, Nam Định, Điện Biên, Bắc
Giang, Hà Tĩnh.
- Thành viên Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ủy ban nhân dân 11 xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới.
|
Căn cứ Thông báo số 238-TB/TW ngày
07/4/2009 Kết luận của Ban Bí thư về Đề án “Chương trình xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và
Thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Sinh Hùng về việc ban
hành thông tư cơ chế đặc thù quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại các xã thí điểm
xây dựng nông thôn mới (văn bản số 6086/VPCP-KTN ngày 4/9/2009 của Văn phòng
Chính phủ);
Để tạo thuận lợi cho các địa phương
trong đầu tư xây dựng cơ bản; sau khi đã lấy ý kiến tham gia của các Bộ Ngành
thành viên Ban chỉ đạo TW và địa phương liên quan; Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại các xã thí điểm xây dựng mô hình
nông thôn mới như sau:
PHẦN 1. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Văn bản này hướng dẫn thủ tục quản lý
đầu tư và xây dựng cơ bản các công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường
tại 11 xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới trong Đề án “Chương trình xây
dựng thí điểm mô hình nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” theo
kết luận của Ban Bí thư tại văn bản số 238-TB/TW ngày 07/4/2009.
Các đối tượng công trình cụ thể bao gồm:
- Hệ thống đường giao thông từ liên
gia đến liên thôn, hệ thống điện đến hộ gia đình, hệ thống thủy lợi, đường nội
đồng và nâng cấp các chợ.
- Trung tâm văn hóa xã và các nhà văn
hóa thôn, sân vận động xã, các khu thể thao thôn, tôn tạo các công trình văn
hóa lịch sử, trường học các cấp (từ mầm non đến THCS), trạm y tế, điểm bưu điện
xã.
- Hệ thống thoát nước thải khu dân
cư, hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, hạ tầng khu chăn nuôi,
khu sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung để chuyển những hộ chăn nuôi quy mô
lớn và sản xuất nghề tiểu thủ công nghiệp có ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, hạ tầng
nghĩa địa.
- Phát triển cải tạo hệ thống ao, hồ
sinh thái kết hợp phát triển kinh tế, trồng cây xanh, cây hoa cảnh: nơi công cộng,...
2. Nguyên tắc chỉ đạo:
- Việc đầu tư xây dựng công trình cơ
sở hạ tầng tại các xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới được thực hiện
theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng địa phương là chính, Nhà nước hỗ
trợ một phần trực tiếp cho các xã thông qua Chương trình đầu tư thí điểm xây dựng
mô hình các xã nông thôn mới, các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ...đồng thời với việc huy động đóng góp tích cực
của nhân dân, của các doanh nghiệp để xây dựng làng quê của mình.
- Việc lựa chọn công trình cụ thể, xắp
xếp thứ tự ưu tiên đầu tư của từng mô hình do chính người dân địa phương bàn bạc
dân chủ, công khai và quyết định trên cơ sở quy chuẩn của Nhà nước, khả năng
huy động nguồn lực đầu tư và có sự tư vấn của cán bộ chuyên môn; các cấp ủy Đảng,
chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội địa phương chủ yếu đóng vai trò chỉ đạo,
hướng dẫn, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tổ chức điều hành quá trình xây dựng
kế hoạch, tổ chức và kiểm tra thực hiện, tạo điều kiện, động viên tinh thần, vận
động người dân thực hiện vai trò làm chủ thông qua cộng đồng.
PHẦN 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Chủ đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng
trên địa bàn xã.
1. Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới
xã là chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã.
Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do UBND xã quyết định thành lập. UBND tỉnh
và UBND huyện có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã thực hiện nhiệm vụ này.
2. Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản riêng, sử dụng con dấu của UBND xã để giao dịch. Thành phần
gồm: Trưởng ban là Chủ tịch UBND xã (hoặc Phó chủ tịch UBND xã) làm việc kiêm
nhiệm; Kế toán; các thành viên khác gồm một số cán bộ đại diện các ban ngành
trong xã, các Trưởng thôn bản, các hộ đại diện cho các cộng đồng dân cư trong
xã (do các cộng đồng dân cư đề cử).
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
được UBND xã, Ban chỉ đạo Chương trình cấp trên chỉ đạo về mặt chủ trương, đường
lối; cơ quan chuyên môn các cấp hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ. Hoạt động của
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã được UBND xã, các cấp quản lý, các cộng đồng
tại thôn bản giám sát theo các phương thức khác nhau.
Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã
có các nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể
và kế hoạch đầu tư hàng năm xây dựng cơ sở hạ tầng đưa xã trở thành xã nông
thôn mới, lấy ý kiến các cộng đồng dân cư trong toàn xã và trình cấp thẩm quyền
phê duyệt.
b) Tổ chức các cộng đồng tham gia thực
hiện, giám sát các hoạt động thực thi các dự án đầu tư xây dựng công trình cơ sở
hạ tầng trên địa bàn xã.
c) Quản lý và triển khai thực hiện
các dự án, bao gồm việc thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, nghiệm thu bàn giao và đưa dự án vào khai thác, sử dụng.
d) Được ký các hợp đồng kinh tế với
các đơn vị có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân cung cấp các hàng hóa,
xây lắp và dịch vụ để thực hiện các công trình, dự án đầu tư công trình cơ sở hạ
tầng.
Trong trường hợp, đối với các công
trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn (công trình điện,
trạm bơm, hồ chứa nước...) mà Ban Quản lý xã không đủ năng lực và không nhận
làm chủ đầu tư thì UBND huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư
và có sự tham gia của xã.
II. Công tác lập kế hoạch tổng thể
và kế hoạch hàng năm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng xã theo các tiêu chí nông
thôn mới.
1. Sau khi Đề án xây dựng thí điểm mô
hình nông thôn mới xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND xã chỉ đạo Ban quản
lý xây dựng nông thôn mới với sự giúp đỡ của cán bộ tư vấn tiến hành xây dựng kế
hoạch tổng thể đầu tư cải tạo, nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, đời sống văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường xã.
2. Nội dung Kế hoạch tổng thể đầu tư
phải đảm bảo phù hợp với Đề án xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới xã và
quy hoạch xây dựng nông thôn xã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, có tính khả
thi về kỹ thuật và có khả năng huy động nguồn lực đầu tư, gồm các nội dung cơ bản
sau: danh mục các công trình cần xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp; địa điểm
xây dựng; quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật từng công trình; dự kiến thời gian khởi
công, hoàn thành; dự toán nhu cầu kinh phí đầu tư; nguồn vốn đầu tư; cơ chế,
chính sách huy động nguồn lực đầu tư; phương thức tổ chức thực hiện dự án,
phương thức lựa chọn nhà thầu thi công... cho từng công trình/dự án.
3. Việc xây dựng kế hoạch tổng thể đầu
tư cơ sở hạ tầng xã phải có sự tham gia của các cộng đồng dân cư trong xã, được
bàn bạc thống nhất với sự hướng dẫn của chính quyền địa phương.
Quy trình lấy ý kiến của cộng đồng
nhân dân như sau: Sau khi Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã dự thảo xong kế
hoạch tổng thể đầu tư cải tạo, nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng xã, bản kế hoạch
được công bố công khai treo tại trụ sở UBND xã và được chuyển cho các Trưởng
thôn, bản để chủ trì tổ chức họp với tất cả các hộ dân trong thôn, có sự tham
gia của các đoàn thể xã hội để thảo luận lấy ý kiến đóng góp. Các ý kiến đóng
góp của nhân dân được ghi thành biên bản và được chuyển tới Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới xã và Hội đồng nhân dân xã. Trong vòng 15 ngày sau khi bản kế hoạch
được công bố công khai và sau khi đã họp lấy ý kiến nhân dân, Hội đồng nhân dân
xã tổ chức cuộc họp nghe ý kiến đại diện các thôn bản, ý kiến giải trình, tiếp
thu của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, trên cơ sở đó xem xét ban hành
Nghị quyết thông qua kế hoạch hoặc yêu cầu Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
xã chỉnh sửa lại theo ý kiến của đại đa số người dân địa phương.
4. Sau khi bản kế hoạch đầu tư tổng
thể đã tiếp thu, chỉnh sửa theo Nghị quyết của cuộc họp Hội đồng nhân dân xã,
UBND xã phê duyệt Kế hoạch tổng thể đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để xây dựng
xã thành xã nông thôn mới, công bố công khai cho các cộng đồng thôn bản để tổ
chức triển khai thực hiện. Đối với những công trình không được phê duyệt trong
kế hoạch đầu tư, UBND xã phải thông báo rõ lý do không được duyệt để người dân
biết.
5. Kinh phí thực hiện kế hoạch đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng các xã chủ yếu từ nguồn đóng góp công sức và tiền bạc
của nhân dân địa phương, nguồn hỗ trợ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp,
các nguồn vốn hợp pháp khác ... , nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ được bố trí
hàng năm thông qua Chương trình đầu tư thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới.
Cùng với các nguồn vốn nêu trên, để
mô hình có thể sớm định hình nhân rộng trong cả nước, UBND các tỉnh chỉ đạo bố
trí từ nguồn vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ có
mục tiêu của Chính phủ ... cho các xã thí điểm đầu tư xây dựng mô hình nông
thôn mới.
6. Cơ chế, chính sách huy động các
nguồn vốn đầu tư; chính sách hỗ trợ vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước cho
từng loại hình công trình cụ thể thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
III. Công tác chuẩn bị đầu tư, thủ
tục trình và phê duyệt dự án.
1. Trên cơ sở kế hoạch đầu tư được
UBND xã phê duyệt, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã tổ chức triển khai
công tác chuẩn bị đầu tư các công trình, dự án, trước hết tập trung cho các dự
án cấp thiết cần triển khai thi công ngay cuối 2009 và 2010.
2. Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại các
xã, thôn bản không phải lập dự án đầu tư, chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Nội
dung báo cáo kinh tế kỹ thuật bao gồm: tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm
xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành,
nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn đầu tư, kèm theo thiết kế, bản vẽ
thi công và dự toán
3. Chủ đầu tư có thể tự lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuât và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán nếu có đủ năng lực
và kinh nghiệm; riêng đối với công trình quy mô từ 3 tỷ đồng trở lên hoặc công
trình có yêu cầu kỹ thuật cao như trường học, đường giao thông lớn, cầu cống lớn,
chợ... (do người quyết định đầu tư quyết định), việc lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuât và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị tư vấn có tư cách
pháp nhân thực hiện;
4. Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập
báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công
trình quy mô từ 3 tỷ đồng trở lên hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao thực
hiện theo quy định hiện hành.
5. Trong quá trình lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng
xã (nêu trên), chủ đầu tư (trong trường hợp tự lập) hoặc đơn vị tư vấn cần bàn
bạc với dân, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư (những người hưởng lợi trực
tiếp và có trách nhiệm trong đóng góp xây dựng công trình) về các nội dung đầu
tư cũng như cơ chế huy động nguồn lực đầu tư thực hiện dự án. Quy trình tổ chức
lấy ý kiến người dân tương tự quy định tại Điểm 3, phần II (nêu trên).
6. Một số vấn đề cần lưu ý trong Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Bản vẽ không nên quá phức tạp để
thuận lợi cho quá trình giám sát của cộng đồng.
- Biện pháp thi công cần đơn giản để
người dân địa phương có thể tự thi công hoặc nếu cần thuê 1 tổ chức chuyên nghiệp
thi công thì phải có cam kết thuê lại người dân địa phương thực hiện những phần
việc đơn giản và được trả công theo đơn giá thị trường, sử dụng tối đa nguyên vật
liệu khai thác tại địa phương.
- Các bản dự toán cũng cần lập đơn giản,
dễ hiểu. Nếu cần dân đóng góp thì phải phân chia rõ giá trị phần dân góp (công
lao động, nguyên vật liệu gì, khối lượng và giá trị cụ thể là bao nhiêu,...)
7. Cấp quyết định đầu tư:
- UBND huyện là cấp quyết định đầu
tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư từ 3
tỷ đồng trở lên và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao.
- UBND xã là cấp quyết định đầu tư,
phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình còn lại.
8. Thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Người quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thẩm định trước khi quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật
dự án đầu tư.
Đối với dự án do huyện quyết định đầu
tư, UBND huyện thành lập Ban thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án với các
thành phần: Lãnh đạo UBND huyện, đại diện các phòng ban chuyên môn của huyện, nếu
là công trình có tính chất kỹ thuật chuyên ngành mời thêm kỹ sư chuyên ngành
tham gia thẩm định dự án.
Đối với những công trình do UBND xã
quyết định đầu tư: UBND xã thành lập Tổ thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự
án với các thành phần gồm: Lãnh đạo UBND xã làm Tổ trưởng, đại diện HĐND, Mặt
trận Tổ quốc, kế toán xã, cán bộ chuyên môn, đại diện người dân có trình độ
chuyên môn do cộng đồng lựa chọn. Trong trường hợp cần thiết, xã có thể mời các
cán bộ có chuyên môn của huyện tham gia Tổ thẩm định để hỗ trợ.
- Thời gian thẩm định báo cáo kinh tế
- kỹ thuật dự án: Không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối
với các công trình thuộc đối tượng do UBND huyện quyết định đầu tư và không quá
7 ngày làm việc đối với các công trình do UBND xã quyết định đầu tư.
9. Nội dung thẩm định báo cáo kinh tế
- kỹ thuật dự án:
- Sự phù hợp của dự án với kế hoạch tổng
thể chung phát triển cơ sở hạ tầng xã, của huyện (đối với các dự án nằm trong
quy hoạch huyện).
- Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng
giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ dự án, các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến dự án...
- Xem xét chi phí dự án tính toán có
hợp lý không (so sánh với giá cả của địa phương, so sánh với các công trình, dự
án tương tự...).
10. Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
- Tờ trình xin phê duyệt của Ban Quản
lý xây dựng nông thôn mới xã gồm các nội dung: Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu
đầu tư, quy mô và địa điểm xây dựng, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, phương
án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và hoàn thành, các nội dung khác (nếu
thấy cần giải trình);
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế,
bản vẽ thi công và dự toán (nội dung như tại điểm 1, mục IV thông tư).
- Các văn bản pháp lý có liên quan
IV. Thực hiện đầu tư xây dựng công
trình:
1. Chọn nhà thầu xây dựng:
1.1. Nguyên tắc chung:
- Việc chọn nhà thầu xây dựng dự án
công trình cơ sở hạ tầng các xã thí điểm thực hiện theo 3 hình thức: (i) Giao
các cộng đồng dân cư thôn, bản (những người hưởng lợi trực tiếp từ công trình)
tự thực hiện xây dựng; (ii) Hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ
năng lực để xây dựng; (iii) Hình thức đấu thầu lựa chọn đơn vị xây dựng theo
quy định hiện hành.
- Khuyến khích thực hiện hình thức
giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng,
chỉ áp dụng hình thức lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã, hình thức đấu thầu
xây dựng các công trình trong trường hợp công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, sử dụng
nhiều thiết bị thi công phức tạp, các cộng đồng không thể tự thực hiện, chủ đầu
tư đã đề nghị giao cho cộng đồng tự thực hiện nhưng cộng đồng từ chối không thực
hiện.
- Quá trình lựa chọn nhóm thợ, tổ chức,
cá nhân thi công phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, người dân địa phương
được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến quá trình lựa chọn.
- Việc áp dụng hình thức lựa chọn nhà
thầu xây dựng các công trình phục vụ trực tiếp cho các cộng đồng do người dân
bàn bạc và tự quyết định.
1.2. Quy trình lựa chọn nhóm thợ,
cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng:
Thủ tục tiến hành như sau:
- Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên
hệ thống truyền thanh của xã, niêm yết tại trụ sở UBND xã, nhà văn hóa xã, đồng
thời phổ biến cho các trưởng thôn/xóm để thông báo cho người dân được biết.
- Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng
dân cư trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu
chí để lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù
hợp với yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã
và thôn xóm.
- Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu
10 ngày để chuẩn bị hồ sơ dự thầu gửi Chủ đầu tư.
- Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu,
Chủ đầu tư tổ chức mở thầu đánh giá, lựa chọn nhóm thợ/tổ chức/cá nhân thi
công. Thành phần mời tham gia đánh giá: đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể
xã hội, Ban Giám sát cộng đồng, trưởng thôn/xóm, đại diện các cộng đồng dân cư
của thôn xóm sẽ xây dựng công trình.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã
được UBND xã phê duyệt, các đại diện tham gia họp sẽ đánh giá và bỏ phiếu bầu
chọn nhóm thợ, cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký
ghi vào Biên bản họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND xã phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Trong trường hợp nếu hết thời hạn
quy định chỉ có 1 nhóm thợ, cá nhân tham gia dự thầu thì Chủ đầu tư đàm phán và
ký kết hợp đồng với nhóm thợ, cá nhân đó.
2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu xây dựng:
Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa
chọn đơn vị thi công của các gói thầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thí điểm,
trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã.
3. Giám sát xây dựng:
- Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám
sát thi công và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định.
Thực hiện giám sát của cộng đồng: Tất
cả các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng các xã thí điểm xây dựng mô hình nông
thôn mới phải thực hiện giám sát cộng đồng. UBND xã thành lập Ban giám sát cộng
đồng với sự tham gia của đại diện HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, đại
diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do các thôn bản bầu. Ban Giám sát thực
hiện công việc theo quy định của Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của
Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
VI. Nghiêm thu, bàn giao, khai
thác, vận hành:
1. Nghiệm thu, bàn giao công
trình:
- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công
trình hoàn thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu gồm:
+ Đại diện Ban quản lý xây dựng nông
thôn mới xã
+ Đại diện nhóm thợ, tổ chức, cá nhân
thi công xây dựng
+ Đại diện giám sát của chủ đầu tư, đại
diện Ban giám sát cộng đổng
+ Đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử
dụng công trình
+ Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi
công trình do thôn bản bầu.
Tùy từng trường hợp cụ thể, Chủ đầu
tư có thể mời thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.
- Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư bàn
giao công trình cho UBND xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý
sử dụng (Bàn giao tay ba: Chủ đầu tư - Bên thi công - Người hưởng lợi) và bàn
giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã.
2. Quản lý, vận hành và bảo dưỡng
công trình:
- Những công trình hạ tầng phục vụ lợi
ích chung toàn xã (đường liên thôn, trường học, trạm xá, trạm biến thế xã, kênh
mương chính... ) do xã chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì. Hàng năm,
UBND xã chỉ đạo lập kế hoạch duy tu bảo dưỡng các công trình do xã quản lý, huy
động công sức của nhân dân địa phương và các nguồn lực hợp pháp khác để đầu tư
duy tu, bảo dưỡng công trình. Ngân sách Nhà nước không đầu tư.
- Những công trình (còn lại) phục vụ
lợi ích hộ và nhóm cộng đồng do các hộ và nhóm cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp
tự quản lý, vận hành và tự huy động vốn bảo trì với sự kiểm tra của chính quyền
xã.
PHẦN 3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn bản này chỉ có tính chất hướng
dẫn cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng tại các
xã thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới, các địa phương không nhất thiết phải
thực hiện cứng nhắc đúng theo các quy định tại văn bản này. Trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện, tùy theo tình hình thực tế của địa phương mình, Ban
quản lý xây dựng nông thôn mới các xã trên cơ sở quy định chung này, có thể bàn
bạc thống nhất với cộng đồng dân cư địa phương tự đề xuất điều chỉnh các cơ chế
quản lý, cách làm phù hợp, hiệu quả hơn trình Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới
của tỉnh phê duyệt và thực hiện theo cơ chế được phê duyệt của địa phương.
2. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù quản lý đầu tư xây dựng các công trình
cơ sở hạ tầng cụ thể ở các xã thí điểm, Ban chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình
nông thôn mới các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo
theo dõi, phân tích, đánh giá hiệu quả của các cơ chế, chính sách và cách làm đặc
thù, báo cáo Ban chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Trung ương), Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng kết, nhận rộng cho từng vùng và cả nước thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ
- Lưu VP, KTNN, D53
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh
|