ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
83/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 08 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT MỨC THU, TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ SỬ DỤNG QUỸ AN NINH
QUỐC PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
67/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 V/v quy định danh mục, khung mức thu, tỷ lệ
điều tiết các loại phí, lệ phí và 02 quỹ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Theo đề nghị của Liên tịch:
Sở Tài chính - Cục Thuế Lâm Đồng tại Tờ trình số 1983/TTr-LT ngày 29 tháng 12
năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt mức
thu, đối tượng được miễn hoặc tạm hoãn đóng góp; tỷ lệ điều tiết và chế độ quản
lý sử dụng Quỹ an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
I. Mức thu:
1. Đối với hộ gia đình và cá
nhân đang cư trú trên địa bàn tỉnh: giao cho UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc,
thành phố Đà Lạt phối hợp với cơ quan mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hướng dẫn UBND và UBMTTQ Việt Nam cấp xã vận động đóng góp theo khả năng.
2. Đối với các doanh nghiệp tùy
theo quy mô kinh doanh để thu:
+ Doanh nghiệp có thuế môn bài
3.000.000 đ/năm, mức thu 400.000 đ/năm;
+ Doanh nghiệp có thuế môn bài
2.000.000 đ/năm, mức thu 300.000 đ/năm;
+ Các doanh nghiệp còn lại, bao
gồm cả các hợp tác xã, các tổ chức kinh tế khác, mức thu 200.000 đ/năm.
3. Đối với các hộ kinh doanh cá
thể tuỳ theo quy mô kinh doanh (căn cứ vào bậc thuế môn bài) để thu:
+ Thuế môn bài bậc 6, mức
thu:
30.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 5, mức
thu:
50.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 4, mức
thu:
80.000 đ/năm;
+ Thuế môn bài bậc 3 trở lên,
mức thu: 120.000 đ/năm.
Những hộ đăng ký kinh doanh
nhiều loại hình khác nhau, thì áp dụng một mức thu theo loại hình kinh doanh có
bậc thuế môn bài cao nhất.
4.Đối với các cơ quan hành chính
đơn vị sự nghiệp,mức thu150.000 đ/năm.
II. Thu nộp, quản lý sử dụng
và quyết toán thu, chi Quỹ an ninh quốc phòng:
1. Tổ chức thu nộp:
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tổ chức vận động đóng góp và thu
Quỹ an ninh quốc phòng của các lao động trong phạm vi đơn vị mình quản lý và số
tiền phải nộp của bản thân đơn vị để nộp cho UBND cấp xã nơi cơ quan, đơn vị
đóng trụ sở;
- UBND cấp xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm vận động và thu tiền đóng góp của các đối tượng còn lại và được
trích 7% trên số thực thu để chi cho công tác tổ chức thu Quỹ an ninh quốc
phòng tại địa phương;
- Biên lai thu tiền lập Quỹ an
ninh quốc phòng do cơ quan Tài chính phát hành và quản lý theo quy định của Bộ
Tài chính;
- Số tiền do UBND cấp xã trực
tiếp thu và số tiền do các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn
nộp cho UBND cấp xã, sau khi trừ đi số được trích để lại trên đây, được nộp vào
tài khoản tiền gửi của xã mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý và sử dụng theo
đúng quy định.
2. Quản lý sử dụng Quỹ an ninh
quốc phòng: Trong khi chờ Quy chế quản lý, sử dụng mới; Quỹ an ninh quốc phòng
được quản lý và sử dụng như sau:
- Quỹ an ninh quốc phòng là một
nguồn thu của phường, xã, thị trấn để đáp ứng thêm cho nhu cầu chi về lĩnh vực
an ninh quốc phòng ngoài nguồn chi từ ngân sách xã. Ban Tài chính xã có nhiệm
vụ giúp UBND cấp xã trực tiếp quản lý Quỹ an ninh quốc phòng, hàng năm lập dự
toán thu chi; thực hiện thu, chi, quyết toán và báo cáo riêng theo quy định.
Tiền của quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau chi tiếp.
- Quỹ an ninh quốc phòng được sử
dụng theo tỷ lệ 50% cho công tác an ninh, 50% cho công tác quốc phòng. Nội dung
chi cụ thể như sau:
+ Chi hỗ trợ cho công tác huấn
luyện dân quân tự vệ, các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở;
+ Mua sắm phương tiện cần thiết,
chi bồi dưỡng cho lực lượng làm công tác bảo vệ an ninh trật tự, bảo vệ mục tiêu
được xã xác định;
+ Khen thưởng cho đơn vị cá nhân
có thành tích xuất sắc trong phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc và phong trào
quốc phòng toàn dân;
+ Chi hỗ trợ thuốc men, thăm hỏi
cán bộ và nhân dân hy sinh hay bị thương trong khi làm nhiệm vụ bảo đảm an ninh
quốc phòng;
+ Chi tuyên truyền vận động
phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, thực hiện nghĩa vụ quân sự, hỗ trợ cho công
tác tuyển quân;
+ Các khoản chi khác được quy
định trong Thông tư số 473/TTLB ngày 10/3/1997 của Bộ Tài chính về chế độ chính
sách đối với lực lượng dân quân tự vệ;
3. Quyết toán thu, chi quỹ an
ninh quốc phòng:
Để đảm bảo việc sử dụng Quỹ an
ninh quốc phòng đúng mục đích, hàng tháng, quý và năm UBND cấp xã phải tổng hợp
tình hình thu chi quỹ trên địa bàn và lập quyết toán năm gửi HĐND cấp xã và cơ
quan tài chính cấp huyện để theo dõi, tổng hợp.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ
quản lý sử dụng Quỹ an ninh quốc phòng trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
1. Giao Sở Tài chính hướng dẫn
các đơn vị và các địa phương về chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng và thanh
quyết toán theo quy định;
2. Giao Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị và các địa phương về thủ tục ấn chỉ thu đóng góp
lập Quỹ an ninh quốc phòng.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Cục Thuế tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng triển khai
công tác vận động các hộ gia đình và cá nhân đang cư trú trên địa bàn tỉnh đóng
góp Quỹ an ninh quốc phòng theo khả năng; đồng thời khẩn trương xây dựng trình
phê duyệt Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ an ninh quốc phòng; biểu dương, khen
thưởng những tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong việc đóng góp Quỹ an
ninh quốc phòng.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt; Thủ trưởng các ngành, các tổ chức, các đơn vị và
các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Thái
|