ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2011/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 21 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ
INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
04/12/2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số
103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa
và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư
05/2008/TT-BTTTT ngày 12/11/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/08/2008 của Chính phủ về
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet
đối với dịch vụ Internet;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 15/TTr-STTTT ngày 26 tháng 6 năm
2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 216/QĐ-UBND ngày 30/11/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm
Đồng về việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý đại lý Internet trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Thông
tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch Đầu tư, Công an tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2011 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh.
1. Quy định này điều chỉnh việc
quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đại lý Internet là tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để
cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn
thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được thành lập
theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho tổ chức, cá nhân có
nhu cầu.
3. Người sử dụng dịch vụ
Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
Điều 3.
Các hành vi bị nghiêm cấm.
1. Lợi dụng Internet nhằm mục
đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm
lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền,
kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá
hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; kêu gọi biểu tình, đình công, lãn công bất
hợp pháp, kêu gọi tụ tập đông người khiếu kiện không đúng quy định của pháp luật;
b) Tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Để quảng cáo, tuyên truyền,
mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật, hàng
hóa không đúng chủng loại, chất lượng;
2. Gây rối, phá hoại hệ thống
thiết bị và cản trở trái pháp luật trong việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp, sử dụng trái phép mật
khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo lập, cài đặt các chương
trình virus máy tính, phần mềm gây hại, tạo lập các website, forum, blog … để
thực hiện một trong những hành vi sau:
a) Thay đổi các tham số cài đặt
của thiết bị số;
b) Thu thập thông tin của người
khác;
c) Xóa bỏ, làm mất tác dụng của
các phần mềm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
d) Ngăn chặn khả năng của người
sử dụng, xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
đ) Chiếm đoạt quyền điều khiển
thiết bị số;
e) Thay đổi, xóa bỏ thông tin
lưu trữ trên thiết bị số;
g. Các hành vi khác xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
5. Cung cấp dịch vụ trò chơi trực
tuyến hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến khi chưa được cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
6. Mua bán, lưu hành các đĩa trò
chơi điện tử, hoạt động cung cấp trò chơi điện tử Offline Game có nội dung bạo
lực, dâm ô, đồi trụy, hoặc làm phương hại đến bản sắc và truyền thống văn hóa của
dân tộc Việt Nam.
7. Cung cấp dịch vụ từ sau 22 giờ
đến trước 08 giờ hàng ngày.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các
quy định đối với đại lý Internet.
1. Đại lý Internet trước khi đưa
vào hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
a) Làm thủ tục đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp;
b) Có địa điểm cung cấp dịch vụ
cách cổng ra vào của các trường học tối thiểu 200m; bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông và phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương;
c) Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp
với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và phải đảm bảo các quy định về
phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác theo
quy định để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ; phải có ít nhất
01 nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên, trường hợp có nhiều
phòng thì mỗi phòng phải bố trí ít nhất 01 nhân viên có trình độ tin học đạt chứng
chỉ A trở lên, phải thường xuyên có mặt tại đại lý để hướng dẫn và kiểm tra người
sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng dịch
vụ tại đại lý;
d) Diện tích sử dụng cho mỗi một
máy tính tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm
dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ
dàng;
đ) Ký hợp đồng ủy quyền với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký
kinh doanh; tham gia đầy đủ các lớp tập huấn dành cho các đại lý Internet do
doanh nghiệp ký hợp đồng với đại lý tổ chức;
e) Đầu tư hệ thống trang thiết bị
máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo
an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại
lý. Máy chủ phải cài đặt phần mềm Quản lý đại lý Internet được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền công nhận;
g) Niêm yết giá cước, nội quy sử
dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy phải ghi
đầy đủ và rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm đã được quy định tại Điều 3 quy định
này; thời gian mở, đóng cửa hàng ngày; giá cước sử dụng các dịch vụ truy nhập
Internet, ứng dụng Internet.
2. Đại lý Internet có các quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị
Internet tại địa điểm mà mình có quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ
truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng
tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thỏa thuận trong
hợp đồng đại lý;
b) Thực hiện các quy định về
cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và kiểm tra người sử
dụng tuân thủ các qui định về sử dụng dịch vụ Internet; có biện pháp đề phòng,
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các khách hàng có hành vi vi phạm nội qui của đại
lý và qui định của pháp luật về Internet;
d) Ngăn chặn không cho khách
hàng truy cập thông tin có nội dung độc hại trên mạng thông tin máy tính, không
được lưu giữ thông tin, hình ảnh có nội dung độc hại trong máy tính;
đ) Từ chối cung cấp, chuyển giao
dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 3 quy định này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
e) Tuân thủ các quy định về đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin;
g) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời
chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình;
h) Chỉ cung cấp dịch vụ từ 08 giờ
đến 22 giờ hàng ngày;
i) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ
các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe… khi cung cấp dịch vụ
Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm
nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá
cước đối với người sử dụng dịch vụ và thời gian cung cấp dịch vụ.
Điều 5. Các
quy định đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị
Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet theo quy định của
giấy phép;
b) Thuê đường truyền dẫn viễn
thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập
mạng lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc
tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet; thực hiện đầy
đủ các quy định của Nhà nước về quản lý giá cước, tiêu chuẩn và chất lượng dịch
vụ Internet;
c) Triển khai các trang thiết bị
và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng
dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Triển khai các điểm cung cấp
dịch vụ Internet. Điểm cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp phải chấp
hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc đăng ký kinh doanh
và ký hợp đồng đại lý; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm
xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp;
phải báo cho cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương biết về địa điểm kinh doanh;
đ) Từ chối cung cấp các dịch vụ
trong các trường hợp sau: người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm pháp luật về
Internet theo văn bản kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không thực
hiện nghĩa vụ thanh toán cước dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
khác nếu đã có thỏa thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với
nhau về vấn đề này;
e) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp
dịch vụ trong các trường hợp sau: thiết bị truy nhập đầu cuối Internet gây mất
an toàn cho hệ thống thiết bị Internet cho doanh nghiệp cung cấp và người sử dụng
dịch vụ Internet; người sử dụng dịch vụ Internet không thanh toán cước dịch vụ
theo thỏa thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch
vụ Internet trái pháp luật;
g) Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ
các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho đại lý
Internet; giải quyết các khiếu nại của đại lý Internet về giá cước và chất lượng
dịch vụ;
2. Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm
dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng đối với các hộ kinh doanh
đại lý Internet khi có ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3. Xây dựng, nội quy sử dụng dịch
vụ để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp; hàng năm doanh nghiệp phải
có kế hoạch tập huấn những văn bản pháp luật mới liên quan đến quản lý, sử dụng
dịch vụ Internet cho các đại lý sử dụng dịch vụ; tổ chức tập huấn và cấp giấy
chứng nhận cho các đại lý Internet đã ký hợp đồng với mình trong thời hạn 6
tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng với đại lý Internet.
4. Triển khai biện pháp kỹ thuật
ngừng cung cấp dịch vụ Internet cho các đại lý Internet ngoài thời gian được
quy định tại điểm h khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
5. Định kỳ hàng quý (trước ngày
15 của tháng kế tiếp) báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lâm Đồng về
tình hình triển khai các dịch vụ Internet, danh sách các đại lý Internet của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý
Internet, mẫu hợp đồng đại lý Internet; tập huấn cho các đại lý Internet và
thông tin về các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý đại lý
Internet và cập nhật các văn bản mới trong lĩnh vực Internet cung cấp cho đại
lý.
6. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong công tác thanh tra,
kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của các đại lý
Internet, người sử dụng dịch vụ liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực
Internet.
Điều 6. Các
quy định đối với người sử dụng dịch vụ Internet tại các đại lý Internet.
1. Người sử dụng dịch vụ
Internet có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được sử dụng các dịch vụ
Internet mà pháp luật không cấm;
b) Chịu trách nhiệm về những nội
dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định
của pháp luật;
c) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã,
thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của
pháp luật về an toàn, an ninh thông tin;
d) Thực hiện đầy đủ nội quy sử dụng
dịch vụ Internet được niêm yết tại đại lý Internet.
2. Thông báo ngay cho người có
trách nhiệm và cơ quan chức năng gần nhất khi phát hiện các trang thông tin, dịch
vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội và nguy hại đến thuần phong mỹ tục của dân
tộc Việt Nam.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ
NGÀNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ ĐẠI LÝ INTERNET
Điều 7. Sở
Thông tin và Truyền thông.
1. Là cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của đại lý
Internet trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, có nhiệm vụ chủ trì và phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có chức năng liên quan
trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý đại lý Internet.
2. Hướng dẫn, chỉ đạo doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet thực hiện các quy định của Nhà nước đối với đại lý
Internet.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về cung cấp
và sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet.
5. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Quy định này, báo cáo định kỳ 06 tháng/01 lần và đột xuất theo
yêu cầu của UBND tỉnh; báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền
thông những biện pháp quản lý phù hợp với tình hình phát triển đại lý Internet
trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Công
an tỉnh.
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp
vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố khác thực hiện các biện pháp kỹ
thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet theo quy định.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm trong hoạt động Internet.
Điều 9. Sở
Giáo dục và Đào tạo.
1. Phối hợp với UBND các huyện, thành
phố chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo và các trường học thực hiện Quy định này
trong nhà trường.
2. Thực hiện tuyên truyền, hướng
dẫn việc sử dụng dịch vụ Internet cho học sinh, phụ huynh học sinh trong và
ngoài trường học.
Điều 10. Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ
Internet trên địa bàn tỉnh.
2. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định
tại Luật doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh đại lý Internet.
2. Thực hiện quản lý Nhà nước trong
hoạt động Internet tại địa phương theo thẩm quyền.
3. Kiểm tra việc thực hiện Quy định
này đối với tất cả các đại lý Internet tại địa phương ít nhất 01 lần/01 năm đối
với 01 đại lý; kiểm tra đột xuất nếu có dấu hiệu vi phạm.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã,
phường, thị trấn trong việc tổ chức tuyên truyền; phối hợp với các cơ quan chức
năng trong công tác kiểm tra, phát hiện vi phạm trong hoạt động của đại lý
Internet tại địa phương.
5. Tuyên truyền các quy định
Pháp luật về khai thác và sử dụng các dịch vụ Internet đến người dân trên địa
bàn.
6. Báo cáo định kỳ 06 tháng/01 lần
và đột xuất theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình hoạt động
của các đại lý Internet tại địa phương.
Điều 12. Điều
khoản thi hành.
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Thủ trưởng các sở, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.