ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1138/2002/QĐ-UB
|
Thanh
Hóa, ngày 16 tháng 04 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH
ĐẠO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Điều 49 Luật Tổ chức HĐND
và UBND công bố ngày 05/7/1994;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức công bố ngày 09/3/1998;
Căn cứ Quy định số 950/QĐ-TU ngày 12/6/2000 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa
về phân công, phân cấp, quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ và Quy chế Đánh giá và
bổ nhiệm cán bộ số 02QC/TU ngày 26/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 277/2001/QĐ-UB ngày 02/02/2001 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ,
công chức;
Sau khi thông qua UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 29/02/2002;
Theo đề nghị của Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh tại Tờ trình số
302/TT-TCCQ ngày 12 tháng 4 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Quy chế bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Trưởng ban Tổ chức Chính quyền tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban TC-CB Chính phủ
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch, các Ủy viên UBND tỉnh.
- Như Điều 2 QĐ
- Lưu VP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Đoan
|
QUY CHẾ
BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1138/2002/QĐ-UB ngày 16 tháng 4 năm 2002 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Việc bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo
trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước
phải bảo đảm các nguyên tắc:
1. Cấp ủy Đảng
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
2. Phải đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với thực hiện đầy đủ
trách nhiệm cá nhân, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3. Phải xuất
phát từ yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị và bảo đảm sự ổn định, kế thừa,
phát triển của đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ
chức, cơ quan, đơn vị.
4. Công chức,
viên chức được bổ nhiệm phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định cụ thể
từng chức danh lãnh đạo đã được cấp có thẩm quyền quy định.
Điều 2. Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Công chức
lãnh đạo là công chức được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo
trong cơ quan hành chính sự nghiệp.
2. Viên chức
lãnh đạo doanh nghiệp là viên chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo trong
doanh nghiệp Nhà nước (bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng).
3. Bổ nhiệm công
chức, viên chức lãnh đạo lần đầu là giao công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh
đạo trong cơ quan, đơn vị hoặc giữ chức vụ mới cao hơn chức vụ đang đảm nhận.
4. Bổ nhiệm lại
công chức, viên chức lãnh đạo là giao công chức, viên chức tiếp tục giữ chức vụ
cũ khi chức vụ đó đã hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Thời hạn giữ
chức vụ là thời gian quy định cụ thể cho công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ
chức vụ nào đó (được tính bằng năm).
6. Từ chức là
công chức, viên chức xin thôi đảm nhận chức vụ do nguyện vọng cá nhân, được cơ
quan có thẩm quyền chấp nhận.
7. Miễn nhiệm là
công chức, viên chức thôi giữ chức vụ đảm nhận để chuyển công tác khác do cấp
có thẩm quyền quyết định.
8. Cách chức là
truất bỏ chức vụ của công chức, viên chức do có hành vi vi phạm nghiêm trọng,
không còn đủ tiêu chuẩn, tư cách đảm nhận chức vụ được giao.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN,
ĐIỀU KIỆN VÀ THỜI HẠN BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều
3. Đối tượng bổ nhiệm:
1. Các chức danh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm:
- Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước; Giám đốc, Phó giám đốc các
đơn vị sự nghiệp trọng yếu (Có danh sách kèm theo)
- Các chức danh
khác theo quy định của pháp luật.
2. Các chức danh
do Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành (sau đây gọi chung là Sở) quyết định
bổ nhiệm: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban chuyên môn; Trưởng, phó các đơn vị
hành chính sự nghiệp thuộc Sở; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh
nghiệp Nhà nước được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền quản lý.
3. Các chức danh
do Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện) quyết
định bổ nhiệm: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, ban và các chức vụ tương đương của
các cơ quan chuyên môn; Trưởng, phó các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc huyện;
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước được UBND tỉnh
ủy quyền quản lý; Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên, dạy nghề thuộc UBND huyện.
4. Việc bổ nhiệm
các chức danh thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng các đơn vị hành chính sự nghiệp
trực thuộc Sở, trực thuộc UBND huyện, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước quyết
định bổ nhiệm được áp dụng Quy chế này.
Điều
4. Tiêu chuẩn để bổ nhiệm:
1. Tiêu chuẩn
chung:
Đảm bảo tiêu chuẩn
của cán bộ quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương
Khóa VIII.
2. Tiêu chuẩn cụ
thể:
a) Phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống.
- Có bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định đường lối của Đảng và quyết tâm thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đổi mới; kiên quyết đấu tranh bảo vệ đường lối quan điểm của Đảng,
bản thân và gia đình chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
- Có lối sống
lành mạnh, trung thực, không tham nhũng, không buôn lậu và không có biểu hiện
tiêu cực, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu và các tiêu
cực, tệ nạn xã hội.
- Có ý thức tổ
chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ, tác phong sâu sát cơ sở, gần gũi quần chúng, được
quần chúng tín nhiệm. Chấp hành nghiêm chỉnh sự điều động, phân công công tác của
cấp có thẩm quyền.
- Thường xuyên học
tập nâng cao trình độ kiến thức và năng lực công tác, đáp ứng được yêu cầu của
tình hình mới.
b) Về hiểu biết:
- Nắm vững đường
lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước và kiến thức cơ bản
về chuyên môn có liên quan đến nghiệp vụ của mình phụ trách.
- Chủ động tham
mưu đề xuất các ý kiến về chuyên môn nghiệp vụ với lãnh đạo và tổ chức triển
khai thực hiện.
- Có kiến thức tổng
hợp, năng lực chỉ đạo điều hành phối hợp các hoạt động trong cơ quan, đơn vị.
c) Về trình độ:
Có đủ tiêu chuẩn
của ngạch chuyên viên và tương đương trở lên, cụ thể là:
- Tốt nghiệp Đại
học trở lên, có chuyên môn được đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác được giao
phụ trách.
- Có trình độ
Trung cấp lý luận chính trị trở lên.
- Đã qua lớp bồi
dưỡng về nghiệp vụ quản lý Nhà nước.
- Biết một ngoại
ngữ, trình độ A trở lên.
- Biết sử dụng
thành thạo tin học hành chính văn phòng
- Có năng lực thực
tiễn và thời gian công tác ở lĩnh vực mình phụ trách về chuyên môn nghiệp vụ ít
nhất từ ba năm trở lên (tùy theo chức vụ và lĩnh vực quản lý).
Điều
5. Điều kiện bổ nhiệm
1. Công chức,
viên chức được xem xét bổ nhiệm phải bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ theo
quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ương Khóa VIII
và đảm bảo tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh bổ nhiệm.
2. Có đầy đủ hồ
sơ cá nhân.
3. Có đủ sức khỏe
để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Công chức,
viên chức bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì không được bổ nhiệm
giữ chức vụ cao hơn trong thời gian ít nhất là một năm kể từ ngày có quyết định
kỷ luật.
5. Tuổi bổ nhiệm:
- Công chức,
viên chức bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối
với nữ.
- Riêng các chức
danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức vụ tương đương của các cơ quan
chuyên môn thuộc Sở, tuổi bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 50 tuổi đối với
nam, 45 tuổi đối với nữ. Các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các chức
vụ tương đương thuộc huyện, tuổi bổ nhiệm lần đầu nói chung không quá 45 tuổi
(cả nam và nữ).
Điều
6. Thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm
1. Thời hạn mỗi
lần bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo đối với tất cả các đối tượng đã được ghi
trong Điều 3 là 5 năm (60 tháng).
2. Thời hạn giữ
chức vụ được ghi thành một điều trong quyết định bổ nhiệm. Thời gian công chức,
viên chức được cấp có thẩm quyền giao quyền cấp trưởng thì không tính vào thời
hạn bổ nhiệm.
Chương 3.
TRÌNH TỰ, HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC
BỔ NHIỆM CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều
7. Đối với các chức danh thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp quản lý quyết định
bổ nhiệm:
Căn cứ vào nhu cầu
công tác, tập thể lãnh đạo Sở cùng cấp ủy Đảng tiến hành các bước quy trình, thống
nhất phương án nhân sự đề nghị bổ nhiệm trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm công
chức, viên chức theo các bước sau:
1. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh bằng văn bản về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối
với công chức, viên chức sẽ bổ nhiệm.
2. Sau khi được
Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về chủ trương, lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất nhân
sự cụ thể.
Đối với nguồn
nhân sự tại chỗ thì tổ chức lấy phiếu tín nhiệm và thực hiện theo các bước
quy định tại mục 3 Điều này.
3. Tổ chức lấy
phiếu tín nhiệm:
Trước khi bổ nhiệm
phải tổ chức lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Phiếu tín nhiệm không
có giá trị như phiếu bầu cử nhưng có giá trị tham khảo rất quan trọng, giúp cho
việc lựa chọn bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo đảm bảo tính dân chủ,
trung thực, khách quan.
Thành phần và nội
dung hội nghị lấy phiếu tín nhiệm cụ thể như sau:
- Thành phần
tham gia bỏ phiếu tín nhiệm:
+ Đối với cơ
quan, đơn vị có đầu mối trực thuộc thì triệu tập toàn thể công chức, viên chức
trong đơn vị.
+ Đối với cơ
quan, đơn vị có đầu mối trực thuộc thì triệu tập cấp trưởng các đơn vị, người đứng
đầu các tổ chức đảng, đoàn thể quần chúng và toàn thể công chức trong đơn vị
nơi công chức, viên chức công tác, sinh hoạt.
- Nội dung cuộc
họp lấy phiếu tín nhiệm:
+ Chủ trì hội
nghị nêu lý do, thông báo chủ trương, quán triệt mục đích, yêu cầu sự cần thiết
bổ nhiệm cán bộ.
+ Giới thiệu
tiêu chuẩn các chức danh cán bộ cần bổ nhiệm, hội nghị trao đổi và giới thiệu
nhân sự.
+ Thông báo danh
sách những người được tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị giới thiệu bổ
nhiệm, nêu tóm tắt sơ yếu lý lịch, quá trình công tác, đánh giá nhận xét ưu
khuyết điểm, triển vọng phát triển, dự kiến chức danh bổ nhiệm và phân công
công tác, số lượng bổ nhiệm để tập thể công chức, viên chức lựa chọn. (Những
người tham dự căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh cán bộ cần bổ nhiệm có thể giới
thiệu nhân sự khác ngoài sự giới thiệu của tập thể cấp ủy, lãnh đạo).
+ Hội nghị trao
đổi và giới thiệu thêm nhân sự (nếu có).
+ Công chức,
viên chức được giới thiệu có thể trình bày ý kiến của mình và trả lời những vấn
đề chất vấn có liên quan (nếu có).
+ Phát phiếu và
tổ chức bỏ phiếu kín (trong phiếu tín nhiệm được in danh sách những người do cấp
ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị và hội nghị giới thiệu).
- Trước khi tổ
chức lấy ý kiến tín nhiệm các cơ quan, đơn vị có yêu cầu bổ nhiệm thông báo cho
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh biết để phối hợp tiến hành và theo dõi việc tổ chức
lấy phiếu tín nhiệm.
- Tập thể cấp ủy
và lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp phân tích, đánh giá kết quả lấy phiếu tín nhiệm,
thống nhất đánh giá, nhận xét đối với công chức, viên chức được lựa chọn bổ nhiệm.
Nếu đủ điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm thì làm tờ trình và hồ sơ trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét quyết định.
4. Đối với
nguồn nhân sự từ nơi khác:
- Căn cứ nhu cầu
công tác, tập thể lãnh đạo cùng cấp ủy Đảng cơ quan, đơn vị trình Chủ tịch UBND
tỉnh bằng văn bản về chủ trương, số lượng và dự kiến phân công công tác đối với
công chức, viên chức sẽ bổ nhiệm.
- Sau khi được
Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý về chủ trương tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị đề xuất
phương án nhân sự cụ thể báo cáo xin ý kiến Chủ tịch UBND tỉnh.
- Khi được Chủ tịch
UBND tỉnh đồng ý về dự kiến nhân sự, tập thể lãnh đạo cơ quan cùng cấp ủy, công
đoàn thảo luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
+ Gặp gỡ công chức,
viên chức dự kiến đề nghị bổ nhiệm để trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Làm việc với
lãnh đạo, cấp uỷ nơi công chức, viên chức đang công tác để trao đổi ý kiến về
nhu cầu bổ nhiệm, tìm hiểu về công chức, viên chức và xác minh lý lịch công chức,
viên chức.
+ Thảo luận, nhận
xét đánh giá để thống nhất về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm.
+ Thông báo với cơ
quan, đơn vị nơi công chức, viên chức đang công tác và lấy ý kiến của cấp ủy cơ
quan đó.
+ Làm tờ trình đề
nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định điều động và bổ nhiệm.
5. Trong thời hạn
15 ngày, kể từ nhận được đầy đủ hồ sơ xin bổ nhiệm, Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh
xem xét thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, nếu không
bổ nhiệm phải thông báo cho cơ quan, đơn vị biết ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh.
Nếu có vấn đề cần kéo dài thời gian để nghiên cứu thì Ban Tổ chức Chính quyền
thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị
biết.
Điều
8. Đối với các chức danh thuộc thẩm quyền Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện
trực tiếp quyết định hoặc trước khi quyết định phải thỏa thuận bằng văn bản với
cơ quan ngành dọc, quy trình thực hiện như sau:
Trước khi Giám đốc
Sở và Chủ tịch UBND huyện quyết định bổ nhiệm phải tổ chức lấy phiếu tín nhiệm;
trình tự tổ chức lấy phiếu tín nhiệm để bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều
7 Quy chế này. Sau khi tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, nếu đủ điều kiện và tiêu
chuẩn bổ nhiệm thì làm văn bản cùng hồ sơ đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm gửi về
Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh xem xét thỏa thuận. Riêng đối với công chức, viên
chức do Chủ tịch UBND huyện bổ nhiệm có thêm ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở
hoặc Thủ trưởng ngành dọc. Đối với công chức, viên chức do Giám đốc Sở bổ nhiệm
cho các đơn vị thuộc Sở đóng trên địa bàn huyện, có thêm ý kiến thỏa thuận của
Thường trực Huyện ủy nơi đơn vị đặt trụ sở; trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày
nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm). Trưởng Ban Tổ chức Chính
quyền tỉnh (hoặc Thủ trưởng chuyên ngành dọc đối với công chức, viên chức ở huyện;
Thường trực huyện ủy đối với công chức thuộc Sở) không có văn bản trả lời, Giám
đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình. Trường hợp có vấn đề cần kéo dài thời gian để nghiên cứu thì thông
báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND huyện có đề nghị biết.
Riêng việc bổ
nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề, trước khi quyết định bổ nhiệm cũng
phải tổ chức lấy phiếu tín nhiệm; trình tự tổ chức lấy phiếu tín nhiệm thực hiện
như quy định tại Điều 7 Quy chế này. Sau khi tổ chức lấy phiếu tín nhiệm nếu đủ
điều kiện và tiêu chuẩn bổ nhiệm, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định, không phải
có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Trưởng Ban Tổ chức
Chính quyền tỉnh.
Điều
9. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chức, viên chức gồm:
1. Tờ trình đề
nghị bổ nhiệm (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định)
hoặc công văn đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm của cơ quan, đơn vị đề nghị thỏa thuận
bổ nhiệm công chức, viên chức.
2. Bản sơ yếu lý
lịch (theo mẫu quy định thống nhất của Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) do công chức,
viên chức tự khai được thủ trưởng cơ quan, đơn vị đang trực tiếp quản lý xác nhận.
3. Nhận xét của
tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
4. Biên bản tổng
hợp phiếu lấy ý kiến tín nhiệm của tập thể cơ quan, đơn vị
5. Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ theo yêu cầu
tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm.
6. Các văn bản
thỏa thuận theo quy định tại Điều 8 quy chế này.
(Hồ sơ bổ nhiệm
công chức, viên chức được đựng trong túi đựng hồ sơ khổ 25x35cm).
Chương 4.
BỔ NHIỆM LẠI CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều
10. Điều kiện và trình tự để bổ nhiệm lại
1. Điều kiện để
bổ nhiệm lại.
- Công chức,
viên chức khi hết thời hạn giữ chức vụ được bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị phải xem
xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
- Công chức,
viên chức hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo khi hết thời
hạn bổ nhiệm, vẫn đủ tiêu chuẩn và có đủ sức khỏe để đáp ứng yêu cầu công tác
được xem xét bổ nhiệm lại. Đối với công chức, viên chức hiện đang giữ chức vụ
lãnh đạo; thời hạn để bổ nhiệm lại là 5 năm, được tính từ ngày có quyết định bổ
nhiệm; nếu đã có thời gian giữ chức vụ từ 5 năm trở lên (tính đến ngày quy chế
này có hiệu lực) đều phải thực hiện bổ nhiệm lại.
2. Trình tự bổ
nhiệm lại như sau:
- Công chức,
viên chức lãnh đạo làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ tại cơ quan, đơn vị theo nội dung quy định
chung trong Quy chế đánh giá cán bộ của Bộ Chính trị, Quy chế đánh giá công chức
hàng năm của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Quy chế đánh giá và bổ nhiệm cán
bộ số 02/QC-TU ngày 26/7/2001 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa.
- Tập thể công
chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị tham gia nhận xét, đánh giá góp ý kiến
cho cá nhân công chức, viên chức lãnh đạo trong thời gian giữ chức vụ; tiến
hành lấy phiếu tín nhiệm có bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại. Phạm vi và
phương pháp tổ chức hội nghị lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều
7 và Điều 8 của Quy chế này.
Tập thể cấp ủy,
lãnh đạo cơ quan, đơn vị họp phân tích đánh giá kết quả lấy ý kiến tín nhiệm,
thống nhất có bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm lại đối với từng công chức, viên
chức lãnh đạo và tiến hành các thủ tục để bổ nhiệm lại theo phân cấp.
Điều
11. Thẩm quyền ra quyết định, thời hạn bổ nhiệm lại.
1. Thẩm quyền ra
quyết định
- Những công chức,
viên chức thuộc diện Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm lần đầu nếu có đủ điều
kiện và tiêu chuẩn được bổ nhiệm lại thì cơ quan, đơn vị làm tờ trình gửi Chủ tịch
UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh) đề nghị xem xét ra quyết định bổ
nhiệm lại.
- Những công chức,
viên chức thuộc diện phải thỏa thuận (theo quy định tại Điều 8 quy chế này) thì
cơ quan, đơn vị làm văn bản gửi cơ quan cần thỏa thuận đề nghị thỏa thuận bổ
nhiệm lại.
- Cấp nào ra quyết
định bổ nhiệm thì cấp đó ra quyết định bổ nhiệm lại công chức, viên chức.
2. Thời hạn giữ
chức vụ bổ nhiệm lại:
Thời hạn giữ chức
vụ bổ nhiệm lại là 5 năm (60 tháng).
- Những công chức,
viên chức lãnh đạo không còn đủ 5 năm công tác là đến tuổi nghỉ chế độ bảo hiểm
xã hội, nếu vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác được cấp có thẩm quyền
quyết định kéo dài thời hạn giữ chức vụ cho đến tuổi nghỉ hưu nhưng phải làm đầy
đủ trình tự như mục 2 Điều 10 Quy chế này. Nếu không đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ thì bố trí công tác khác hoặc được nghỉ bảo hiểm xã hội theo quy định của
Nhà nước.
3. Hồ sơ đề nghị
bổ nhiệm lại công chức, viên chức gồm:
- Tờ trình đề
nghị bổ nhiệm lại (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định)
hoặc công văn đề nghị thỏa thuận bổ nhiệm lại của cơ quan, đơn vị đề nghị thỏa
thuận bổ nhiệm lại công chức, viên chức.
- Bản tự nhận
xét đánh giá, kiểm điểm của công chức, viên chức và nhận xét đánh giá, phân loại
của tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
- Biên bản tổng
hợp phiếu lấy ý kiến tín nhiệm của tập thể cơ quan, đơn vị.
- Văn bản thỏa
thuận của Sở, huyện có liên quan theo quy định tại Điều 9 Quy chế này.
- Bản sao các
văn bằng, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ theo yêu cầu
tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm.
Chương 5.
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM,
CÁCH CHỨC
Điều
12. Từ chức
Trong thời gian
giữ chức vụ nếu công chức, viên chức có nguyện vọng xin từ chức thì làm đơn gửi
lãnh đạo cơ quan, đơn vị xem xét quyết định hoặc báo cáo cấp trên có thẩm quyền
theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức.
Công chức, viên
chức sau khi từ chức được bố trí công tác khác theo yêu cầu của tổ chức.
Điều
13. Miễn nhiệm
- Công chức,
viên chức trong thời hạn giữ chức vụ, do yêu cầu công tác hoặc vì những lý do
như: sức khỏe không đảm bảo, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có sai phạm chưa đến
mức bị kỷ luật cách chức, nhưng không còn đủ uy tín, điều kiện để giữ chức vụ
thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức, viên chức quyết định hoặc đề
nghị người cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định miễn nhiệm chức vụ của công chức,
viên chức và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm.
Thủ tục đề nghị
miễn nhiệm đối với công chức, viên chức:
- Tờ trình miễn
nhiệm (các đối tượng thuộc Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp ra quyết định) hoặc
công văn đề nghị thỏa thuận miễn nhiệm các đối tượng phải thỏa thuận của cơ
quan, đơn vị đề nghị.
- Hồ sơ trình gồm
có: Sơ yếu lý lịch công chức, viên chức; nhận xét đánh giá của tập thể lãnh đạo
cơ quan, đơn vị (nêu rõ lý do miễn nhiệm); bản tự nhận xét đánh giá kiểm điểm của
công chức, viên chức.
Điều
14. Cách chức
Công chức, viên
chức trong thời hạn giữ chức vụ do có hành vi vi phạm nghiêm trọng không thể tiếp
tục đảm nhiệm được chức vụ được giao thì cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng công
chức, viên chức lãnh đạo đó quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
thi hành hình thức kỷ luật cách chức.
- Trình tự, hồ
sơ và thủ tục xử lý kỷ luật cách thức thực hiện theo quy định tại Nghị định
97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ và Thông tư số 05/1999/TT-TCCP ngày
27/3/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
- Thẩm quyền ra
quyết định: Cấp nào ra quyết định bổ nhiệm thì cấp đó ra quyết định kỷ luật
(sau khi đã được Hội đồng kỷ luật xem xét và đề nghị).
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Giao Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và
kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong tỉnh thực hiện tốt các quy định trong Quy chế
này.
Điều
16. Giám đốc các Sở, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ Quy chế này tổ chức triển
khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc hoặc có vấn
đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung phải báo cáo bằng văn bản để UBND tỉnh xem
xét quyết định./.
DANH SÁCH
CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
UBND TỈNH QUẢN LÝ CÁC CHỨC DANH CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO
(Kèm theo Quy chế bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo ban hành kèm theo
Quyết định số 1138/2002/QĐ-UB ngày 16/4/2002 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
I. DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC
1. Công ty xuất
nhập khẩu Thanh Hóa
2. Công ty xây dựng
và phát triển nông thôn Thanh Hóa
3. Công ty Thủy
nông Sông chu Thanh Hóa
4. Công ty Dược
và Vật tư Y tế Thanh Hóa
5. Công ty mía
đường Thanh Hóa
6. Công ty giống
cây trồng Thanh Hóa
7. Công ty Nhà
xuất bản Thanh Hóa
8. Công ty cấp
thoát nước Thanh Hóa
9. Công ty
thương mại và đầu tư phát triển miền núi Thanh Hóa
10. Công ty dịch
vụ xuất khẩu lao động và chuyên gia Thanh Hóa
11. Công ty Cao
su - Cà phê Thanh Hóa
12. Công ty công
trình giao thông I Thanh Hóa
13. Công ty xây
dựng số I Thanh Hóa
14. Công ty xây
dựng số II Thanh Hóa
15. Công ty xây
dựng số III Thanh Hóa
16. Công ty bao
bì Thanh Hóa
17. Công ty In
Ba đình Thanh Hóa
18. Nhà In Báo
Thanh Hóa
19. Công ty Giầy
Đông thành
20. Công ty xây
lắp điện lực Thanh Hóa
21. Công ty điện
cơ Thanh Hóa
22. Công ty xây
dựng công trình kỹ thuật đô thị Thanh Hóa
23. Công ty thủy
sản đông lạnh xuất nhập khẩu Hoằng Trường Thanh Hóa
24. Công ty xuất
nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa
25. Công ty
Phương Đông
II. ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP
1. Bệnh viện Tâm
thần Thanh Hóa
2. Bệnh viện Y học
cổ truyền Thanh Hóa
3. Bệnh viện chống
lao Thanh Hóa
4. Bệnh viện Phụ
sản Thanh Hóa
5. Trung tâm y tế
dự phòng
6. Trường trung
học phổ thông Lam Sơn
7. Trường trung
học phổ thông dân tộc nội trú
8. Trường Kỹ thuật
công nghiệp
9. Công ty phát
triển và khai thác hạ tầng các khu công nghiệp.