TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 84139/CT-TTHT
V/v sử dụng
hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty TNHH Sơn Eason Urai
Mã số thuế: 0102524098;
Địa chỉ: Lô 76&77, khu công nghiệp Nội
Bài, xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn,
Thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 002/2019/CV-EUP ngày 08/10/2019
của Công ty TNHH Sơn Eason Urai (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về sử dụng hóa
đơn điện tử. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018
của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
quy định:
+ Tại Điều 6 quy định các nội dung của hóa đơn điện
tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử có các nội dung sau:
….
e) Chữ ký số,
chữ ký điện tử của người bán;
g) Chữ ký số, chữ ký điện tử của người mua (nếu có);
…
2. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các nội dung hóa đơn
điện tử và các trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có
đủ những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Tại Điều 10 quy định về việc chuyển đổi từ hóa đơn
điện tử sang chứng từ giấy như sau:
“1. Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo
đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn
điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ
giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế
toán, pháp luật
về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường
hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”
+ Tại Khoản 1 Điều 24 quy định về việc xử lý đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan
thuế đã lập như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã lập hóa đơn điện tử
không có mã của cơ quan thuế và gửi cho người mua có sai sót (do người bán hoặc người mua phát hiện) thì
người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, đồng thời người bán thông
báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về việc hủy
hóa đơn điện tử đã lập có
sai sót và lập hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót gửi cho người mua, cơ
quan thuế.”.
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 quy định hiệu lực thi
hành như sau:
“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020; các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn
hiệu lực thi hành.
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011
của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 hướng dẫn:
“1. Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải
đáp ứng các nội dung quy định
tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
a) Có sự đảm bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin chứa
trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được tạo ra ở dạng cuối
cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị
thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc hiển thị hóa đơn điện
tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy
cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại điểm e khoản 1 và khoản 2 Điều 6 quy định các
nội dung trên hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày,
tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
của người mua trong trường
hợp người mua là đơn vị kế toán.
…
2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của
Bộ Tài chính.”
+ Tại Điều 9 hướng dẫn xử lý đối với hóa đơn điện tử
đã lập như sau:
“1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua
nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua,
người bán và người mua chưa kê khai thuế,
nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy khi có sự đồng ý và xác nhận của người bán
và người mua. Việc hủy
hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các bên tham gia đã thỏa thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông
tư này để gửi cho người mua, trên hóa đơn điện tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa
đơn số..., ký hiệu, gửi ngày tháng năm.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và
người mua phải lập văn bản
thỏa thuận có chữ ký
điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót, đồng
thời người bán lập hóa
đơn điện tử điều chỉnh sai sót. Hóa đơn
điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn điện tử số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điện tử điều chỉnh, người bán và người
mua thực hiện kê khai điều
chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế
và hóa đơn hiện hành. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm
(-).”
+ Tại Điều 12 quy định về việc chuyển từ hóa đơn điện
tử sang hóa đơn giấy như sau:
“1. Nguyên tắc chuyển đổi
Người bán hàng hóa được chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá trình lưu thông và chỉ được chuyển đổi một (01) lần. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy để chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng
hóa phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều này và phải có chữ ký
người đại diện theo pháp luật của người bán, dấu của người bán.
Người mua, người bán được chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy
để phục vụ việc lưu trữ chứng
từ kế toán theo quy định của Luật Kế toán. Hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phục vụ lưu trữ chứng từ kế toán phải đáp ứng các quy định nêu tại
Khoản 2, 3, 4 Điều này.
2. Điều kiện
Hóa đơn điện tử chuyển sang hóa đơn giấy phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của hóa đơn điện tử
gốc;
b) Có ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy;
c) Có chữ ký và họ tên của người thực hiện chuyển từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn
giấy.
3. Giá trị pháp lý của các hóa đơn điện tử chuyển đổi
Hóa đơn điện tử chuyển đổi có giá trị pháp lý khi bảo đảm các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin trên hóa đơn nguồn, ký hiệu riêng xác nhận đã được chuyển
đổi và chữ ký, họ tên của
người thực hiện chuyển
đổi được thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển đổi chứng từ điện tử.
4. Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi
Ký hiệu riêng trên hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử
sang hóa đơn dạng giấy bao gồm đầy
đủ các thông tin sau: dòng chữ phân biệt giữa hóa đơn chuyển đổi và hóa đơn
điện tử gốc - hóa đơn nguồn (ghi rõ “HÓA ĐƠN CHUYỂN ĐỔI TỪ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ”); họ và tên, chữ kỹ của
người được thực hiện chuyển đổi;
thời gian thực hiện chuyển
đổi.”
+ Tại Khoản 2 Điều 14 quy định như sau:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ và Thông tư số
153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 2402/BTC-TCT ngày 23/2/2016 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về việc miễn chữ ký người mua trên hóa đơn điện tử;
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số
820/TCT-DNL ngày 13/3/2017, công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của Tổng cục
Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, Cục Thuế TP
Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
1. Về chữ ký của người mua trên hóa đơn điện tử
(HĐĐT):
Trường hợp
người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Công ty với người mua như: hợp đồng kinh
tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu
thu, hồ sơ, chứng từ liên quan khác... thì Công ty lập HĐĐT theo quy định, trên HĐĐT
không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (trừ trường hợp người mua là đơn vị kế toán yêu cầu
phải có chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn).
2. Về chữ ký điện tử trên văn bản thỏa thuận khi phát hiện sai sót trên
hóa đơn điện tử:
Trường hợp HĐĐT đã lập và gửi cho người mua có sai
sót thì thực hiện xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập theo
quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Trường hợp người mua không có
chữ ký điện tử thì người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận bằng giấy ghi rõ sai
sót có chữ ký của người bán và người mua.
3. Về việc sử dụng hóa đơn điện tử chuyển đổi ra giấy nhiều hơn một trang:
Để phù hợp
với đặc thù của hóa đơn điện tử,
trường hợp chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu số lượng hàng hóa, dịch vụ
bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công ty thực hiện tương tự
trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp
từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:
Công ty được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu
trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang
đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, mã số thuế của người
mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm
theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc - trang
X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng
số trang của hóa đơn đó).
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH Sơn
Eason Urai được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(6;3).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|