ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2897/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa,
ngày 16 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN HỢP
TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21
tháng 11 năm 2013; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp
nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng
4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10
tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn điều
kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp
tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài
chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã,
tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13
tháng 9 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến
năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 06
tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp và dịch vụ
nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 15
tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định về mức hỗ
trợ vốn ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2017-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2504/TTr-SNN ngày 30 tháng 8 năm 2019; ý
kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 2638/BC-SKHĐT ngày 26
tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tiếp tục đổi mới, khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020” với các nội dung chính như
sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp. Tập
trung đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị giữa nông dân, hợp tác xã và doanh
nghiệp. Phấn đấu phát triển nhiều hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao để sản xuất
các sản phẩm chủ lực. Tiếp tục phát triển hợp tác xã kiểu mới và xử lý dứt điểm
các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ngừng hoạt động nhiều năm; qua đó góp phần
thực hiện mục tiêu Đề án “Phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020” của Chính phủ theo Nghị quyết số
32/2016/QH14 của Quốc hội khóa 14 ngày 22 tháng 11 năm 2016.
2. Mục tiêu cụ thể đến cuối
năm 2020
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về hợp tác xã cho ít nhất 20% thành viên hợp tác xã để hiểu rõ bản
chất của hợp tác xã kiểu mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý và chuyên môn cho cán bộ quản lý của hợp tác xã.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của 90 hợp tác xã hiện có; xác định ngành hàng nông sản chủ lực có lợi thế cạnh
tranh tại các địa phương để hướng dẫn thành lập mới 40 hợp tác xã đảm bảo đến
năm 2020 có 80 hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
- Cuối năm 2019 giải thể dứt
điểm 16 hợp tác xã ngừng hoạt động trên 12 tháng.
- Năm 2020, hỗ trợ các hợp tác
xã nông nghiệp có nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng; hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với
hợp tác xã có vay vốn đầu tư máy cơ giới hóa nông nghiệp; hỗ trợ dự án liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị giữa hợp tác xã với doanh
nghiệp để nâng cao giá trị sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
II. Nhiệm vụ
và giải pháp
1. Tập
huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã theo Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013
Tập huấn Luật Hợp tác xã và
các nội dung theo Quyết định số 5243/QĐ-BNN-KTHT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tài liệu bồi dưỡng kiến
thức phát triển hợp tác xã nông nghiệp; Quyết định số 4588/QĐ-BNN-KTHT ngày 19
tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt
bài giảng về tổ chức và quản lý hợp tác xã nông nghiệp để tập huấn dài ngày và
tài liệu tập huấn ngắn hạn cho cán bộ trẻ về làm việc tại hợp tác xã nông nghiệp;
Quyết định số 5049/QĐ-BNN-KTHT ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt bài giảng hợp tác xã ứng dụng công nghệ
cao trong tổ chức sản xuất rau; Quyết định số 5243/QĐ-BNN-KTHT ngày 28 tháng 12
năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tài liệu
bồi dưỡng kiến thức phát triển hợp tác xã nông nghiệp và để nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã.
2. Hỗ trợ
hợp tác xã theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 và Quyết
định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
a) Bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Bồi dưỡng trình độ quản lý,
điều hành về hợp tác xã cho Giám đốc điều hành hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
- Điều kiện, tiêu chí: Được hợp
tác xã cử đi bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, điều hành hợp tác xã phù hợp
với vị trí công tác và nhu cầu của hợp tác xã (có văn bản đề nghị được hỗ trợ bồi
dưỡng của hợp tác xã).
- Mức chi hỗ trợ đối với cán bộ
quản lý, thành viên của hợp tác xã; chi tổ chức, quản lý lớp bồi dưỡng nguồn
nhân lực hợp tác xã theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Mục I, Chương II Thông tư
số 340/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác
xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương
trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
b) Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã
- Thành lập mới hợp tác xã: Rà
soát, xác định các ngành hàng nông sản chủ lực có lợi thế cạnh tranh như: Rau,
quả; lúa giống; lúa gạo chất lượng cao; mía đường; cây ăn quả; cây dược liệu;
chăn nuôi gia súc, gia cầm; nuôi trồng, khai thác đánh bắt thủy sản tại địa
phương.
- Nội dung, điều kiện, tiêu
chí hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã thực hiện theo quy định tại Điểm d,
Khoản 1, Mục III, Điều 1 Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Mức chi hỗ trợ thành lập mới
theo quy định tại Điều 10, Mục II, Chương II Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài
chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã,
tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020.
c) Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
Hợp tác xã được hỗ trợ kinh
phí xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo đủ điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 4
và Điều 5 Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với
hợp tác xã nông nghiệp.
Nguồn và mức hỗ trợ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư của dự án (trong đó, vốn
ngân sách cấp tỉnh 70%, cấp huyện 30% theo hướng dẫn tại Khoản 2 Công văn số
6810/UBND-KT về việc thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020 trong Chương trình xây dựng nông thôn mới); hợp tác
xã đối ứng 20% tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 2, Mục III,
Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
3. Giải thể
hợp tác xã theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch giải thể bắt buộc đối với hợp tác xã
không hoạt động trong 12 tháng liên tục nêu tại Khoản 2, Điều 54 Luật Hợp tác
xã năm 2012 (Phụ lục II) hoàn thành vào cuối năm 2019.
- Hướng dẫn xử lý tài sản theo
quy định tại Điều 21, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản.
4. Hỗ trợ
hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày
07 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
a) Hợp tác xã ứng dụng công
nghệ cao, áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt để sản xuất rau, quả
(VietGAP, GlobalGAP) với quy mô diện tích từ 02 ha trở lên được hỗ trợ:
- Hỗ trợ một lần 50% chi phí cấp
giấy chứng nhận lần đầu tiêu chuẩn GlobalGAP. Mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/cơ
sở.
- Hỗ trợ 50% kinh phí lấy mẫu,
phân tích mẫu sản phẩm hàng năm để duy trì việc sản xuất theo VietGAP đã được
chứng nhận. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/lần/cơ sở/năm. Thời gian
hỗ trợ 02 năm kể từ ngày được cấp chứng nhận lần đầu.
- Hỗ trợ một lần 50% chi phí đầu
tư xây dựng nhà sơ chế đóng gói, nhà lưới, nhà kính, hệ thống tưới tiết kiệm để
trồng hoa, rau, cây lâu năm. Mức hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng/cơ sở.
b) Hợp tác xã sản xuất nấm hỗ
trợ một lần 50% chi phí xây dựng nhà trồng nấm. Mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/cơ
sở.
c) Hợp tác xã diêm nghiệp được
hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay để đầu tư sản xuất muối kết tinh trên bạt. Định mức
cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng. Thời hạn hỗ trợ lãi suất tối đa 02 năm
tính từ ngày giải ngân vốn vay.
d) Hợp tác xã chăn nuôi được hỗ
trợ một lần 50% chi phí mua máy, thiết bị để lắp đặt, xây dựng hệ thống sơ chế,
cung cấp thức ăn, nước uống; hệ thống xử lý chất thải, điều hòa không khí trong
trại chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở.
e) Phương thức hỗ trợ, trình tự
thực hiện hỗ trợ và hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo Khoản 3, 4, 5
Điều 5 và Khoản 3, 4 Điều 8 Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2017-2020.
5. Chính
sách đất đai đối với hợp tác xã
a) Hướng dẫn các hợp tác xã thủ
tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất để xây dựng trụ sở làm việc, cửa hàng mua bán vật tư,
nhà xưởng, nhà sơ chế, nhà kho, sân phơi... cho các hợp tác xã theo quy định của
pháp luật hiện hành.
b) Hợp tác xã được hưởng các
chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điểm
g Khoản 1, Khoản 9 Điều 19 và Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thuê đất,
thuê mặt nước và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Điều 3, Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5, Điều 1, Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012.
6. Hướng dẫn
hợp tác xã xây dựng hợp đồng vay vốn theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg và Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015
a) Hướng dẫn hợp tác xã xây dựng
dự án vay vốn để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Các loại máy, thiết bị theo Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn
thất trong nông nghiệp phải là máy, thiết bị mới, chất lượng phù hợp tiêu chuẩn
công bố theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa và thuộc
danh mục chủng loại máy, thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp.
Điều kiện hỗ trợ: Hợp tác xã
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đối tượng trực tiếp sản xuất, trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến nông sản và thủy sản; cơ giới hóa
nông nghiệp và nghề muối thì được vay 100% giá trị hàng hóa để thực hiện các dự
án nói trên. Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối với các
khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; mức hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay trong
02 năm đầu theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch.
b) Hướng dẫn hợp tác xã hoạt động
trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp được tổ chức tín dụng cho vay không tài sản đảm bảo tối đa là 01 tỷ đồng/hợp
tác xã theo quy định tại Điểm e Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp
nông thôn.
c) Hướng dẫn các hợp tác xã
nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai
thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản được tổ chức tín dụng
cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa 02 tỷ đồng theo quy định tại Điểm g,
Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn.
Các hợp tác xã được vay vốn
không có tài sản bảo đảm quy định tại Điểm e, g, Khoản 2 Điều 9, Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ nông nghiệp nông thôn phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất
không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Hợp tác xã chỉ được
sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất
không có tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm
theo quy định tại Khoản 3 Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2015 của Chính phủ.
7. Hỗ trợ
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ
a) Hợp tác xã hoặc doanh nghiệp
và các bên tham gia hợp đồng liên kết cùng thỏa thuận lựa chọn các hình thức
liên kết, chủ trì liên kết, xây dựng hợp đồng và dự án liên kết chuỗi giá trị
theo quy định tại Điều 4, 5 và 6 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
7 năm 2018 của Chính phủ cụ thể:
- Hợp tác xã hoặc doanh nghiệp
làm chủ trì liên kết được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết (tối đa
không quá 300 triệu đồng) bao gồm tư vấn nghiên cứu xây dựng hợp đồng liên kết,
dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường
theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
7 năm 2018 của Chính phủ.
- Dự án liên kết được ngân
sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình
hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: Nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất,
sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tổng mức hỗ trợ
không quá 10 tỷ đồng theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
b) Ngoài việc hỗ trợ các công
trình hạ tầng phục vụ liên kết, các bên tham gia liên kết được Ngân sách nhà nước
hỗ trợ để thực hiện các nội dung như:
- Xây dựng mô hình khuyến
nông; đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản
xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường. Nguồn
kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
- Hỗ trợ giống, vật tư, bao
bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác
sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã; ngân sách hỗ trợ tối
đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi. Nguồn kinh phí thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 2018 của Chính phủ.
c) Chủ trì liên kết xây dựng hồ
sơ dự án đề nghị hỗ trợ liên kết. Các quy định về nguyên tắc ưu đãi hỗ trợ; điều
kiện về hỗ trợ; hồ sơ và trình tự thủ tục phục vụ liên kết; quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia liên kết theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
III. Kinh
phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến giai đoạn
2019-2020 là: 44.538 triệu đồng, cụ thể:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng kinh
phí
|
Năm
|
2019
|
2020
|
1
|
Vốn ngân sách
|
29.840
|
477
|
29.363
|
a
|
Cấp tỉnh
|
22.692
|
477
|
22.215
|
-
|
Vốn sự nghiệp
|
2.963
|
477
|
2.486
|
-
|
Vốn đầu tư phát triển
|
19.729
|
|
19.729
|
b
|
Cấp huyện
|
7.148
|
|
7.148
|
-
|
Vốn sự nghiệp
|
|
|
|
-
|
Vốn đầu tư phát triển
|
7.148
|
|
7.148
|
2
|
Vốn đối ứng
|
14.698
|
|
14.698
|
|
Tổng
|
44.538
|
477
|
44.061
|
Năm 2019, sử dụng kinh phí đã cấp theo Quyết định
số 3799/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước là 477 triệu đồng để triển
khai Đề án phê duyệt theo Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp kinh phí của địa phương gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quá trình
triển khai thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính và các sở, ngành liên quan hàng năm cân đối kinh phí đầu tư phát triển
để triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án trên cơ sở đề xuất của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố giới thiệu công nghệ mới cho các dự án liên kết giữa hợp tác xã với
doanh nghiệp để ứng dụng vào sản xuất.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cho hợp tác xã thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho các hợp tác xã để hợp tác xã có điều kiện hoạt động.
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn đẩy mạnh cho vay đối với
hợp tác xã, đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng
hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng là hợp tác xã nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn
đảm bảo an toàn vốn vay.
g) Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện tuyên
truyền, hỗ trợ tư vấn cho hợp tác xã xây dựng kế hoạch, dự án, phương án sản xuất
kinh doanh; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình
thành và phát triển của hợp tác xã; vận động hợp tác xã tổ chức sản xuất theo
chuỗi giá trị. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Đề án.
h) Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện Đề án này. Vận
động các chủ trang trại, nông dân là hội viên Hội Nông dân các cấp tham
gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã. Ưu tiên nguồn kinh phí cho
vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân để giúp các hội viên là thành viên hợp tác xã để
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
2. Cấp huyện
- Chỉ đạo Phòng chuyên môn phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã vận động nông dân tham gia hợp tác xã và hướng dẫn các Sáng lập
viên thành lập mới 40 hợp tác xã tại địa phương, đảm bảo đến cuối năm 2020 hoàn
thành kế hoạch giao (Phụ lục I).
- Xây dựng kế hoạch giải thể bắt buộc hoặc chuyển
đổi sang loại hình khác đối với các hợp tác xã đã ngừng hoạt động nhiều năm
hoàn thành vào cuối năm 2019 (Phụ lục II).
- Hướng dẫn các hợp tác xã trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, khai thác đánh bắt thủy sản, sản xuất muối, dịch vụ tổng hợp
và các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh xây dựng dự án đầu
tư sản xuất kinh doanh để hưởng chính sách theo Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày
07 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Đề án đổi mới, phát
triển các hình thức tổ chức hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đào Công Thiên
|
ĐỀ ÁN
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần mở đầu
I. Sự cần
thiết
Ngày 20 tháng 10 năm 2016, Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa phê duyệt Quyết định số 3169/QĐ-UBND về Đề án “Đổi
mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020” giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ
chức triển khai thực hiện kết quả đạt được như sau: Tổ chức tuyên truyền Luật Hợp
tác xã cho 1.600 thành viên; hướng dẫn thành lập mới 27 hợp tác xã; 01 hợp tác
xã nông nghiệp xây dựng dự án sản xuất lúa nguyên liệu chất lượng cao; 02 hợp
tác xã xây dựng dự án mua máy cơ giới phục vụ sản xuất nông nghiệp; 05 hợp tác
xã thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; 05 hợp tác xã được hỗ trợ lao động làm
việc có thời hạn tại hợp tác xã. Tuy nhiên, một số giải pháp về vốn; đất đai; kết
cấu hạ tầng; đào tạo phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ ban đầu và xây dựng mô
hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng để hỗ trợ hợp
tác xã phát triển lại chưa phù hợp với tình hình thực tế, dẫn đến việc triển
khai Đề án còn nhiều hạn chế.
Năm 2018, Chính phủ ban hành
Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 về Đề án phát triển 15.000 hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 và
Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Mục
đích của chính sách nhằm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; hỗ trợ dự án
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ hợp tác xã ứng dụng các
công nghệ cao (công nghệ tưới tiết kiệm; nhà kính, nhà lưới, nhà màng; bảo quản
lạnh; tạo màng trong bảo quản rau, hoa, quả tươi, thịt, trứng và công nghệ lên
men) vào sản xuất đang là nhu cầu lớn của hợp tác xã tại các địa phương trên địa
bàn tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu thực
tế, trên cở sở tổng hợp đề xuất của địa phương việc xây dựng Đề án “Tiếp tục đổi
mới, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020” nhằm bổ sung mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp phù hợp với thực trạng để thay thế Đề án “Đổi mới, phát
triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2019-2020 là cần
thiết.
II. Căn cứ
pháp lý
Căn cứ Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về chính sách tín dụng
phát triển nông nghiệp nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm
tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu
quả đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài
chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã,
tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT
ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát
triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả
đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa
về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12
năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn
2017-2020.
III. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Phần I
I. Thực
trạng hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
1. Tình hình hoạt động của
hợp tác xã nông nghiệp
Đến tháng 6 năm 2019, trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa có 106 hợp tác xã trong các lĩnh vực: Nông nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp và dịch vụ tổng hợp (sau đây gọi tắt là HTX). Trong đó, có 90 HTX
đang hoạt động (25 HTX mới thành lập, 65 HTX đã chuyển đổi hoạt động đạt
100%), 16 HTX ngừng hoạt động. Trong số 90 HTX đang hoạt động, có 68 HTX dịch vụ
nông nghiệp, 06 HTX khai thác, 02 HTX hậu cần nghề cá, 03 HTX muối, 06 HTX trồng
trọt, 03 HTX chăn nuôi gia cầm và 02 HTX nuôi trồng thủy sản. Trong số 65 HTX
chuyển đổi, có 15 HTX đạt loại tốt, 20 HTX đạt loại khá, 23 HTX đạt loại trung
bình và 07 HTX xếp loại yếu (HTX mới thành lập không xếp loại) và đã tổ chức lại
hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đạt 100%; phân bổ chủ yếu ở các huyện Vạn
Ninh (17 HTX); thị xã Ninh Hòa (18 HTX); thành phố Nha Trang (15 HTX); huyện
Diên Khánh (24 HTX); huyện Cam Lâm (03 HTX); thành phố Cam Ranh (06 HTX); huyện
Khánh Vĩnh (03 HTX) và huyện Khánh Sơn (02 HTX).
- Về kết cấu hạ tầng: 32 HTX
chuyển đổi hoạt động có kết cấu hạ tầng đã xuống cấp, do sử dụng nhiều năm, thiếu
phòng làm việc, cần xây dựng mới để HTX có nơi làm việc; 22 HTX chưa có cửa
hàng mua bán vật tư nông nghiệp và sân phơi lúa và 100% HTX mới thành lập đều
chưa có trụ sở làm việc.
- Vốn hoạt động của các HTX
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đạt thấp, bình quân 1 tỷ đồng/HTX; 95% HTX không có
máy móc cơ giới hóa để cung ứng dịch vụ làm đất và thu hoạch cho thành viên (dịch
vụ này chủ yếu là thành viên cung ứng) và 10% HTX được thuê đất nông nghiệp của
địa phương để sản xuất nông nghiệp.
2. Tình hình các HTX ngừng
hoạt động
Có 16 HTX ngừng hoạt động trên
12 tháng, chủ yếu là HTX thành lập từ những năm 1980 (trên 30 năm) được chuyển
đổi theo Luật Hợp tác xã năm 1996 và sau đó Luật Hợp tác xã sửa đổi bổ sung năm
2003. Tuy nhiên, do hạn chế về các nguồn lực như: Tư liệu sản xuất, vốn, nhân lực,
kết cấu hạ tầng và phương án kinh doanh chưa phù hợp với kinh tế thị trường, dẫn
đến các HTX này không đủ điều kiện để hoạt động và phải ngừng hoạt động trong
nhiều năm qua.
3. Tình hình liên kết sản
xuất
Khánh Hòa là tỉnh có lợi thế
phát triển kinh tế nông nghiệp bao gồm phát triển cây hàng năm; cây lâu năm;
chăn nuôi; nuôi trồng, đánh bắt khai thác thủy hải sản và sản xuất muối. Đối tượng
là nông dân, cá thể tham gia sản xuất nông nghiệp và phân phối nông sản trên thị
trường chiếm đa số nhưng tổ chức kinh tế lại chiếm tỷ lệ rất thấp. Vì vậy, chưa
thiết lập được mối quan hệ cung cầu vững chắc, ảnh hưởng đến giá cả và thị trường
đầu ra không ổn định, đó là rào cản lớn làm chậm phát triển kinh tế nông nghiệp
của tỉnh. Hiện nay, hình thức liên kết không chính thức khá phổ biến, chủ yếu vẫn
là các ngành hàng như: Lúa gạo thương phẩm, rau củ quả, trái cây, thịt gia súc,
gia cầm và sản phẩm thủy hải sản chiếm trên 90% sản lượng nông sản. Bên cạnh
đó, liên kết chính thức (có hợp đồng) giữa nông dân với doanh nghiệp vẫn còn
khá khiêm tốn, chủ yếu là các ngành hàng như: Mía đường, lúa giống, cá ngừ đại
dương và muối.
II. Đánh
giá chung
1. Kết quả đạt được
Doanh thu bình quân hàng năm của
HTX đạt 121 tỷ đồng, lợi nhuận 4,7 tỷ đồng/năm và tốc độ tăng trưởng doanh thu
đạt 15%/năm. Tuy lãi không cao, đóng góp vào ngân sách của tỉnh còn thấp nhưng
hoạt động của HTX đã tạo việc làm cho 770 lao động gián tiếp và trực tiếp; tạo
được việc làm cho hàng nghìn lao động thời vụ khác, góp phần phát triển kinh tế
hộ thành viên. Mặt khác, nhiều HTX mới thành lập đã mạnh dạn đầu tư hàng trăm
triệu đồng để ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất rau quả theo tiêu chuẩn
VietGAP, gạo chất lượng cao, lúa giống xác nhận. Ngoài ra, những địa phương có
HTX hoạt động tốt, cụ thể là huyện Diên Khánh có 86% (20 HTX) HTX xếp loại khá
tốt. Trong đó có 57% HTX (13 HTX) có liên kết với doanh nghiệp để sản xuất và
tiêu thụ lúa giống xác nhận với quy mô diện tích sản xuất năm 2017 đạt 770 ha,
sản lượng đạt 6.160 tấn, điều này thể hiện rất rõ khi so sánh với những địa
phương không có HTX hoặc địa phương có HTX nông nghiệp hoạt động yếu.
2. Những hạn chế tồn tại và
nguyên nhân
- Cán bộ quản lý HTX chưa có
chuyên môn chiếm 78%. Nguyên nhân là do đội ngũ cán bộ hiện nay đa số lớn tuổi,
chủ yếu trưởng thành qua kinh nghiệm. Trong khi đó, hầu hết các HTX không có
quy hoạch đội ngũ cán bộ kế thừa, vì vậy, nhiều năm qua, chức danh Chủ tịch Hội
đồng quản trị và Giám đốc điều hành HTX thường là một người đảm nhận nhiều nhiệm
kỳ, dẫn đến nhiều hạn chế trong quản lý và điều hành HTX trước áp lực của kinh
tế thị trường.
- Thành viên HTX chưa được tập
huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 chiếm trên 90%, vì vậy, đa số thành viên chưa hiểu
rõ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; các quan hệ phân phối, thu nhập, quản lý, sở
hữu... và các nguyên tắc hoạt động của HTX.
- Có 90% HTX vốn hoạt động thấp.
Nguyên nhân là do thành viên HTX không quan tâm đến phương án tăng vốn góp của
HTX; HTX chưa tiếp cận được nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng ngân hàng; bởi
vì, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho HTX không có quyền thế chấp để
vay vốn (thuộc đối tượng giao đất không thu tiền sử dụng đất), làm hạn chế đến
việc đầu tư phát triển sản xuất của HTX.
- Ngân sách hàng năm hỗ trợ
phát triển HTX còn hạn chế cả về kinh phí đào tạo, tập huấn cán bộ HTX; phát
triển thành lập mới; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới; hỗ trợ chế biến sản phẩm; xây dựng kết cấu hạ tầng
và xây dựng mô hình HTX hoạt động có hiệu quả chưa được quan tâm.
- Số lượng HTX có kết cấu hạ tầng
xuống cấp chiếm 80%; 60% HTX chưa được chính quyền địa phương quan tâm cho thuê
đất nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh như: Rau an
toàn, lúa giống, lúa nguyên liệu chất lượng cao, nuôi trồng thủy sản; số lượng
HTX chưa đầu tư máy móc, thiết bị cơ giới hóa nông nghiệp để cung ứng dịch vụ
cho thành viên chiếm 96%; đa số HTX chưa được hỗ trợ hướng dẫn liên kết với
doanh nghiệp để sản xuất và bao tiêu sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Phần II
TIẾP TỤC ĐỔI MỚI KHUYẾN KHÍCH PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020
I. Định
hướng và mục tiêu
1. Định hướng
- Phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp phù hợp với tái cơ cấu ngành
nông nghiệp, chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển các HTX hoạt động
theo hướng đa lĩnh vực, đa ngành nghề có ưu thế tại địa phương; xây dựng và
nhân rộng các mô hình HTX liên kết với doanh nghiệp sản xuất và bao tiêu sản phẩm
thông qua hợp đồng kinh tế.
- Có chính sách hỗ trợ các HTX
tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng để đầu tư mở rộng sản
xuất kinh doanh; phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các HTX và hiệu quả
xã hội như: Đóng góp tăng thu nhập cho thành viên, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, phát triển cộng đồng, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới tại địa phương.
- Nâng cao trình độ quản lý
nhà nước cho cán bộ quản lý kinh tế hợp tác các cấp; trình độ quản lý HTX cho
lãnh đạo HTX. Đồng thời, tăng cường tuyên truyền thông qua việc tập huấn cho
thành viên HTX hiểu rõ bản chất của HTX kiểu mới theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
các HTX xếp loại khá tốt trở thành mô hình HTX hoạt động có hiệu quả phù hợp
theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Củng cố, kiện toàn các HTX loại yếu, trung bình
để trở thành loại khá, tốt; kiên quyết giải thể các HTX ngừng hoạt động nhiều
năm.
- Xây dựng HTX kiểu mới trong
các lĩnh vực mía đường; rau sạch; cây ăn quả; chế biến nông sản; đánh bắt thủy
sản, chăn nuôi và lâm nghiệp.
2. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì, củng cố,
nâng cao chất lượng hoạt động của các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp. Tập trung
đẩy mạnh liên kết theo chuỗi giá trị giữa nông dân, HTX và doanh nghiệp. Phấn đấu
phát triển nhiều HTX ứng dụng công nghệ cao để sản xuất các sản phẩm chủ lực.
Tiếp tục phát triển HTX kiểu mới và xử lý dứt điểm các HTX dịch vụ nông nghiệp
ngừng hoạt động nhiều năm; qua đó góp phần thực hiện mục tiêu Đề án “Phát triển
15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến
năm 2020” của Chính phủ theo Nghị quyết số 32/2016/QH14 của Quốc hội khóa 14
ngày 22 tháng 11 năm 2016.
3. Mục tiêu cụ thể đến cuối
năm 2020
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về HTX cho ít nhất 20% thành viên HTX để hiểu rõ bản chất của
HTX kiểu mới.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ quản lý và chuyên môn cho cán bộ quản lý của HTX.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
của 90 HTX hiện có; xác định ngành hàng nông sản chủ lực có lợi thế cạnh tranh
tại các địa phương để hướng dẫn thành lập mới 40 HTX đảm bảo đến năm 2020 có 80
HTX hoạt động hiệu quả.
- Cuối năm 2019 giải thể dứt
điểm 16 HTX ngừng hoạt động trên 12 tháng.
- Năm 2020, hỗ trợ các HTX
nông nghiệp có nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng; hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với
HTX có vay vốn đầu tư máy cơ giới hóa nông nghiệp; hỗ trợ dự án liên kết sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị giữa HTX với doanh nghiệp để nâng
cao giá trị sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
II. Nhiệm
vụ và giải pháp
1. Tập
huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và thành viên HTX theo Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013
Tập huấn Luật Hợp tác xã và
các nội dung theo Quyết định số 5243/QĐ-BNN-KTHT ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tài liệu bồi dưỡng kiến
thức phát triển hợp tác xã nông nghiệp; Quyết định số 4588/QĐ-BNN-KTHT ngày 19
tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt
bài giảng về tổ chức và quản lý hợp tác xã nông nghiệp để tập huấn dài ngày và
tài liệu tập huấn ngắn hạn cho cán bộ trẻ về làm việc tại hợp tác xã nông nghiệp;
Quyết định số 5049/QĐ-BNN-KTHT ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc phê duyệt bài giảng hợp tác xã ứng dụng công nghệ
cao trong tổ chức sản xuất rau; Quyết định số 5243/QĐ-BNN-KTHT ngày 28 tháng 12
năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tài liệu
bồi dưỡng kiến thức phát triển hợp tác xã nông nghiệp và để nâng cao nhận thức
cho cán bộ quản lý và thành viên HTX.
2. Hỗ trợ
HTX theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 và Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
a) Bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Bồi dưỡng trình độ quản lý,
điều hành về HTX cho Giám đốc điều hành HTX trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Điều kiện, tiêu chí: Được
HTX cử đi bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, điều hành HTX phù hợp với vị trí
công tác và nhu cầu của HTX (có văn bản đề nghị được hỗ trợ bồi dưỡng của HTX).
- Mức chi hỗ trợ đối với cán bộ
quản lý, thành viên của HTX; chi tổ chức, quản lý lớp bồi dưỡng nguồn nhân lực
HTX theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Mục I, Chương II Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài
chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã,
tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020.
b) Hỗ trợ phát triển HTX
- Thành lập mới HTX: Rà soát,
xác định các ngành hàng nông sản chủ lực có lợi thế cạnh tranh như: Rau, quả;
lúa giống; lúa gạo chất lượng cao; mía đường; cây ăn quả; cây dược liệu; chăn
nuôi gia súc, gia cầm; nuôi trồng, khai thác đánh bắt thủy sản tại địa phương.
- Nội dung, điều kiện, tiêu
chí hỗ trợ thành lập mới HTX thực hiện theo quy định tại Điểm d, Khoản 1,
Mục III, Điều 1 Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Mức chi hỗ trợ thành lập mới
theo quy định tại Điều 10, Mục II, Chương II Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài
chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã,
tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020.
c) Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
HTX được hỗ trợ kinh phí xây dựng
kết cấu hạ tầng đảm bảo đủ điều kiện quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5
Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác
xã nông nghiệp.
Nguồn và mức hỗ trợ:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư của dự án (trong đó, vốn
ngân sách cấp tỉnh 70%, cấp huyện 30% theo hướng dẫn tại Khoản 2 Công văn số
6810/UBND-KT về việc thực hiện Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp
tác xã giai đoạn 2015-2020 trong Chương trình xây dựng nông thôn mới); HTX đối ứng
20% tổng mức đầu tư của dự án theo quy định tại Khoản 2, Mục III, Quyết định số
2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
3. Giải
thể HTX theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch giải thể bắt buộc đối với HTX không hoạt
động trong 12 tháng liên tục nêu tại Khoản 2, Điều 54 Luật Hợp tác xã năm 2012
(Phụ lục II) hoàn thành vào cuối năm 2019.
- Hướng dẫn xử lý tài sản theo
quy định tại Điều 21, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của
Chính phủ và Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản.
4. Hỗ trợ
HTX ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết số 26/2016/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12
năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 07 tháng
6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
a) HTX ứng dụng công nghệ cao,
áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt để sản xuất rau, quả (VietGAP,
GlobalGAP) với quy mô diện tích từ 02 ha trở lên được hỗ trợ:
- Hỗ trợ một lần 50% chi phí cấp
giấy chứng nhận lần đầu tiêu chuẩn GlobalGAP. Mức hỗ trợ không quá 60 triệu đồng/cơ
sở.
- Hỗ trợ 50% kinh phí lấy mẫu,
phân tích mẫu sản phẩm hàng năm để duy trì việc sản xuất theo VietGAP đã được
chứng nhận. Mức hỗ trợ tối đa không quá 15 triệu đồng/lần/cơ sở/năm. Thời gian
hỗ trợ 02 năm kể từ ngày được cấp chứng nhận lần đầu.
- Hỗ trợ một lần 50% chi phí đầu
tư xây dựng nhà sơ chế đóng gói, nhà lưới, nhà kính, hệ thống tưới tiết kiệm để
trồng hoa, rau, cây lâu năm. Mức hỗ trợ tối đa 150 triệu đồng/cơ sở.
b) HTX sản xuất nấm hỗ trợ một
lần 50% chi phí xây dựng nhà trồng nấm. Mức hỗ trợ tối đa 20 triệu đồng/cơ sở.
c) Hợp tác xã diêm nghiệp được
hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay để đầu tư sản xuất muối kết tinh trên bạt. Định mức
cho vay tối đa không quá 500 triệu đồng. Thời hạn hỗ trợ lãi suất tối đa 02 năm
tính từ ngày giải ngân vốn vay.
d) Hợp tác xã chăn nuôi được hỗ
trợ một lần 50% chi phí mua máy, thiết bị để lắp đặt, xây dựng hệ thống sơ chế,
cung cấp thức ăn, nước uống; hệ thống xử lý chất thải, điều hòa không khí trong
trại chăn nuôi. Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/cơ sở.
đ) Phương thức hỗ trợ, trình tự
thực hiện hỗ trợ và hồ sơ thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo Khoản 3, 4, 5
Điều 5 và Khoản 3, 4 Điều 8 Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa giai đoạn 2017-2020.
5. Chính
sách đất đai đối với HTX
a) Hướng dẫn các HTX thủ tục
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất để xây dựng trụ sở làm việc, cửa hàng mua bán vật tư, nhà
xưởng, nhà sơ chế, nhà kho, sân phơi... cho các HTX theo quy định của pháp luật
hiện hành.
b) Hợp tác xã được hưởng các
chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định tại Điểm
g Khoản 1, Khoản 9 Điều 19 và Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thuê đất,
thuê mặt nước và Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Điều 3, Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5, Điều 1, Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012.
6.
Hướng dẫn HTX xây dựng hợp đồng vay vốn theo Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg và
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015
a) Hướng dẫn HTX xây dựng dự
án vay vốn để mua máy, thiết bị nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp. Các
loại máy, thiết bị theo Khoản 2, Điều 1 Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp phải là máy, thiết bị mới, chất lượng phù hợp tiêu chuẩn công
bố theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa và thuộc danh mục
chủng loại máy, thiết bị được hưởng chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong
nông nghiệp.
Điều kiện hỗ trợ: HTX phải được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đối tượng trực tiếp sản xuất, trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến nông sản và thủy sản; cơ giới hóa nông
nghiệp và nghề muối thì được vay 100% giá trị hàng hóa để thực hiện các dự án
nói trên. Ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối với các khoản
vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; mức hỗ trợ 100% lãi suất vốn vay trong 02 năm
đầu theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch.
b) Hướng dẫn HTX hoạt động
trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông
nghiệp được tổ chức tín dụng cho vay không tài sản đảm bảo tối đa là 01 tỷ đồng/hợp
tác xã theo quy định tại Điểm e Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp
nông thôn.
c) Hướng dẫn các HTX nuôi trồng
thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản
xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản được tổ chức tín dụng cho vay
không có tài sản bảo đảm tối đa 02 tỷ đồng theo quy định tại Điểm g, Khoản 2,
Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn.
Các HTX được vay vốn không có
tài sản bảo đảm quy định tại Điểm e, g, Khoản 2 Điều 9, Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ nông nghiệp nông thôn phải nộp cho tổ chức tín dụng cho vay giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất) hoặc giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất
không có tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. HTX chỉ được sử dụng
giấy xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có
tranh chấp để vay vốn tại một tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc sử dụng giấy xác nhận trên để vay không có tài sản bảo đảm theo
quy định tại Khoản 3 Điều 9, Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm
2015 của Chính phủ.
7. Hỗ trợ
khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ
a) HTX hoặc doanh nghiệp và
các bên tham gia hợp đồng liên kết cùng thỏa thuận lựa chọn các hình thức liên
kết, chủ trì liên kết, xây dựng hợp đồng và dự án liên kết chuỗi giá trị theo
quy định tại Điều 4, 5 và 6 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm
2018 của Chính phủ cụ thể:
- HTX hoặc doanh nghiệp làm chủ
trì liên kết được hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết (tối đa không
quá 300 triệu đồng) bao gồm tư vấn nghiên cứu xây dựng hợp đồng liên kết, dự án
liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường theo
quy định tại Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 2018 của Chính phủ.
- Dự án liên kết được Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công
trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: Nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản
xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tổng mức hỗ
trợ không quá 10 tỷ đồng theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
b) Ngoài việc hỗ trợ các công
trình hạ tầng phục vụ liên kết, các bên tham gia liên kết được Ngân sách nhà nước
hỗ trợ để thực hiện các nội dung như:
- Xây dựng mô hình khuyến
nông; đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản
xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường. Nguồn
kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
- Hỗ trợ giống, vật tư, bao
bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác
sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã; ngân sách hỗ trợ tối
đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi. Nguồn kinh phí thực hiện theo
quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7
năm 2018 của Chính phủ.
c) Chủ trì liên kết xây dựng hồ
sơ dự án đề nghị hỗ trợ liên kết. Các quy định về nguyên tắc ưu đãi hỗ trợ; điều
kiện về hỗ trợ; hồ sơ và trình tự thủ tục phục vụ liên kết; quyền và nghĩa vụ của
các bên tham gia liên kết theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 và 14 Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
III. Kinh
phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến giai đoạn
2019-2020 là: 44.538 triệu đồng, cụ thể:
STT
|
Chỉ tiêu
|
Tổng
kinh phí
|
Năm
|
2019
|
2020
|
1
|
Vốn ngân sách
|
29.840
|
477
|
29.363
|
a
|
Cấp tỉnh
|
22.692
|
477
|
22.215
|
-
|
Vốn sự nghiệp
|
2.963
|
477
|
2.486
|
-
|
Vốn đầu tư phát triển
|
19.729
|
|
19.729
|
b
|
Cấp huyện
|
7.148
|
|
7.148
|
-
|
Vốn sự nghiệp
|
|
|
|
-
|
Vốn đầu tư phát triển
|
7.148
|
|
7.148
|
2
|
Vốn đối ứng
|
14.698
|
|
14.698
|
|
Tổng
|
44.538
|
477
|
44.061
|
Năm 2019, sử dụng kinh phí đã cấp theo Quyết định
số 3799/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước là 477 triệu đồng để
triển khai Đề án phê duyệt theo Quyết định số 3169/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp kinh phí của địa phương gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo quá trình
triển khai thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở
Tài chính và các sở, ngành liên quan hàng năm cân đối kinh phí đầu tư phát triển
để triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án trên cơ sở đề xuất của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố giới thiệu công nghệ mới cho các dự án liên kết giữa HTX với doanh
nghiệp để ứng dụng vào sản xuất.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cho HTX thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các
HTX để HTX có điều kiện hoạt động.
f) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Khánh Hòa chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn đẩy mạnh cho vay đối với
HTX, đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản
phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng là HTX nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho HTX
tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn
vay.
g) Liên minh Hợp tác xã tỉnh thực hiện tuyên
truyền, hỗ trợ tư vấn cho HTX xây dựng kế hoạch, dự án, phương án sản xuất kinh
doanh; kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho việc hình thành
và phát triển của HTX; vận động HTX tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện Đề án.
h) Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện Đề án này. Vận
động các chủ trang trại, nông dân là hội viên Hội Nông dân các cấp tham
gia tích cực vào phong trào phát triển HTX. Ưu tiên nguồn kinh phí cho vay từ
Quỹ hỗ trợ nông dân để giúp các hội viên là thành viên HTX để phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập.
2. Cấp huyện
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo Phòng chuyên môn:
- Chỉ đạo Phòng chuyên môn phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã vận động nông dân tham gia HTX và hướng dẫn các Sáng lập viên thành
lập mới 40 HTX tại địa phương, đảm bảo đến cuối năm 2020 hoàn thành kế hoạch
giao (Phụ lục I).
- Xây dựng kế hoạch giải thể bắt buộc hoặc chuyển
đổi sang loại hình khác đối với các HTX đã ngừng hoạt động nhiều năm hoàn thành
vào cuối năm 2019 (Phụ lục II).
- Hướng dẫn các HTX trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, khai thác đánh bắt thủy sản, sản xuất muối, dịch vụ tổng hợp và
các HTX ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh xây dựng dự án đầu tư sản xuất
kinh doanh để hưởng chính sách theo Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông thôn trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2017-2020.
- Xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở
Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
khó khăn, cần bổ sung những nội dung cụ thể của Đề án, các sở, ngành, địa
phương chủ động báo cáo qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất với
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH THÀNH LẬP MỚI HỢP TÁC XÃ NĂM 2019-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Địa phương
|
Số lượng
|
Ghi chú
|
2019
|
2020
|
1
|
Huyện Vạn Ninh
|
1
|
2
|
|
2
|
Thị xã Ninh Hòa
|
3
|
4
|
|
3
|
TP. Nha Trang
|
1
|
2
|
|
4
|
Huyện Diên Khánh
|
1
|
2
|
|
5
|
Huyện Khánh Vĩnh
|
3
|
5
|
|
6
|
Huyện Cam Lâm
|
2
|
4
|
|
7
|
TP. Cam Ranh
|
2
|
3
|
|
8
|
Huyện Khánh Sơn
|
1
|
4
|
|
|
Tổng
|
14
|
26
|
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH GIẢI THỂ CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
NGỪNG HOẠT ĐỘNG NHIỀU NĂM TRONG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày
16 tháng 9 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Địa phương
|
Tên hợp tác
xã
|
I
|
Huyện Cam Lâm
|
|
1
|
Xã Suối Tân
|
HTXNN Suối Tân
|
II
|
Thị xã Ninh Hòa
|
|
1
|
Xã Ninh Hưng
|
HTXNN Tân Hưng
|
2
|
Xã Ninh An
|
HTXNN Ninh An 1
|
3
|
Xã Ninh An
|
HTXNN Ninh An 2
|
4
|
Xã Ninh Hưng
|
HTXNN Ninh Hưng
|
5
|
Xã Ninh Thượng
|
HTXNN Ninh Thượng 1
|
6
|
Xã Ninh Thượng
|
HTXNN Ninh Thượng 2
|
7
|
Xã Ninh Phú
|
HTXNN Ninh Phú
|
8
|
Xã Ninh Trung
|
HTXNN Ninh Trung 1
|
9
|
Xã Ninh Trung
|
HTXNN Ninh Trung 2
|
10
|
Xã Ninh Thân
|
HTXNN Ninh Thân 1
|
11
|
Xã Ninh Thân
|
HTXNN Ninh Thân 2
|
12
|
Xã Ninh Xuân
|
HTXNN Ninh Xuân
|
13
|
Xã Ninh Hải
|
HTXNN muối Ninh Hải
|
14
|
Xã Ninh Thọ
|
HTXNN Ninh Thọ
|
15
|
Xã Ninh Bình
|
HTXNN Ninh Bình
|
* Ghi chú: Số liệu theo kết quả điều tra
các HTX năm 2004 của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn tại tỉnh Khánh
Hòa và báo cáo rà soát của địa phương.
PHỤ LỤC III
DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ LÃI SUẤT VỐN VAY
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 68/2013/QĐ-TTg NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày
16 tháng 9 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Mức cho vay
bình quân
(triệu đồng)
|
Tổng giá trị
vốn vay từ ngân hàng (triệu đồng)
|
Dự kiến mức
lãi suất tối đa là 08%/năm
(triệu đồng)
|
Hỗ trợ 100%
lãi suất vốn vay 02 năm
|
2019
|
2020
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6=4*5
|
7= 6*8%/năm
|
8=7
|
9=7
|
a
|
2019
|
HTX
|
3
|
700
|
2.100
|
168
|
168
|
|
b
|
2020
|
HTX
|
3
|
700
|
2.100
|
168
|
|
168
|
Tổng
|
|
|
|
4.200
|
336
|
168
|
168
|