ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4710/2003/QĐ-UB
|
Quảng Ninh, ngày 19 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU
TƯ, PHÊ DUYỆT: THIẾT KẾ KỸ THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN, CẤP PHÉP XÂY DỰNG, CÁC NỘI
DUNG CƠ BẢN CỦA QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
ĐẦU TƯ CHO CÁC SỞ CHUYÊN NGÀNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994.
Căn cứ các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng và sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế quản lý đầu tư
và xây dựng.
Căn cứ các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của
Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu và sửa đổi bổ sung một số điều trong
Quy chế đấu thầu.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quyết định
đầu tư, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, cấp phép xây dựng, nội dung
đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư và giám sát, đánh giá đầu tư cho các Sở chuyên
ngành và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Hội đồng Nhân dân và
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- CT, các
PCT UBND tỉnh.
- Như điều 3.
- V1, V2, V3, V4
- Chuyên viên VP.HĐND và UBND tỉnh.
- Lưu: XD, VP/UB.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quynh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ, PHÊ DUYỆT: THIẾT KẾ KỸ
THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN, CẤP PHÉP XÂY DỰNG, NỘI DUNG ĐẤU THẦU, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ VÀ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ CHO CÁC SỞ CHUYÊN NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4710/2003/QĐ-UB ngày 19/12/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương 1.
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 1. Thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố.
1. Hàng năm, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
và các Sở chuyên ngành thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch xây dựng cơ bản của địa
phương, ngành mình phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, của
tỉnh, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân
dân thành phố Hạ Long được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn
ngân sách do địa phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp
trên) có mức vốn đầu tư từ 03 (ba) tỷ đồng trở xuống. Ủy ban nhân dân các thị
xã: Uông Bí, Cẩm Phả, Móng Cái được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng
nguồn vốn ngân sách do địa phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân
sách cấp trên) có mức vốn đầu tư từ 02 (hai) tỷ đồng trở xuống. Ủy ban nhân dân
các huyện được quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do
địa phương quản lý (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức
vốn đầu tư từ 01 (một) tỷ đồng trở xuống. Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn
khác (vốn ủy quyền của ngân sách nhà nước bao gồm: vốn biển Đông - hải đảo,
120, an ninh quốc phòng, …; chương trình mục tiêu quốc gia; hỗ trợ phát triển
ngành, …) Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyết định riêng về việc ủy quyền hoặc
phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án cụ thể của
chương trình, mục tiêu.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tùy
theo điều kiện cụ thể và năng lực thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phân cấp đầu tư (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) nhưng
không lớn hơn 200 triệu đồng/01 dự án. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
về quyết định phân cấp của mình.
4. Dự án ở cấp
xã sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đầu tư và xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội phải được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua và được Ủy
ban nhân dân cấp huyện chấp thuận về mục tiêu đầu tư và quy hoạch. Nếu đầu tư từ
nguồn vốn đóng góp của nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện đầu tư và xây dựng theo phương thức huy động, tổ chức quản lý và sử dụng
các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của cấp xã
ban hành kèm theo Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16/4/1999 của Chính phủ.
5. Các công
trình sửa chữa giá trị từ 100 triệu đồng trở xuống, Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã có chủ trương đầu tư, cho phép không lập báo cáo đầu tư và căn cứ hồ sơ thiết
kế kỹ thuật - tổng dự toán đã lập để quyết định đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân
tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án có tổng
mức đầu tư đã quy định tại mục 2, Điều 1, Quyết định này, bao gồm:
a) Dự án đầu tư
xây dựng mới, sửa chữa công trình xây dựng dân dụng, trường học từ trung học cơ
sở trở xuống, y tế, thương mại … cơ sở hạ tầng đô thị, nông thôn.
b) Dự án đầu tư
cầu, đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
c) Dự án đầu tư
tuyến điện hạ thế sau khi có thỏa thuận của Điện lực Quảng Ninh về nguồn điện
và Sở Công nghiệp về kỹ thuật.
d) Dự án đầu tư:
Tu bổ, áp trúc đê điều, nạo vét kênh mương; sửa chữa nâng cấp: kè, cống, trạm
bơm, hồ, đập, kênh mương từ loại 3 trở xuống của hệ thống thủy lợi, nước sạch
nông thôn.
đ) Dự án trùng
tu, tu bổ các di tích văn hóa sau khi có thỏa thuận của Sở Văn hóa - Thông tin
hoặc Bộ Văn hóa - Thông tin đối với các di tích đã xếp hạng.
7. Các quyết định
phê duyệt dự án đầu tư theo phân cấp phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở quản lý chuyên ngành để theo dõi, kiểm tra thực
hiện.
Điều 2. Thẩm định dự án đầu tư:
1. Đối với các dự
án đầu tư phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định phê duyệt dự
án đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho cơ quan chuyên môn của địa
phương chủ trì thẩm định, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan khi cần thiết.
2. Nội dung hồ
sơ thẩm định dự án đầu tư thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành ban hành kèm theo các Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.
Chương 2.
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ KỸ
THUẬT - TỔNG DỰ TOÁN
Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án nhóm A, B
2. Các Sở quản
lý chuyên ngành phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các dự án nhóm C
(trừ các dự án đầu tư đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu
tư).
- Sở Xây dựng:
Các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp bao gồm: Kiến trúc, lắp đặt thiết
bị điện - nước trong công trình, cơ sở hạ tầng đô thị: đường, vỉa hè, cấp,
thoát nước, cây xanh và thị chính.
- Sở Giao thông
- Vận tải: Các công trình giao thông đường bộ, đường thủy, bến cảng.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Các công trình thủy lợi, khai hoang lấn biển, trồng rừng,
các dự án phát triển nông nghiệp; nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.
- Sở Công nghiệp:
Các công trình đường dây và trạm biến áp từ 35KV trở xuống, các trạm phát điện
diêzen, thủy điện, công trình lắp đặt các thiết bị máy móc sản xuất công nghiệp,
cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, các công trình công nghiệp chế biến, công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản.
- Sở Thủy sản:
Các công trình nuôi trồng thủy sản; khai thác, chế biến thủy sản; lắp đặt thiết
bị chế biến thủy sản; chế biến thức ăn nuôi trồng thủy sản, thuốc bảo vệ và vệ
sinh thú y thủy sản.
- Sở Tài nguyên
và Môi trường: Các dự án đo đạc bản đồ địa chính, bảo vệ môi trường, khai thác
tài nguyên nước.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền được phân cấp quyết định đầu tư quy định tại các mục 2, 3
Điều 1, Quyết định này.
4. Các quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán theo phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở quản lý chuyên ngành có liên
quan để theo dõi, kiểm tra thực hiện.
Điều
4. Thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán:
1. Sở Xây dựng
và các Sở quản lý chuyên ngành: Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thủy sản, Công nghiệp, Tài nguyên và Môi trường thẩm định thiết kế kỹ
thuật và tổng dự toán các công trình nhóm B trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung hồ
sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thực hiện theo Quyết định số
18/2003/QĐ-BXD ngày 17/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng “V/v ban hành Quy định
quản lý chất lượng công trình xây dựng” và pháp luật hiện hành.
3. Các Sở quản
lý chuyên ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện sử dụng cơ quan chuyên môn của mình
để tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật và dự toán đối với các dự án đầu tư đã
phân cấp. Không được sử dụng cá nhân hoặc tổ chức tư vấn thẩm định công trình
do cá nhân, tổ chức đó thiết kế.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ thực tế về trình độ chuyên môn của cán bộ kỹ thuật làm
công tác thẩm định, cần thiết cơ quan thẩm định xin ý kiến Ủy ban nhân dân cấp
huyện để cho thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn khác thẩm định. Riêng các dự
án đầu tư về đường điện hạ thế phải có sự thỏa thuận về kỹ thuật của Sở Công
nghiệp, dự án làm mới các công trình thủy lợi phải có sự thỏa thuận của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, dự án xây dựng cầu mới phải có sự thỏa thuận của
Sở Giao thông - Vận tải.
Chương 3.
PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều
5. Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng đã được quy định tại điểm
a, b, c, d, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 39 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, các
chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt đến cơ quan
quản lý quy hoạch (Sở Xây dựng) để theo dõi và lưu trữ.
Các công trình
còn lại phải cấp phép xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền:
1. Giám đốc Sở
Xây dựng cấp phép các công trình xây dựng thuộc tỉnh theo các khoản 1, 2 Điều
41 Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng nhà ở của dân có quy mô từ 05 tầng trở
xuống và các công trình thuộc thẩm quyền được phân cấp quyết định đầu tư nằm
trong quy hoạch chi tiết 1/500 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Những
công trình chưa có quy hoạch chi tiết thì phải có thỏa thuận của Sở Xây dựng.
Chương 4.
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
Điều
6. Thẩm quyền phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt: Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu,
chỉ định thầu các công trình xây dựng cơ bản không phân cấp quyết định đầu tư
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu các công
trình xây dựng cơ bản đã được phân cấp quyết định đầu tư.
3. Thẩm định kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu:
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu
các công trình xây dựng cơ bản do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu các công trình xây dựng cơ bản đã được phân cấp.
4. Xử lý tình huống
trong đấu thầu khi có những khối lượng công việc phát sinh tăng không phải do
nhà thầu gây ra: Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và đơn vị thi công phải lập hồ sơ
bổ sung bao gồm: biên bản làm việc nêu rõ nguyên nhân bổ sung, hồ sơ thiết kế
và dự toán bổ sung, các hồ sơ liên quan khác. Trường hợp kinh phí bổ sung nằm
trong nguồn vốn dự phòng của tổng dự toán dự án đã duyệt, chủ đầu tư trình hồ
sơ bổ sung lên cấp phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán phê duyệt để thực
hiện. Trường hợp kinh phí bổ sung vượt kinh phí dự phòng của tổng dự toán dự án
đã duyệt, chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét,
quyết định. Đối với các công trình đã phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện: Nếu
kinh phí bổ sung các dự án đầu tư vượt tổng mức đầu tư của kế hoạch xây dựng cơ
bản hàng năm của ngân sách địa phương thì ngân sách địa phương tự cân đối.
5. Quy trình thực
hiện đấu thầu: Phê duyệt nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu thực hiện theo
đúng Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo các Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
01/9/1999, số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, số 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của
Chính phủ.
6. Các quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu, chỉ định thầu theo phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, kiểm
tra thực hiện.
Chương 5.
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ
Điều
7. Tất cả các dự án đầu tư sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng đều phải quyết
toán vốn đầu tư, chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư. Quy trình
thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
1. Thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư:
a) Dự án đầu tư
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư: Giao Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm
tra.
b) Dự án đầu tư
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư theo phân cấp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cho cơ quan chuyên môn của huyện chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán. Trường hợp cần thiết có thể thành lập tổ tư vấn có đủ năng lực thẩm tra
quyết toán.
c) Trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tổ chức kiểm toán
độc lập để kiểm toán vốn đầu tư thì cơ quan thẩm tra quyết toán thực hiện kiểm
tra kết quả kiểm toán.
2. Phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư: Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là cấp phê duyệt
quyết toán vốn đầu tư.
3. Chi phí thẩm
tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư được tính trong tổng dự toán dự án được
duyệt.
4. Quy trình thẩm
tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo Quyết định số
168/2003/QĐ-BTC ngày 07/10/2003 và Thông tư số 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của
Bộ Tài chính.
Chương 6.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU
TƯ
Điều
8. Giám sát, đánh giá dự án đầu tư trước hết tập trung vào các dự án trong
chương trình đầu tư công cộng, các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn Ngân sách
nhà nước (Trung ương và địa phương), vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp.
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư; giám sát, đánh giá các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hướng dẫn,
theo dõi và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác giám sát, đánh
giá đầu tư trong phạm vi toàn tỉnh.
- Tổ chức thực
hiện đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi toàn tỉnh theo từng thời kỳ kế hoạch
hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và tổng hợp báo cáo đánh giá tổng thể
đầu tư hàng năm của các Ngành và địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở quản
lý chuyên ngành có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức thực
hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý;
- Tổ chức thực
hiện giám sát, đánh giá dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
- Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (đồng thời gửi tới Sở Kế hoạch và Đầu tư) về công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình và giám
sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy
định.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức thực
hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư
trong phạm vi quản lý của địa phương mình;
- Tổ chức thực
hiện giám sát, đánh giá dự án đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
mình (kể cả các dự án phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
- Giám sát việc
thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai, đảm bảo môi trường của
các dự án trên địa bàn.
- Báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (đồng thời gửi tới Sở Kế hoạch và Đầu tư) về công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của mình và giám sát, đánh giá dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo chế độ quy định.
3. Nội dung và
tiến trình thực hiện công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư; giám sát,
đánh giá các dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư “V/v hướng dẫn công tác
giám sát, đánh giá đầu tư”.
4. Các chủ đầu
tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm về
giám sát, đánh giá dự án đầu tư về Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời gửi tới Sở Kế
hoạch và Đầu tư) trong thời gian 5 ngày đầu của quý sau. Sở Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trong thời
gian 7 ngày đầu tháng 7 (đối với báo cáo 6 tháng) và 10 ngày đầu tháng 01 năm
sau (đối với báo cáo năm). Các cơ quan thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư có
thể có báo cáo đột xuất khi cần thiết.
5. Không điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch vốn và ghi kế hoạch vốn năm sau đối với các dự án không thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư. Dự án chỉ được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
khi thực hiện đầy đủ các quy định giám sát, đánh giá đầu tư.
Chương 7.
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
9. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế đấu
thầu và Quy định này tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành
chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định pháp luật.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
10. Những nội dung có liên quan mà Ủy ban nhân dân cấp huyện xin thỏa thuận
của các Sở, Ban, Ngành của tỉnh (gọi chung là các Ngành của tỉnh) (được quy định
tại Điều 1, mục 6 a, b, c, d, đ; Điều 3, mục 2; Điều 4, mục 1, 4; Điều 5, mục
1) được thực hiện theo nguyên tắc: Chậm nhất sau 15 ngày nhận được văn bản, hồ
sơ (đầy đủ) của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Ngành của tỉnh phải giải quyết
hoặc có văn bản trả lời lý do không giải quyết hoặc chưa giải quyết. Sau 15
ngày, các Ngành của tỉnh nhận được văn bản mà không có ý kiến giải quyết hoặc
trả lời thì mặc nhiên coi như đồng ý với đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sai phạm (nếu có) thuộc về trách nhiệm xem xét của các Ngành thuộc tỉnh thì
các Ngành phải chịu trách nhiệm.
Điều
11. Những dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt
thiết kế dự toán, cấp phép xây dựng, tổ chức đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành trước ngày ban hành quy định này thì không phải trình duyệt lại.
Giao Giám đốc Sở
Xây dựng chủ trì phối hợp Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư
pháp và các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện quy định này. Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực hiện ở ngành, địa
phương mình; trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc phải kịp thời
báo cáo về Sở Xây dựng để chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.