AAS
|
Phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử (atomic absorption spectrometry)
|
AFS
|
Phép đo phổ huỳnh quang nguyên tử
(atomic fluorescence spectrometry)
|
CVAAS
|
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử hơi-lạnh
(cold-vapour atomic absorption spectrometry)
|
GFAAS
|
Phép đo phổ hấp thụ nguyên tử lò-graphit
(graphite-furnace atomic
absorption
spectrometry)
|
IC
|
Sắc ký ion (ion chromatography)
|
ICP-AES
|
Quang phổ phát xạ nguyên tử plasma
ghép nối cảm ứng (inductively coupled plasma atomic emission spectrometry)
|
ICP-MS
|
Quang phổ khối
plasma cảm ứng (inductively coupled plasma mass spectrometry)
|
INAA
|
Phân tich bảng thiết bị kích hoạt
nơtron (instrumental neutron activation analysis)
|
ISE
|
Điện cực chọn lọc ion (ion selective
electrode)
|
XRF
|
Phép đo phổ huỳnh quang
tia-X (X-ray fluorescence
spectrometry)
|
5. Giải thích phương
pháp
5.1. Qui định chung
Tóm tắt các ứng dụng kỹ thuật có thể
áp dụng để xác định từng nguyên tố dạng vết được nêu dưới đây. Sơ đồ qui trình
được sử dụng để xác định nguyên tố dạng vết được nêu tại Phụ lục A.
Điều quan trọng là hàm lượng ẩm của mẫu
được xác định để có thể tính toán kết quả ở trạng thái không phải “khô-không khí".
CHÚ THÍCH 1: Có các qui trình phân tích
có thể áp dụng cho than chưa tro hóa. Phương pháp áp dụng nêu tại Phu lục B.
CHÚ THÍCH 2: Bo, clo, flo, thủy ngân
và selen được giải phóng khi tro hóa than, vì vậy, không xác định được nồng độ
của các nguyên tố này trong than bằng cách phân tích tro chuẩn bị trong phòng
thử nghiệm.
Khi qui trình phân tích yêu cầu tro
hóa than, thì điều quan trọng là xác định lượng tro để có thể tính toán hàm lượng
các nguyên tố dạng vết trong mẫu than, xem Điều 7. Qui trình tro hóa được
nêu tại TCVN 7985 (ISO 15238)[6]. Than được tro hóa trong các đĩa
silica hoặc thạch anh, hoặc trong các chén bằng platin hoặc hợp kim platin,
trong lò tro hóa thông thường. Nhiệt độ lò được tăng lên từ nhiệt độ môi trường
đến tối đa là 500 °C, trong thời gian từ 1 h đến 3 h và duy trì tại nhiệt độ này
cho đến khi vật liệu cac bon được oxy hóa hoàn toàn trong thời gian tối đa là
18 h. Tốc độ đốt được lựa chọn để không gây bốc cháy và tránh thất thoát cơ học
đối với mẫu.
5.2. Asen và selen
Asen và selen được xác định bằng cách
phát sinh hydrua/hấp thụ nguyên tử hoặc các phương pháp huỳnh quang nguyên tử
sau khi tro hóa than ở nhiệt độ 800 °C với sự tham gia của hỗn hợp Eschka và
hòa tan bằng axit clohydric. TCVN 7986 (ISO 11723)[3] là phương pháp
được khuyến cáo để xác định asen và selen trong than.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.3. Bo
Bo được xác định bằng phương pháp
ICP-AES sau khi tro hóa than tại nhiệt độ 800 °C với sự tham gia của hỗn hợp
Eschka và hòa tan bằng axit clohydric, xem AS 1038.10.3[7] . Qui
trình hòa tan này tương tự như qui trình áp dụng đối với asen và selen, qui
trình được nêu trong TCVN 7986 (ISO 11723)[3].
5.4. Antimon, berili, cadimi, crom,
coban, đồng, chì, mangan, molybden, niken, tali, vanadi, kẽm, thori và uran
5.4.1. Qui định chung
Antimon, berili, cadimi, crom, coban,
đồng, chì, mangan, molybden, niken, tali, vanadi, kẽm, thori và uran được xác định
bằng các kỹ thuật quang phổ khác nhau (xem ASTM D 6357[10]).
CHÚ THÍCH 1: Rất nhiều các nguyên tố dạng
vết có thể được xác định băng XRF, tuy nhiên nói chung độ nhạy rất thấp để xác
định chính xác berili, cadimi. tali, thori và uran bằng XRF.
Các qui trình khuyến nghị được tóm tắt
dưới đây:
a) Mẫu than được tro hóa tại tại nhiệt
độ lớn nhất là 500 °C để chuyển hóa các phần cacbon;
b) Tro được chuẩn bị trong phòng thử
nghiệm được hòa tan bằng cách nấu chảy với hỗn hợp liti metaborate và liti
tetraborate (xem AS 1038.14.3[8]) hoặc bằng hỗn hợp các axit (axit
nitric, clohydric và flohydric). Các qui trình hòa tan này có thể áp dụng để
phân tích tro than. Chú ý là thori và uran có thể tạo thành các florua không
tan và đặc biệt chú ý để tránh sự xuất hiện của axit flohydric. Có thể xác định
thori và uran trong vòng 2 h chuẩn bị dung dịch axit trộn với tro than hoặc florua
có thể bị loại do bay hơi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Nồng độ của các chất phân tích
trong dung dịch được xác định bằng các kỹ thuật quang phổ. Thông thường áp dụng
phương pháp AAS. Hiện nay đã được thay thế bằng phương pháp ICP- AES, phương
pháp được sử dụng để xác định phần lớn các nguyên tố này, trừ antimon, cadimi,
chì, tali, thori và uran. Sáu nguyên tố này xuất hiện trong than với các nồng độ
rất thấp, khó xác định bằng ICP-AES, nhưng có thể xác định được chính xác bằng
ICP-MS.
CHÚ THÍCH 2: Cadimi (xem ISO 15238) và
chì cũng có thể xác định bằng GFAAS.
5.4.2. Các chất phóng xạ nuclit
Các chất phóng xạ nuclit có trong than
một cách tự nhiên. Tính phóng xạ của các nguyên tố này có thể đo được bằng cách
sử dụng phổ gama có độ phân giải-cao, tham khảo Fardy[14]. Tính
phóng xạ này do sự phân rã của 238U. 235U, 232Th,
và các hạt nhân con, cũng như 40K, và 87Rb.
5.5. Clo
Có thể xác định clo theo nhiều phương
pháp, bao gồm TCVN 5230 (ISO 587)[1] và ASTM D 4208[9].
Các qui trình này đòi hỏi than phải được đốt và clo sẽ bị giữ lại trong hỗn hợp
Eschka hoặc trong dung dịch kiềm. Các phương pháp này kém độ nhạy và nếu xác định
theo các qui trình này độ lặp lại sẽ cao. Dung dịch này thu được bằng phương
pháp nhiệt phân (xem 5.6) có thể sử dụng để đo clo theo phương pháp IC hoặc
ICP-AES. Việc sử dụng XRF có thể là phương pháp thực tế và chính xác để xác định
trực tiếp clo trong than.
CHÚ THÍCH: Thông thường không báo cáo
kết quả clo là nguyên tố dạng vết, mà báo cáo là phần tử nhỏ và biểu thị bằng
phần trăm
5.6. Flo
Áp dụng TCVN 7987 (ISO 11724)[4]
để xác định flo. Phương pháp này là qui trình nhiệt phân/ISE hoặc nhiệt
phân/IC. Có thể sử dụng qui trình này để xác định tro than. Khoa học đã chứng
minh rằng các phương pháp dựa trên sự phân hủy của than cùng với qui trình đốt
bằng bom oxy có thể cho các kết quả thấp.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Áp .dụng TCVN 7984 (ISO 15237)[5]
để xác định thủy ngân. Trong qui trình này than được đốt trong bom oxy và thủy
ngân giải phóng được hấp thụ trong dung dịch axit nitric loãng. Có rất nhiều
qui trình hiện hành khác, chính xác để xác định thủy ngân. Có thể xử lý than với
các axit, có thể đốt trong bình áp lực trong lò vi sóng, hoặc trong bình kín
trong bể nước được gia nhiệt, hoặc bằng cách cho chảy ngược với hỗn hợp các
axit nitric và axit sulfuric, xem ASTM D 6414[11]. Cũng có các
phương pháp đo bằng thiết bị, trong đó than được đốt cháy và thủy ngân giải
phóng được hấp phụ vào bộ thu bằng vàng, sau đó thủy ngân được giải phóng bằng
nhiệt, nồng độ thủy ngân được xác định theo phương pháp CVAAS; xem ASTM D 6722[12].
6. Sử dụng chất chuẩn
được chứng nhận
Việc sử dụng các chất chuẩn được chứng
nhận (CRMs) phù hợp là đặc biệt quan trọng khi kiểm tra tính chính xác của các
phương pháp để xác định các nguyên tố dạng vết có trong than, xem ISO Guide 33.
Có sẵn CRMs cho than và yêu cầu phải đảm bảo rằng không bị thất thoát các chất
phân tích trong quá trình tro hóa theo bất kỳ phương pháp nào. Có thể sử dụng
CRMs cho tro than đối với các phương pháp này và yêu cầu việc tro hóa than là một
phần của qui trình.
Bắt buộc phải đánh giá phương pháp đã
chọn để xác định các nguyên tố dạng vết, đảm bảo bằng cách sử dụng các qui trình
tại TCVN 6910 (ISO 5725) (tất cả các phần) và việc đánh giá phương pháp được lập
thành văn bản.
Khuyến cáo là CRM được phân tich cho từng
loạt mẫu và kết quả của phép phân tích này được báo cáo đối với mẫu thử, kèm
theo báo cáo các giá trị được chứng nhận hoặc khuyến nghị.
7. Tính toán kết quả
Nồng độ của nguyên tố X, Cx, than
khô, biểu thị băng miligam trên kilogam than ở trạng thái khô, trong đó
chất phân tích đã xác định không bao gồm quá trình tro hóa mẫu, tính theo Công
thức (1):
Cx, than khô = Cx, than ad
x
(1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mad
là hàm lượng ẩm của than khô-không khí,
tính bằng phần trăm;
Cx, than ad
là nồng độ của nguyên tố X trong than, tính
bằng miligam trên kilogam, ở trạng thái khô-không khí
Tính Cx, than ad đối với than ở trạng
thái khô-không khí, khi mẫu đã được tro hóa trước khi xác định chất phân tích
theo Công thức (2):
Cx, than ad = Cx, tro
x
(2)
trong đó
Cx, tro
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A500
là lượng tro tại 500 oC.
Bảng 1 - Dải nồng độ của
các nguyên tố dạng vết trong than thương phẩm và các giới hạn phát hiện và độ
chụm yêu cầu đối với phép phân tích
Nguyên tố
Dải nồng độ a,b mg/kgc
Giới hạn
phát hiện yêu cầu, mg/kgc
Độ chụm yêu
cầud mg/kgc
As
0,5 đến 5,0
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
B
5 đến 400
5
5
Be
0,1 đến 20
0,1
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,05 đến
0,090
0,01
0,005
Cle
<0,01 đến
0,2 %
0,01 %
0,01 %
Co
0,5 đến 30
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Cr
0,5 đến 60
1
1
Cu
0,5 đến 50
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20 đến 500
50
10
Hg
0,01 đến
1,0
0,01
0,005
Mn
5 đến 300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Mo
0,1 đến 10
1
0,1
Ni
0,5 đến 50
1
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 đến 80
1
1
Sb
0,1 đến 10
0,1
0,1
Se
0,2 đến 10
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,1
Th
0,5 đến 10
0,1
0,1
TI
0,1 đến 10
0,1
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,5 đến 10
0,1
0,1
V
2 đến 100
1
1
Zn
5 đến 300
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
a Theo
Swaine
[5].
b Các dải chỉ hiển thị.
c Trừ trường hợp hiển
thị theo phần trăm.
d Độ chụm
yêu cầu là được hiển thị hoặc tương ứng 10 % (lấy giá trị lớn hơn).
e Báo cáo clo theo phần trăm.
9. Báo cáo kết quả
Các kết quả được báo cáo đến các số thập
phân như nêu tại Bảng 2. Báo cáo ký hiệu các nguyên tố dạng vết theo bảng thứ tự
chữ cái, trừ trường hợp clo, nguyên tố này thường không được báo cáo là nguyên
tố dạng vết.
Bảng 1 - Báo
cáo kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dải nồng độ,
mg/kga
Báo cáo,
chính xác đến mg/kgb
As, Sb, Se
0,1 đến 10
0,1
B
5 đến 50
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10 % tương
đối
Be
0,1 đến
10,0
0,1
Cd, Hg
0,01 đến
0,10
0,01
Cl
0,01 % đến
0,15%
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F
< 100
1
100 < CF < 500
5
Co, Cr, Cu,
Mn, N, TI, Zn
1 đến 10
0,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
>10
10 % tương
đối
Pb
4,5 đến 9,5
0,1
Th, u
0,1 đến 10
0,1
a Trừ trường
hợp hiển thị theo phần trăm
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b Trừ trường
hợp hiển thị theo cách khác
10. Độ chụm
Độ chụm của phép đo được nêu tại Bảng
1.
11. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm gồm các nội dung
sau:
a) nhận dạng đầy đủ về mẫu thử;
b) viện dẫn phương pháp sử dụng;
c) nồng độ của từng nguyên tố trong
than, biểu thị bằng miligam trên kilogam;
d) cơ sở để báo cáo, ví dụ: khô-không
khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC A
(tham khảo)
SƠ ĐỒ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN TỐ DẠNG VẾT
CHÚ THÍCH: Độ chính xác
của các qui trình đã nêu có thể đảm bảo bằng cách phân tích CRMs thích hợp.
a Nếu phân
tích tro của mẫu-nhỏ, xác định phần trăm tro để có thể tính các kết quả ở các
trạng thái của than
b Có thể sử dụng
dung dịch pha loãng nhận được bằng cách nung chảy borat đối với phép đo bằng
ICP-MS nếu độ nhạy nhận được bằng hoặc tốt hơn độ nhạy nêu tại Bảng 1.
c Sơ đồ phân
tích biểu thị bằng đường đứt nét thể hiện là hòa tan than bằng axit hỗn hợp.
Đây là phương pháp khác để tro hóa than trước khi hòa tan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC B
(tham khảo)
CÁC PHƯƠNG PHÁP HÒA TAN THAN
Các qui trình nêu tại
các tiêu chuẩn khác và các tài liệu khoa học (xem thư mục tham khảo) có thể sử
dụng để nung cả than và tro than để chuẩn bị các dung dịch sử dụng cho phép xác định
các nguyên tố dạng vết bằng nhiều phương pháp kỹ thuật phân tích khác nhau như
ICP-AES và ICP-MS.
Hầu hết các qui trình đều yêu cầu hòa
tan tro than bằng cách nấu chảy hoặc bằng hỗn hợp axit bao gồm cả HF. Hầu hết
các qui trình có thể được sử dụng để hòa tan than đều cần phải sử dụng HF trong
hỗn hợp axit và cũng sử dụng H2O2 để oxy hóa tạp chất
cacbon trong than, ví dụ : CEN/TS 15297[13]. Có một qui trình hòa
tan than không cần sử dụng HF là phương pháp của Wang[16].
Sự cần thiết sử dụng HF đã được tranh
luận rất nhiều. Quan điểm về nội dung này là tất cả các chất phân tích được giải
phóng ra từ nền chất khoáng khi không có axit HF. Wang[16] ghi lại rằng
tại nhiệt độ và áp suất cao nhận được trong quy trình sử dụng sóng micro, không
cần sử dụng HF.
Đồng thời các ưu điểm và yếu điểm của
các phương pháp dựa trên cơ sở hòa tan than cũng đã được tranh luận, và các
phương pháp đó yêu cầu cần tro hóa than trước khi hòa tan tro.
Có một vài ưu điểm khi hòa tan than trực
tiếp trong axit để thu được các dung dịch, trong đó các chất phân tích có thể
xác định được, vấn đề quan trọng ở chỗ là liệu các chất phân tích có bị giải
phóng từ các tạp chất cacbon của than trong quá trình đốt cùng axit hỗn hợp và
H2O2 không. Ngược lại, có luận cứ cho rằng quá trình tro
hóa than có thể dẫn đến nhiễm tạp chất và cũng có thể thất thoát một vài nguyên
tố dạng vết. Sự nhiễm tạp chất là mối nguy hiểm đối với tất cả các qui trình sử
dụng để phân tích các nguyên tố dạng vết và phải quản lý được mối nguy hiểm
này. Cũng có thể trong quá trình tro hóa một vài nguyên tố dạng vết bị thất
thoát. Còn chắc chắn là các nguyên tố dạng vết như: B, Hg, Se và các halogen
thì bị thất thoát (bay hơi) trong quá trình tro hóa. Các nguyên tố dạng vết
đang quan tâm khác không hề bị thất thoát trong quá trình tro hóa than tại nhiệt
độ bằng hoặc nhỏ hơn 500 °C.
Trong tiêu chuẩn này không nêu các
phương pháp cụ thể. Trách nhiệm thuộc về các nhà phân tích hóa phải sử dụng các
qui trình đã được đánh giá bằng các phép phân tích CRMs thích hợp (tức là than
và tro than). Rõ ràng khẳng định được là tất cả các bước của qui trình chấp nhận
không gây ra mối nguy hiểm như nhiễm tạp chất hoặc thất thoát các chất phân
tích. Vi dụ, nếu các chất phân tích không được thu hồi từ quá trình hòa tan CRM
của than hoặc bị thất thoát trong quá trình tro hóa CRM của than, thì qui trình
là không phù hợp để tiến hành xác định các chất phân tích này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
THƯ MỤC TÀI
LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 5230 (ISO 587), Nhiên liệu
khoáng rắn - Xác định clo dùng hỗn hợp Eschka.
[2] ISO 11722, Solid mineral fuels - Hard
coal - Determination of moisture in the general analysis test sample by drying
in nitrogen (Nhiên liệu khoáng rắn - Than đá - Xác định độ ẩm trong mẫu phân
tích chung bằng phương pháp làm khô trong nitơ).
[3] TCVN 7986 (ISO 11723), Nhiên liệu
khoáng rắn- Xác định asen và selen - Phương pháp hỗn hợp Eschka và phát sinh
hydrua.
[4] TCVN 7987 (ISO 11724), Nhiên liệu
khoáng rắn - Xác định tổng flo trong than, cốc và tro bay.
[5] TCVN 7984 (ISO 15237), Nhiên liệu
khoáng rắn - Xác định tổng hàm lượng thủy ngân trong than.
[6] TCVN 7985 (ISO 15238). Nhiên liệu
khoáng rắn - Xác định tổng hàm lượng cadimi trong than.
[7] AS 1038.10.3 Coal and coke -
Analysis and testing - Determination of trace elements - Coal and coke -
Determination of boron content - ICP-AES method (Than và cốc - Phân tích và thử
nghiệm - Xác định các nguyên tố dạng vết - Than và cốc - Xác định hàm lượng bo
- Phương pháp ICP-AES).
[8] AS 1038.14.1, Coal and coke - Analysis
and testing - Determination of trace elements - Coal and coke - Determination
of boron content - ICP-AES method (Than và cốc - Phân tích và thử nghiệm - Xác
định các nguyên tố dạng vết - Than và cốc - Xác định hàm lượng bo - Phương pháp
ICP-AES).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[10] ASTM D 6357-00a, Test methods for
determination 01 trace elements in coal, coke & combustion residues from
coal utilization processes by inductively coupled plasma atomic emission,
inductively coupled plasma mass, & graphite furnace atomic absoption spec
(Phương pháp xác định các nguyên tố dạng vết trong than, cốc và cặn đốt, sử dụng
phương pháp quang phổ hấp thụ phát xạ nguyên tử plasma, quang phổ khối plasma
và quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit).
[11] ASTM D 6414-01, Standard test
method for total mercury in coal and coal combustion residues by acid
extraction or wet oxidation/cold vapour atomic absoption (Phương pháp xác định
tổng thủy ngân trong than và cặn đốt than bằng phương pháp chiết xuất bằng axit
hoặc oxy hóa ướt/hấp thụ nguyên tử hơi-lạnh).
[12] ASTM D 6722-01, Standard test method
for total
mercury
in coal
and
coal combustion
residues
by direct combustion analysis (Phương pháp xác định tổng thủy ngân
trong than và cặn đốt than bằng
phương pháp đốt trực tiếp).
[13] CEN/TS 15297, Solid mineral fuels -
Determination of minor elements (Nhiên liệu khoáng rắn - Xác định các nguyên
tố yếu).
[14] Fardy J.J. McORIST, G.C. and FARRAR,
Y.J. The analysis of coal and flyash for trace elements and natural
radioactivity, Proceedings Australian Coal Science Conference, Churchill, 3
to 5 December 1984, pp.159 to 160 (Fardy J.J. McORIST, G.C. and FARRAR, Y.J.
Phương pháp phân tích than và tro bay xác định các nguyên tố dạng vết và phóng
xạ tự nhiên, Trích từ Hội
nghị Khoa học của Úc về Than,
Churchill, 3-5/12/1984, trang 159-160)
[15] Swaine, D.J. Trace elements in coal.
Butterworths, London, 1990
[16] Wang, J., NAKAZATO, T.,
SAKANISHI, K„ YAMADA, O., TAO, H. and SAITO, I. Microwave digestion
with HNO3/H2O2 mixture at
high temperatures for determination of trace elements in coal by ICP-OES and
ICP-MS, Analytica Chimica Acta, 514(1), 2004, pp. 115 to 124 (Wang, J., NAKAZATO, T., SAKANISHI,
K., YAMADA, O., TAO, H. và
SAITO. I. Nung bằng lò viba với hỗn hợp HNO3/H2O2
tại nhiệt độ cao để xác định các nguyên tố dạng vết trong than bằng phương pháp
ICP-OES và ICP-MS, Analytica Chimica Acta, 514(1), 2004, trang 115-124).