TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63436/CT-TTHT
V/v hướng dẫn
về chính sách thuế nhà thầu
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 9
năm 2018
|
Kính gửi: Công ty VTC Công nghệ và Nội
dung số.
(Địa chỉ: Số 23, Phố Lạc Trung, Phường Vĩnh
Tuy, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội - MST:0100110006-028)
Trả lời công văn số 507/ITC-TCKH ghi ngày 01/08/2018
của VTC Công nghệ và Nội dung số (sau đây gọi tắt là Công ty VTC Intecom) hỏi về
chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Điều 1 quy định đối tượng áp dụng như sau:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng
sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú
tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài
kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại
Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài)
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp
đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một
phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định người nộp thuế như sau:
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá
nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập
phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ;
mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản
thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ
thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt
Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4
Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.”
+ Tại Điều 8 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp kê khai như sau:
“Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế
theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng
cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà
thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp
đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng
ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.”
+ Tại Điều 11 quy định đối tượng và điều kiện áp dụng
phương pháp trực tiếp như sau:
“Điều 11 Đối tượng và điều kiện áp dụng
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không
đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên
Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng
dẫn tới Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.”
+ Tại Điều 12 quy định thuế GTGT như sau:
“Điều 12. Thuế giá trị gia tăng
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia
tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế Giá trị
gia tăng
|
x
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
|
…
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung
cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu
nước ngoài. Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp,
kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với
ngành kinh doanh
STT
|
Ngành kinh doanh
|
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT
|
1
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm; Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
5
|
2
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn
với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
|
3
|
3
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
2
|
…”
+ Tại Điều 13 quy định thuế TNDN như sau:
“Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ
(%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp
|
=
|
Doanh thu tính thuế TNDN
|
x
|
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
|
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không
bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được,
chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả
các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài (nếu có).
…
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
đối với ngành kinh doanh:
2
|
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị,
bảo hiểm, thuê giàn khoan
|
5
|
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách
sạn, casino;
|
10
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh
|
2
|
…”
- Căn cứ Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và
ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản
giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có
hiệu lực thi hành tại Việt Nam.
+ Tại Điều 11 xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập
từ hoạt động kinh doanh như sau:
“Điều 11. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ
hoạt động kinh doanh
1. Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt
Nam.
1.1. Nghĩa vụ thuế
Theo quy định tại Hiệp định, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam nếu doanh
nghiệp đó có một cơ sở thường trú tai Việt Nam và thu nhập đó liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cơ sở thường trú đó. Trong trường hợp này doanh nghiệp đó
chỉ bị đánh thuế tại Việt Nam trên phần thu nhập phân bố cho cơ sở thường trú đó.
1.2. Định nghĩa cơ sở thường trú
…
1.2.2. Một doanh nghiệp của một Nước ký kết sẽ được
coi là tiến hành hoạt động kinh doanh thông qua một cơ sở thường trú tại Việt
Nam trong các trường hợp chủ yếu sau đây:
…
c) Doanh nghiệp đó thực hiện việc cung cấp dịch vụ
bao gồm cả dịch vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc
một đối tượng khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án
hoặc các dự án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian
hay nhiều khoảng thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng.
…
Liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, mặc dù tại Hiệp
định có quy định cơ sở thường trú bao gồm việc cung cấp dịch vụ bao gồm cả dịch
vụ tư vấn ở Việt Nam thông qua nhân viên của doanh nghiệp hoặc một đối tượng
khác với điều kiện các hoạt động dịch vụ nói trên trong một dự án hoặc các dự
án có liên quan, kéo dài tại Việt Nam trong một khoảng thời gian hay nhiều khoảng
thời gian gộp lại quá 183 ngày trong mỗi giai đoạn 12 tháng, nhưng do tính
chất của dịch vụ. thời gian cung cấp dịch vụ không kéo dài quá 6 tháng trong một
giai đoạn 12 tháng, trong khi đó, ba điều kiện về cơ sở thường trú tại Điểm
1.2.1 nêu trên vẫn thỏa mãn thì việc cung cấp dịch vụ vẫn được coi là có một cơ
sở thường trú tại Việt Nam.
…”
- Căn cứ Điều 7 Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Xinh-ga-po về tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập quy
định:
“Điều 7: Lợi tức doanh nghiệp
1/ Lợi tức của xí nghiệp tại một Nước ký kết sẽ chỉ
chịu thuế tại Nước đó, trừ trường hợp xí nghiệp có tiến hành hoạt động kinh
doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia. Nếu
xí nghiệp có hoạt động kinh doanh theo cách trên, thì các khoản lợi tức của xí
nghiệp có thể bị đánh thuế tại Nước kia, nhưng chỉ trên phần lợi tức phân bổ
cho cơ sở thường trú đó.
2/ Thể theo các quy định tại khoản 3, khi một xí nghiệp
của một Nước ký kết tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông
qua một cơ sở thường trú tại Nước kia thì tại mỗi Nước ký kết sẽ có những khoản
lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú nói trên mà cơ sở đó có thể thu được,
nếu nó là một xí nghiệp riêng; tách biệt cùng tham gia vào các hoạt động tương
tự trong cùng những điều kiện như nhau hay tương tự và có quan hệ hoàn toàn độc
lập với xí nghiệp mà cơ sở đó được coi là cơ sở thường trú.
3/ Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường
trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ tất cả các khoản chi phí bao gồm cả chi phí
điều hành và chi phí quản lý chung được phép khấu trừ nếu cơ sở thường trú đó là
một xí nghiệp độc lập, trong phạm vi các khoản chi phí đó được phân bổ hợp lý
cho cơ sở thường trú trên, mặc dù chi phí đó phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường
trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác.
4/ Không có khoản lợi tức nào được phân phối cho một
cơ sở thường trú nếu cơ sở thường trú đó chỉ đơn thuần mua hàng hóa hoặc tài sản
cho xí nghiệp.
5/ Khi lợi tức bao gồm các khoản thu nhập được đề cập
riêng tại các Điều khác của Hiệp định này, thì các quy định của các Điều đó không
bị ảnh hưởng bởi những quy định tại Điều này.”
- Căn cứ Điều II Nghị định thư thứ 2 điều chỉnh Hiệp
định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng
hòa Xinh-ga-po về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với
các loại thuế đánh vào thu nhập ký tại Hà Nội ngày 02/03/1994 quy định:
“Thuật ngữ “cơ sở thường trú” cũng bao gồm:
(a) Một địa điểm xây dựng hoặc công trình xây dựng hoặc
dự án lắp đặt sẽ tạo nên một cơ sở thường trú chỉ khi địa điểm hay công trình
đó kéo dài hơn 6 tháng; và
(b) Việc cung cấp các dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư
vấn do một doanh nghiệp thực hiện thông qua những người làm công hoặc những đối
tượng khác được doanh nghiệp giao thực hiện các hoạt động trên, nhưng chỉ khi các
hoạt động mang tính chất nêu trên kéo dài (trong cùng một dự án hoặc một dự án
có liên quan) tại một Nước ký kết trong một giai đoạn hoặc nhiều giai đoạn gộp
lại hơn 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn 12 tháng:”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điểm b2 Khoản 3 Điều 20 quy định hồ sơ Thông
báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực
tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
“b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai thuế, bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước ngoài gửi Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
- Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
…
- Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp thuế ủy
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông báo các bản chụp hợp
đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài (nếu
có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc hợp đồng làm việc
tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tùy theo thời điểm nào diễn ra trước)
Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả
thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa có được Giấy
chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi bản gốc (hoặc
bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự
trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công
ty VTC Công nghệ và Nội dung số như sau:
1. Về thuế nhà thầu:
Trường hợp Công ty Google Asia Pacific Pte.Ltd
(Google) tại Singapore có phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ hoạt động cung cấp
dịch vụ cho khách hàng tại Việt Nam thì Google thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu
theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Google không đáp ứng điều kiện trực tiếp
kê khai thuế tại Việt Nam thì Khách hàng sử dụng dịch vụ của Google có trách
nhiệm khấu trừ số thuế GTGT (thuế suất 5%), thuế TNDN (thuế suất 5%) trước khi
thanh toán tiền cho Google theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số
103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
2. Về việc miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần:
Trường hợp Google không đáp ứng điều kiện không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam theo quy định thì không được miễn thuế theo Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Singapore.
3. Hồ sơ miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Google đáp ứng điều kiện được miễn thuế,
giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
Singapore thì hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định thực hiện theo hướng
dẫn tại Điểm b2 Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng Kiểm tra thuế số 2;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|